Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

GIANG TUẤN ANH

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

GIANG TUẤN ANH

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Long



THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang" là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Giang Tuấn Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn.................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
VÀO NÔNG NGHIỆP .................................................................................... 4
1.1. Cơ sơ lý luận về vốn đầu tư vào nông nghiệp............................................ 4
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
........ 4
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp........................................ 7
1.1.3. Nội dung đầu tư phát triển nông nghiệp ............................................... 10
1.1.3.1. Đầu tư theo ngành .............................................................................. 10
1.1.3.2. Đầu tư theo từng lĩnh vực .................................................................. 11
1.1.3.3. Đầu tư theo vùng ................................................................................ 13
1.1.3.4. Đầu tư phát triển nông nghiệp theo thành phần kinh tế ..................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn thu hút vốn đầu tư nông nghiệp ...................................... 19
1.2.1. Thực tiễn thu hút đầu tư nông nghiệp trên thế giới............................... 19
1.2.2. Thực tiễn thu hút đầu tư nông nghiệp tại một số tỉnh ở Việt Nam ....... 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nông nghiệp cho tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 25


4

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 27
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết.............................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 27
2.2.2.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu......................................................... 27

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 28
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê........................................................... 28
2.2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu khoa học........................ 28
2.2.3.3. Mô hình SWOT .................................................................................. 28
2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................... 29
Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG........................................ 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang ảnh hưởng
đến đầu tư phát triển nông nghiệp................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 30
3.1.1.2. Địa chất .............................................................................................. 31
3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 32
3.1.1.4. Điều kiện địa hình .............................................................................. 34
3.1.2. Tình hình kinh tế -xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009-2013 ...... 35
3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2009-2013 ............................................................................ 37
3.2.1. Một số chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp ................................. 37
3.2.1.1. Chính sách ruộng đất.......................................................................... 37
3.2.1.2. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ...... 38
3.2.1.3. Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm....................................... 40


5

3.2.1.4. Chính sách khoa học - kỹ thuật .......................................................... 42
3.2.1.5. Chính sách xã hội nông thôn .............................................................. 43
3.2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu cho lĩnh vực nông nghiệp tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 43
3.2.2.1. Kết quả thực hiện các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ...... 43

3.2.2.2. Thực trạng thực hiện các biện pháp thu hút vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp ..................................................................................................... 50
3.3. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 64
3.3.1. Những mặt tích cực ............................................................................... 64
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 65
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HUT VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG ................. 69
4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp và chính sách thu hút vốn đầu tư phát
triển nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 và năm 2020................
69
4.1.1. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang ................. 69
4.1.1.1. Phát triển ngành nông nghiệp............................................................. 70
4.1.1.2. Ngành lâm nghiệp .............................................................................. 72
4.1.2. Phương hướng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ................... 73
4.1.2.1. Dự báo nhu cầu vốn cho mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 73
4.1.2.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................. 74
4.2. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Tuyên Quang............................................................................................ 76
4.2.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 76
4.2.1.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh ..................... 76


6

4.2.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu
tư phát triển nông nghiệp ................................................................................ 77
4.2.1.3. Tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư .............. 81

4.2.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 81
4.2.2.1. Thu hút vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi ......................... 81
4.2.2.2. Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và
của dân cư........................................................................................................ 85
4.2.2.3. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài .................................... 86
4.2.3. Các giải pháp điều kiện ......................................................................... 88
4.2.3.1. Ổn định môi trường kinh tế................................................................ 88
4.2.3.3. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn ...................................... 90
4.2.3.4. Tăng cường thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp ........................................................................................... 91
4.2.3.5. Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư................................................ 92
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

TCTD

: Tổ chức tín dụng

CN


: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hoá

HĐH

: Hiện đại hoá

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

: Uỷ ban nhân dân


VCCI

: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
..................................... 35
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn ĐTPT ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang............. 44
Bảng 3.3: Thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn ...................................... 46
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang............................................................... 49
Bảng 3.5: Số liệu khảo sát về những hạn chế của chính sách thu hút vốn tín
dụng cho phát triển nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang ...................... 54
Bảng 3.6: ý kiến của đối tượng được khảo sát về đất đai ............................... 56
Bảng 3.7: Ý kiến của đối tượng được khảo sát về môi trường kinh doanh .... 59
Bảng 3.8: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp theo quy hoạch, kế
hoạch và vốn thực hiện giai đoạn 2007 - 2013 ............................... 61
Bảng 4.1: Định hướng phát triển sản phẩm trồng trọt chủ lực ....................... 71
Bảng 4.2: Định hướng phát triển sản phẩm chăn nuôi chủ lực....................... 71
Bảng 4.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Tuyên Quang
đến năm 2020 .................................................................................. 74


