ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN CÔNG SỰ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN CÔNG SỰ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LƯU NGỌC TRỊNH
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Giang, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Công Sự
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh, người thầy
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các tới Ban lãnh đạo thuộc Ủy Ban Nhân Dân
huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang, các đồng chí, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Công Sự
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu.................................................... 2
5. Những đóng góp mới của luận văn............................................................ 3
6. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của việc áp dụng công nghệ trong nông nghiệp ...................... 7
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp .............................. 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ trong nông
nghiệp.... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
1.2.1. Thành tựu của thế giới về ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp........
14
1.2.2. Thành tựu của Việt Nam về ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp ....
16
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về ứng dụng công nghệ trong
nông nghiệp........................................................................................ 17
4
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 19
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 20
5
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 20
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp..................................................................... 20
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................... 21
2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 22
2.3.1. Phương pháp phân tích ...................................................................... 22
2.3.2 Lý thuyết về phương pháp phân tích ................................................. 24
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 27
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 28
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUANG
BÌNH, TỈNH HÀ GIANG ................................................................. 29
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 29
3.1.1. Tổng quan tỉnh Hà Giang .................................................................. 29
3.1.2. Tổng quan huyện Quang Bình ........................................................... 33
3.2. Thực trạng về ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp ở huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang .................................................................. 35
3.2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ trong chăn nuôi................................ 35
3.2.2. Tình hình ứng dụng công nghệ trong trồng trọt ................................ 40
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp
ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang..................................................... 51
3.3.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng trên địa bàn nghiên cứu ........... 51
3.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ trong
nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang................................ 58
3.4. Phân tích SWOT về ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang...................... 61
3.4.1. Yếu tố bên ngoài............................................................................... 61
3.4.2. Yếu tố bên trong ............................................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
6
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 64
Chương 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ TRONG NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUANG
BÌNH, TỈNH HÀ GIANG ................................................................. 65
4.1. Một số quan điểm cơ bản về ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp ......
65
4.2. Mục tiêu và định hướng nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ
trong nông nghiệp huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang...................... 66
4.2.1. Mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp huyện
Quang Bình.......................................................................................... 66
4.2.2. Định hướng trong việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp
huyện Quang Bình .............................................................................. 66
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ
trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ... 68
4.3.1. Đối với Nhà nước .............................................................................. 68
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương ....................................................... 72
4.3.3. Đối với hộ nông dân .......................................................................... 75
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 78
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CN
Công nghiệp
CNH
Công nghiệp hoá
ESCAP
Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
GMC
Cây trồng biến đổi gen (Genetically Modified Crop)
GMF
Thực phẩm biến đổi gen (Genetically Modified Food)
GMO
Biến đổi gen (Genetically Modified Organism)
HĐH
Hiện đại hoá
HTX
Hợp tác xã
KH-CN
Khoa học - Công nghệ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
R-D
Nghiên cứu và phát triển
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNIDO
Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô tả khái niệm về công nghệ................................................................... 4
Bảng 2.1: Mô tả địa bàn nghiên cứu tại huyện Quang Bình ................................... 21
Bảng 2.2: Nội dung phân tích SWOT ...................................................................... 27
Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Quang Bình năm
2010 - 2012 ............................................................................................. 47
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở huyện Quang Bình giai đoạn
2010 - 2012.............................................................................................. 48
Bảng 3.3: Sự phân bố tuổi của chủ hộ sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu
...... 52
Bảng 3.4: Sự phân bố giới tính của chủ hộ sản xuất nông nghiệp ............................ 53
Bảng 3.5: Trình độ học vấn của chủ hộ sản xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu
.... 54
Bảng 3.6: Hiệu quả của công tác khuyến nông trong sản xuất nông nghiệp tại
địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 54
Bảng 3.7: Diện tích sản xuất nông nghiệp của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu ....... 55
Bảng 3.8: Sự phân bố lao động chính tại nông hộ tham gia sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu............................................................................ 57
Bảng 3.9: Năng suất lúa vụ Hè Thu 2012 tại địa bàn nghiên cứu .......................... 58
Bảng 3.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cây trồng trong nông nghiệp
nhằm làm tăng việc ứng dụng công nghệ của nông hộ tại huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang ..................................................................... 59
Bảng 3.11: Tóm tắt phân tích SWOT mô hình ứng dụng công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quang Bình .................................. 63
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
1
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của mọi
quốc gia. Đó là các chức năng chuyển giao lao động, cung cấp nhu yếu phẩm, thu
xuất khẩu, tích lũy tiết kiệm và tạo thị trường nội địa cho hàng hóa sản xuất trong
nước. Sự phát triển nông nghiệp trong bất cứ khu vực nào là kết quả của điều kiện
tự nhiên thuận lợi, chính sách hợp lý và sự phát triển các thể chế quan trọng. Trong
hầu hết các khu vực trên thế giới mà quá trình chuyển đổi nông nghiệp đã được ghi
nhận. Năng suất trong nông nghiệp ngày càng gia tăng do có những cải tiến về công
nghệ, bao gồm cả hạt giống, phân bón, và kiểm soát nước (Johnston và Kilby, 1975;
Mellor, 1976; Gabre Madhin và Johnston, 2002).
Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực của các Bộ Nông nghiệp trong hàng chục
năm qua, việc áp dụng các công nghệ nông nghiệp mới vẫn còn thấp. Ví dụ, ở
Mozambique dưới 7% số hộ nông nghiệp trồng ngô, một cây trồng chủ lực, sử dụng
giống ngô cải thiện. Dưới 5% hộ nông dân sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu.
Trong khi việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp được cho là ở mức thấp, rất
ít nghiên cứu cố gắng giải thích tốc độ chậm chạp của việc áp dụng các công nghệ
nông nghiệp.
Huyện Quang Bình là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây nam của
tỉnh Hà Giang, huyện lỵ là thị trấn Yên Bình. Là huyện có nhiều tiềm năng nông
lâm nghiệp chưa được khai thác. Tuy nhiên, năng suất lao động vẫn còn thấp và
kinh tế hộ nông dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân
quan trọng là người dân chưa thực sự có động lực trong việc ứng dụng công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hoá là hết sức cần thiết đối với huyện Quang Bình. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
công nghệ trong nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang" làm luận văn
thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng công nghệ trong nông nghiệp từ đó đề xuất được các gợi ý về giải pháp nhằm
tăng cường việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp tại huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng về ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp ở huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ trong nông
nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất và gợi ý các giải pháp nhằm tăng cường việc ứng dụng công nghệ
trong nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh
hưởng đến việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung: Nghiên cứu thực tiễn các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng công nghệ trong nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
3.2.2. Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
3.2.3. Về không gian: Trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang xây dựng một số chính sách, chương trình nhằm
phát triển công nghệ trong nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn nghiên
cứu.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Các giải pháp đưa ra nhằm giúp các hộ nông dân nâng cao công nghệ sản
xuất, gia tăng năng suất được xây dựng thông qua phân tích, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp, do vậy các giải pháp sẽ sát với
thực tế và phù hợp với điều kiện của nhóm hộ hơn.
- Ứng dụng mô hình phân tích sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới công
nghệ cho phép đưa ra các kết luận chính xác về sự tác động đó.
6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vận dụng tiến bộ KH - CN trong sự phát triển nông nghiệp là vấn đề thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước.
Ở Việt Nam, vấn đề này được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trên nhiều góc
độ khác nhau. Trong đó có một số cách tiếp cận cơ bản:
- Tiếp cận trên góc độ kinh tế - kỹ thuật với các tác giả tiêu biểu như GS. TS
Võ Tuyên Hoàng, GS. TS Đào Thế Tuấn, GS. TS Võ Tòng Xuân...
- Tiếp cận trên góc độ chính sách KH - CN với các tác giả tiêu biểu: GS. TS
Đăng Hữu, GS. TS Lê Quý An, TS Nguyễn Văn Thụy, TS Võ Cao Đàm...
- Tiếp cận trên góc độ quản lý nông nghiệp của các nhà khoa học ở Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế, Viện Kinh tế
nông nghiệp, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân...
Do tính chất phức tạp và rộng lớn của vấn đề, luận văn chủ yếu tập trung
nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ trong
nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ đó đề ra những phương hướng
và biện pháp chủ yếu để vận dụng có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ trong nông
nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Đây là một đề tài chưa có một luận văn Thạc sỹ nào ở Việt Nam nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được chia thành 4
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công
nghệ trong nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
Chương 4:Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ
trong nông nghiệp ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về công nghệ
* Khái niệm “Công nghệ” (Technology) được giáo sư người Đức tên
là JOHAHN BECKMANN nêu ra từ thế kỷ 18. Từ đó một ngành khoa học mới đã
được hình thành đó là ngành CÔNG NGHỆ.