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Vốn là một yếu tố đầu vào rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi

quốc gia. Một quốc gia muốn phát triển phải huy động và sử sụng có hiệu quả
vốn đầu tư. Việt Nam là nước đang phát triển, tăng trưởng kinh tế đang phụ
thuộc nhiều vào đầu tư. Với gần 70% dân số hoạt động trong khu vực kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế nói chung và vốn đầu tư cho lĩnh
vực nông nghiệp nói riêng là vấn đề hết sức quan trọng cần được quan tâm.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế . Hiện nay, một số dự án về nông nghiệp đã và
đang góp phần thay đổi, cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Thực tế cho thấy, việc thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh
Tuyên Quang hiện nay đã có những dấu hiệu tích cực, lượng vốn đầu tư vào
nông nghiệp ngày càng tăng, chất lượng vốn dần được cải thiện... Tuy nhiên,
bên cạnh đó công tác này còn một số hạn chế và khó khăn cần nhanh chóng
tháo gỡ. Đó là cơ chế quản lý chưa thật sự thông thoáng, thủ tục đầu tư còn
rườm rà gây trở ngại cho các nhà đầu tư, việc thực hiện các chính sách thu hút
vốn còn kém hiệu quả và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa
phương khác trong thu hút vốn... Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải
pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Tuyên
Quang trong giai đoạn tới là vấn đề có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực
tiễn. Đồng thời với điều kiện đang công tác trong lĩnh vực nông nghiệp, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển vào ngành nông
nghiệp tỉnh Tuyên Quang để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tác


2


động của đầu tư tới tình hình phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và tình
hình kinh tế của tỉnh nói chung. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút
và nâng cao hiệu quả đầu tư vào ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu
tư vào nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định nhân tố ảnh hưởng
đến thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tại Tuyên Quang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thu hút vốn đầu tư phát
triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thông qua các số liệu 2007-2013.
Từ thực trạng đó đưa ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Đánh giá tổng quan hiện trạng thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thu hút vốn
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hút vốn
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học

liệu

tnu.edu.vn/


3

5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư vào nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Tuyên Quang.
Chương 4: Định hướng và giải pháp thu hut vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
VÀO NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sơ lý luận về vốn đầu tư vào nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Vốn là yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển trong đó có

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, khi yếu tố vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
trong cấu thành tăng trưởng kinh tế, do đó vai trò của vốn đầu tư lại càng hết
sức quan trọng.
Cho đến nay, có nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới góc độ
phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính... Để đưa ra
một khái niệm mang tính chất tổng hợp về vốn đầu tư, cần đi sâu phân tích
những đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư sau đây:
1/ Vốn được biểu hiện bằng giá trị. Vốn phải đại diện cho một lượng
giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, hàng hóa, nguyên vật liệu…). Tài sản vô hình là những tài sản không có
hình thái vật chất cụ thể (bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết
kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trường…).
Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trường, các hình thái của vốn rất
phong phú, đa dạng, từ đó khái niệm về vốn cũng được mở rộng về phạm vi.
Do vậy, cần nhận thức đầy đủ các khía cạnh xung quanh vấn đề vốn đầu tư để
khai thác triệt để nguồn lực này, nhằm đóng góp tích cực cho sự phát triển của
nền kinh tế.
2/ Vốn luôn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ
biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư kinh doanh. Nói cách khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


5

tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu thông

hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Tiền tiêu
dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là vốn.
Tùy thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh mà cách vận động và phương
thức vận động của tiền vốn cũng khác nhau.
Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiền được sử dụng
để mua hàng hóa (H) bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao động, hàng hóa sau
quá trình sản xuất trở thành H’ và từ đó T’ là lượng tiền mới được tạo ra. Có
thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
T - H … SX … H’- T’
Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại, quá trình T→ T’ được
thông qua việc mua bán hàng hóa.
T - H - T’
Trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn kinh doanh, mua cổ phiếu,
trái phiếu…, sơ đồ được mô phỏng đơn giản như sau:
T- T’
3/ Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó
mang đầy đủ hai đặc trưng cơ bản của hàng hóa thông thường là giá trị, giá trị
sử dụng và đặc biệt ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn
gọi là lãi suất. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định và phải trả cho người bán một tỷ lệ nhất định tính trên số
vốn đó, gọi là lãi suất. Cũng như mọi hàng hóa thông thường khác, vốn bao
giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu tư mà chủ
sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Sở dĩ
gọi vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì người bán vốn không mất quyền sở hữu
mà chỉ bán quyền sử dụng vốn. Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời. Sự lưu thông
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