* Khái niệm Công nghệ có thể được mô tả như sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 1.1: Mô tả khái niệm về công nghệ
Trong đó sản phẩm đầu ra gồm:
Sản phẩm phần cứng: Sản phẩm được chế tạo gồm các chi tiết, các sản
phẩm máy móc.v.v.
Sản phẩm phần mềm: Gồm các sản phẩm như phầm mềm máy tính, các
khái niệm, các lý thuyết.v.v.
Sản phẩm trung gian hoặc cuối cùng: Gồm các loại vật tư chế biến như
các loại dung dịch hoá chất cơ bản.v.v.
Sản phẩm dịch vụ: như du lịch, thương mại, thông tin.v.v
* Một số định nghĩa:
Công nghệ: Tổng thể nói chung các phương pháp gia công, chế tạo, làm
thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử
dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm (Từ điển Tiếng việt).
Công nghệ học: Khoa học về phương pháp tác động lên nguyên vật liệu
hay bán thành phẩm bằng công cụ sản xuất thích ứng (Từ điển Tiếng việt).
Theo Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc ( UNIDO):
Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng
các công trình nghiên cứu và sử dụng nó có hệ thống, có phương pháp.
Công nghệ là sản phẩm tinh hoa của trí tuệ mà con người tạo ra cho xã
hội và là công cụ chủ yếu để con người đạt được mục đích cần thiết, là cơ sở để
nâng cao năng suất lao động, tận dụng tài nguyên thiên nhiên, cải thiện điều kiện
làm việc.
Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
(ESCAP):
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật để chế biến
nguyên vật liệu và thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết
bị và phương pháp sử dụng chúng trong sản xuất, trong chế biến thông tin,
trong dịch vụ công nghiệp và trong quản lý.
Khái niệm về công nghệ: Luật khoa học và công nghệ (năm 2000) định
nghĩa: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”
Tóm lại: Công nghệ là tập hợp một hệ thống kiến thức và kết quả của
khoa học được ứng dụng nhằm mục đích biến các tài nguyên thiên nhiên thành
các sản phẩm. Công nghệ là chìa khoá cho sự phát trển, niềm hy vọng để nâng cao
mức sống xã hội.
Khái niệm về công nghệ trong nông nghiệp
Công nghệ trong nông nghiệp được hiểu là sự áp dụng một cách hợp lý các
kỹ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn tạo giống mới; chăm sóc nuôi dưỡng cây
bằng hệ thống thiết bị tự động, điều khiển từ xa; chế biến phân bón vi sinh cho cây
trồng; thuốc bảo vệ thực vật; công nghệ tự động trong thuỷ lợi; công nghệ chế biến
cây trồng và xử lý chất thải bảo vệ môi trường... trong đó công nghệ sinh học đóng
vai trò chủ đạo trong việc phát triển công nghệ nông nghiệp hiện nay.
Áp dụng công nghệ trong nông nghiệp
Theo đánh giá của Bộ Khoa học và Công nghệ, đến nay lĩnh vực công nghệ
sinh học ở Việt Nam đã có bước phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Công nghệ sinh học đã trở thành công cụ đóng góp thiết thực và hiệu quả cho
việc nâng cao chất lượng, trình độ của các tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp.
Hiện tại đã có 5 chương trình, đề án khoa học công nghệ sinh học được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và đang triển khai thuộc các lĩnh vực như nông nghiệp
và phát triển nông thôn, thủy sản, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và công
nghệ nền trong công nghệ sinh học.
Các nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
được chú trọng hơn, tập trung vào việc ứng dụng để tạo các giống cây trồng mới,
nhất là các công nghệ về ứng dụng chỉ thị phân tử, ứng dụng công nghệ gen để tạo
các cây trồng biến đổi gen.
Việc nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực này đã đáp ứng yêu cầu tạo ra các
giống cây trồng thế hệ mới với các đặc tính nông sinh học có ưu điểm vượt trội (như
kháng sâu, kháng thuốc trừ cỏ, chống chịu các điều kiện bất thuận của môi trường).
Các nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học cũng hướng vào việc nhân
nhanh các giống cây trồng mới bằng công nghệ khí canh-thủy canh, công nghệ
bioreactor; công nghệ cấy truyền phôi, công nghệ tinh đông lạnh cọng rạ, công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
sản xuất tinh lựa chọn giới tính trong chăn nuôi; công nghệ nhân giống nấm bằng
dịch thể; phát triển và áp dụng các chế phẩm sinh học vào các quy trình sản xuất
sạch, sản xuất vắcxin thế hệ mới.
Nhờ đó đến nay, Việt Nam đã nghiên cứu thành công và sản xuất thương mại
vắcxin cúm gia cầm (cúm A/H5N1), giúp tiết kiệm ngân sách nhập vắcxin từ 25-30
triệu USD mỗi năm.
Hiện nay, Chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia đang tiếp tục nghiên
cứu để sản xuất quy mô lớn các loại vắcxin phòng chống bệnh lở mồm long móng ở
gia súc và bệnh tai xanh ở lợn; nghiên cứu sản xuất vắcxin cho cá giò; đang nghiên
cứu chế tạo vắcxin cho bệnh gan thận mủ ở cá tra.
Ngoài ra, việc sản xuất các bộ kít chẩn đoán bệnh nhanh, sớm, nhạy, độ
chính xác cao đã góp phần tích cực trong công tác dự báo, xây dựng kế hoạch giám
sát, phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm, bệnh lạ cho vật nuôi, cây trồng như dịch
bệnh vàng lùn xoăn lá, bệnh lùn lụi lúa, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, bệnh
đốm trắng trên tôm
1.1.2. Vai trò của việc áp dụng công nghệ trong nông nghiệp
Vai trò của công nghệ
Công nghệ đã góp phần quan trọng lý giải và khẳng định giá trị khoa học và
thực tiễn của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; góp phần vào thành công của
công cuộc đổi mới nói chung và vào quá trình đổi mới tư duy kinh tế nói riêng.
Các kết quả điều tra cơ bản và nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ khoa học cho các phương án phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ, thích nghi và
khai thác có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài. Nhờ đó, trình độ công
nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ đã được nâng lên đáng kể, nhiều sản
phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao hơn. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp
KH&CN đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa nước ta từ chỗ là nước nhập
khẩu lương thực trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo, cà phê, v.v... hàng
đầu trên thế giới.
Các chương trình nghiên cứu trọng điểm về công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu, tự động hoá, công nghệ cơ khí - chế tạo máy, đã góp
phần nâng cao năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế.
Khoa học và công nghệ trong những năm qua đã góp phần đào tạo và nâng
cao trình độ nhân lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản
sắc và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
Vai trò của việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp
Công nghệ có vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp thể hiện trên
các mặt sau:
Trước hết, tiến bộ công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp đem lại cho
nông nghiệp những kết quả sản xuất cao, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thứ hai, trên cơ sở đi sâu vào giới tự nhiên, tiến bộ công nghệ giúp con
người lợi dụng được những ưu ái của tự nhiên đồng thời khắc phục được những
khó khăn do tự nhiên gây ra để phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, những tiến bộ công nghệ về công cụ sản xuất sẽ tạo ra hệ thống công
cụ tốt hơn, kinh tế hơn giúp cho việc nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường
độ lao động của con người.
Thứ tư, việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao trình độ hiểu
biết kỹ thuật và tay nghề của người lao động, góp phần cải tiến lề lối canh tác cũ và
hình thành cách làm ăn khoa học.
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của sản xuất nông nghiệp so với các
ngành sản xuất vật chất khác. Vì vậy, ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp bao
gồm các nội dung là:
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
Thứ nhất: Những tiến bộ công nghệ trong nông nghiệp hướng vào việc giải
thích tính quy luật của sự phát triển và làm biến đổi những cơ thể sống - cây trồng,
vật nuôi. Sinh vật và điều kiện sống của chúng rất đa dạng, phong phú. Để cây
trồng, vật nuôi phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao, ngoài yếu
tố có tính chất tiền đề là giống cây, con cần phải tạo ra hàng loạt các yếu tố đồng bộ
tác động đến điều kiện và môi trường sống của chúng. Vì vậy, tiến bộ công nghệ
trong nông nghiệp phải được phát triển cả bề rộng và bề sâu.
Thứ hai: Sự đa dạng về điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, sinh vật... cũng
như các điều kiện về dân cư, lao động trong nông nghiệp đặt ra những tình huống
phức tạp trong việc lựa chọn công nghệ và phương pháp tổ chức ứng dụng công
nghệ vào sản xuất.
Thứ ba: Trong sản xuất nông nghiệp, người ứng dụng những tiến bộ công
nghệ vào sản xuất chủ yếu là người nông dân với sự non yếu về nhiều mặt như trình
độ kỹ thuật, phương tiện sản xuất, tâm lý sản xuất nhỏ... đồng thời giữa họ có sự
phân hóa tương đối rõ nét về các mặt trên. Vì vậy để đưa tiến bộ công nghệ vào sản
xuất một cách có hiệu quả cần phải tính đến những điều kiện ứng dụng cụ thể, phải
lựa chọn đối tượng ứng dụng phù hợp cho từng loại công nghệ, đồng thời chú ý
phát huy những kinh nghiệm truyền thống của từng vùng, từng địa phương.
Sự phong phú, đa dạng của sản xuất nông nghiệp với những đặc điểm riêng
biệt của nó làm cho tiến bộ công nghệ trong sản xuất nông nghiệp rất đa dạng,
phong phú. Có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau: phân loại theo tính chất;
theo ngành; theo khâu công việc...
Nhìn chung, Ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp có những nội
dung khác nhau, tuy vậy chúng đều có những bộ phận hợp thành như nhau trên cơ
sở thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Tiến bộ công nghệ đó nghiên cứu vấn đề gì (hoặc khía cạnh nào) của quá
trình sản xuất?
- Tính khoa học và mới mẻ của công nghệ.
- Những tiêu chuẩn cụ thể về các yêu cầu kỹ thuật của một công nghệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
- Cơ chế vận hành hay phương thức kết hợp các yếu tố vật chất của tiến bộ
công nghệ.
- Những hạn chế của nó về mặt kỹ thuật và phạm vi ứng dụng.
Đối với một nước, các nguồn ứng dụng công nghệ có thể ứng dụng vào sản
xuất nông nghiệp là:
- Đúc rút từ kinh nghiệm thực tế.
- Những kết quả nghiên cứu và phát triển (R-D) qua khảo nghiệm và được áp
dụng trong thực tế sản xuất.
- Những kết quả nghiên cứu và phát triển (R-D) từ bên ngoài đưa vào.
Do vậy, trong chiến lược ứng dụng công nghệ vào sản xuất của một nước cần
phải kết hợp chặt chẽ các nguồn này.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp việc ứng dụng công nghệ có hiệu quả hay không
phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
Tuổi của chủ hộ
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Việc
nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát
triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Về số
lượng bao gồm những người trong độ tuổi (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55
và những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông
nghiệp). Như vậy về lượng của nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó
không phải chỉ bao gồm những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người
trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia lao động. Vì vậy trong công tác
ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp thì độ tuổi của các thành viên trong
gia đình là rất quan trọng. Đặc biệt nhân tố độ tuổi của chủ hộ giữ vai trò quan trọng
nhất trong hộ gia đình đó.
Giới tính của của hộ
Chủ hộ là người quyết định chính đến môi trường sinh hoạt của hộ, cách
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
thức làm việc của hộ nên chủ hộ là nam giới sẽ có tính quyết đoán cao hơn, khả
năng giao tiếp tốt hơn, dễ đạt thành công hơn trong việc đưa ứng dụng công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp.
Ở các nước đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của người
phụ nữ còn tương đối khắt khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả năng ảnh
hưởng đến sự nghèo đói của hộ. Những hộ có chủ hộ là nữ giới có nhiều khả năng
rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới. Phụ nữ ở đây đóng một vai trò
quan trọng trong việc lao động và cả trong việc quản lý tài chính của gia đình
nhưng họ thường phải đối mặt với việc bị phân biệt đối xử. Người phụ nữ ở nông
thôn phải gánh vác công việc đồng áng, ngoài ra họ còn phải tham gia làm thuê hay
buôn bán trong những lúc nông nhàn, chuyện cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm
hết thời gian, họ ít có điều kiện giao lưu ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức.
Mặc dù đã có nhiều thay đổi để thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhưng ở
nông thôn, trong gia đình, thường là người đàn ông sẽ quyết định mọi việc.
Trình độ học vấn
Học vấn gắn với người đứng đầu trong hộ nên chủ hộ có học vấn cao tính
bằng số năm đi học sẽ giúp cho họ có nhận thức tốt hơn trong tổ chức sản xuất của
hộ làm hộ có khả năng áp dụng công nghệ kỹ thật vào sản xuất nông nghiệp cao. Hộ
nông dân thường ít cho con em đến trường vì chi phí cho con cái đi học cao, và
việc đi học mất đi lao động tạo thu nhập trước mắt, hơn cả là quan niệm không cần
đi học, chỉ cần có kinh nghiệm là đủ.
Theo các nghiên cứu trước đây, trình độ học vấn có tương quan thuận với tỷ
lệ áp dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp của người nông dân. Người nông
dân thường không có đủ tiền để trang trải chi phí học tập cho nên thường bỏ học rất
sớm hay thậm chí là không đi học. Trình độ học vấn thấp sẽ là rào cản để họ tìm
kiếm một việc làm có thu nhập ổn định hoặc ứng dụng khoa học và kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, trình độ học vấn của chủ hộ còn có ảnh hưởng đến
các quyết định có liên quan đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng hay cho con cái đi học
và ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức sản xuất cho hộ gia đình.
Công tác khuyến nông
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
Công việc của khuyến nông là:
- Tiếp thu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học- kỹ thuật nông nghiệp
(Tập huấn kỹ thuật, tiếp thu chủ trương của tỉnh sau đó phổ biến cho cho dân).
- Tổ chức, tham gia thực hiện xây dựng mô hình trình diễn về khuyến nông
tại địa bàn phụ trách.
- Báo cáo, phản ánh tình hình sản xuất nông lâm nghiệp của xã theo định kỳ
(tháng, quý, năm).
- Tìm hiểu nguyện vọng của nông dân để đề đạt lên tổ chức khuyến nông cấp
trên.
- Tổng hợp nội dung liên quan đến quản lý sản xuất nông lâm nghiệp, cấp xã.
- Tổ chức và hướng dẫn hoạt động cho các nhóm nông dân.
- Tham gia các hoạt động khác ỏ địa phương khi có yêu cầu (Tham gia ban
quản lý HTX, thu thuế, tham gia công tác đoàn thể...).
Từ những công việc trên ta thấy công tác khuyến nông có vai trò quan trọng
với việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất của hộ
Đất đai trong nông nghiệp ngày càng thu hẹp do có sự chuyển dịch sang các
loại đất khác bởi nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong khi đất đai không
thể thiếu trong hộ sản xuất nông nghiệp vì vậy sẽ làm cho các hộ thiếu đất sản
xuất gần với khả năng nghèo hơn, do đó công tác ứng dụng công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp càng trở nên khó khăn hơn. Nếu địa phương có quỹ đất rộng đồng
nghĩa với việc hộ gia đình sẽ có diện tích đất lớn. Từ đó việc áp dụng công nghệ
trên quy mô lớn sẽ được hưởng ứng nếu công nghệ đó hiệu quả.
Tiếp cận tín dụng
Giúp cho hộ có khả năng đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, mở rộng việc
làm, tăng nguồn thu nhập cho hộ sẽ giúp hộ nhanh chóng tiếp cận được tiến bộ
khoa học - công nghệ trong nuôi trồng, từ đó phát triển sản xuất và tăng thu nhâp. Vì
những người nông thường có nhu cầu trong tương lai chỉ hạn chế ở mức tránh được
rủi ro thường gặp trong đời sống hàng ngày. Thiếu vốn và kỹ thuật nên khó có kế
hoạch dài hạn và càng dễ gặp khó khăn bất trắc trong cuộc sống, cuộc sống gắn liền
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
/>
với bệnh tật và mất vệ sinh bên cạnh môi trường ô nhiễm. Vì thế, tiếp cận được
các
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/
nguồn vốn sẽ là điều kiện rất thuận lợi giúp họ ứng dụng công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp.
Không có vốn thì không thể hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thiếu vốn đầu
tư dẫn đến năng xuất thấp, kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu
nhập lại tiếp tục thấp … Như vậy hộ gia đình sẽ không có điều kiện áp dụng các
ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong nông nghiệp. Các nghiên cứu ở Việt Nam cho
thấy người nông dân hay gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng chính
thức của Chính phủ, trong khi đó những nguồn tín dụng phi chính thức chỉ mang
giải pháp tình thế chứ ít có khả năng giúp hộ gia đình ứng dụng công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nếu loại trừ nguyên nhân do sự
nhũng nhiễu của những người có trách nhiệm thì nguyên nhân còn lại là do người
nông dân thiếu hiểu biết, không có tài sản thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn đến
không có khả năng áp dụng công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất.
Lao động của hộ
Về chất lượng bao gồm thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể là trình
độ sức khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và
tay nghề của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển
hình tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu tố nguồn
nhân lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là
không ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành
khác, trước hết là công nghiệp với những lao động trẻ khoẻ có trình độ văn hoá và
kỹ thuật. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực công nghiệp thường là những người
có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. Còn lại số lao động của
hộ mà trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là lao động
thời vụ, và người ngoài độ tuổi lao động.
Số lượng lao động của hộ có vai trò đến công tác ứng dụng công nghệ trong
nông nghiệp của hộ gia đình.
Yếu tố văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu
tnu.edu.vn/