6

của vốn đã từng bước tạo lập và hình thành thị trường vốn - một bộ phận cấu
thành nên thị trường tài chính.
Vấn đề đặt ra là khi nào người chủ sở hữu vốn mới bán quyền sử dụng
vốn của mình ? Câu trả lời là chỉ khi người chủ sở hữu vốn có được lợi tức
thỏa đáng - đây được xem như một nguyên tắc cần chú ý khi thu hút, huy
động vốn trong nền kinh tế thị trường.
4/ Theo nghĩa rộng, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu
hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: vị trí địa lý, lợi thế thương
mại, uy tín thị trường, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm… Việc “giá
trị hóa” được những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng
trong việc phát huy triệt để vai trò vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế.
5/ Tích tụ và tập trung vốn: Tích tụ vốn là sự tăng thêm quy mô vốn cá
biệt của từng doanh nghiệp, từng nhà sản xuất. Tập trung vốn là sự tăng thêm
quy mô của vốn cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều nguồn vốn cá biệt sẵn có
thành một nguồn vốn cá biệt khác lớn hơn.
Tích tụ và tập trung vốn quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau
cùng phát triển. Tích tụ vốn làm tăng quy mô và sức mạnh của vốn, do đó
vốn tập trung mạnh hơn. Tập trung vốn lại tạo điều kiện thuận lợi đẩy
mạnh tích tụ, ảnh hưởng qua lại của tích tụ và tập trung vốn làm cho nguồn
vốn đầu tư của toàn xã hội ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung vốn dẫn
đến tích tụ sản xuất.
Thiếu vốn cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp
nói riêng ở Việt Nam là tình trạng phổ biến. Vì vậy, khắc phục khó khăn
này, không còn cách nào khác là phải tăng cường thu hút, huy động vốn,
khơi thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển

nông nghiệp.
6/ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm khác
nhau giá trị của vốn cũng khác nhau. Thời gian càng dài, giá trị và độ an toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


7

của đồng tiền càng giảm. Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tư cần
phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn.
Từ các đặc trưng cơ bản trên về vốn, có thể tổng hợp lại để đưa ra một
khái niệm mang tính tóm lược về vốn đầu tư phát triển nông nghiệp như sau:
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp là một bộ phận của nguồn lực biểu
hiện dưới dạng giá trị, được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình,
được sử dụng vào mục đích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp để sinh lời.
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển
nông nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư đóng vai trò như một “cú
hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Thiếu vốn là căn bệnh
kinh niên của nền kinh tế các quốc gia này. Để điều trị căn bệnh đó không có
cách nào tốt hơn là phải tăng cường và nâng cao hiệu quả thu hút, huy động
vốn, khơi thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển
kinh tế.
Giáo sư Paul. A. Samuelson đã chỉ ra “cái vòng luẩn quẩn” mà nền
kinh tế các nước đang phát triển gặp phải. Thu nhập thấp là nguyên nhân dẫn
đến tiết kiệm thấp, đầu tư thấp; tiết kiệm và đầu tư thấp sẽ cản trở quá trình

phát triển của vốn, làm cho tỉ lệ tích lũy vốn thấp, không đủ vốn cho hoạt
động đầu tư; vốn đầu tư không đủ cho nhu cầu sản xuất sẽ dẫn đến năng lực
sản xuất giảm, từ đó đưa đến một kết quả là thu nhập bình quân thấp. Chu
trình ấy lặp đi lặp lại cho đến khi các quốc gia này tìm ra cách phá vỡ một
trong các mắt xích của nó. Một trong những khâu quan trọng trong vòng tròn
luẩn quẩn đó chính là vốn dành cho đầu tư phát triển. Như vậy, huy động tối
đa các nguồn lực trong và ngoài nước, tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế được
xem như một biện pháp ưu việt nhất tạo nên bước đột phá nhằm tạo đà cho
tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập, từ đó phá vỡ cấu trúc của “cái vòng
luẩn quẩn” trong phát triển kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


8

Hai là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần quan trọng thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trên lãnh thổ quốc gia,
chênh lệch giàu nghèo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vốn
đầu tư có tác dụng giải quyết những mặt mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo,
kém phát triển. Đồng thời, cũng giúp các khu vực kém phát triển này phát huy
được lợi thế, khơi dậy tiềm năng để phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn, thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng, tạo nên sự tiến bộ chung cho đất nước.
Ba là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thúc đẩy đầu tư thay thế nông
cụ thô sơ truyền thống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật, nâng

cao chất lượng, sản lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên trường
quốc tế.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa và đầu tư là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển . Để có một nền công nghệ cao có 2 con đường cơ
bản: một là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ, hai là nhập công nghệ từ
nước ngoài. Dù thực hiện theo con đường nào vốn đầu tư cũng là yếu tố quan
trọng không thể thiếu.
Vốn đầu tư giúp người nông dân thay thế nông cụ thô sơ, đổi mới máy
móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình sản xuất. Từ đó, vốn
đầu tư là điều kiện cần thiết để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng
và tăng sản lượng nông phẩm. Trong nền kinh tế thị trường với sức ép cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, một quốc gia nếu không áp dụng các
thành tựu tiến bộ của khoa học công nghệ, không hiện đại hóa, thay thế các
máy móc, nông cụ thô sơ, sản phẩm sẽ không thể giành được vị thế và sức
cạnh tranh trên trường quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


9

Bốn là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nguồn
nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập
cho người lao động.
Con người là yếu tố trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển. Theo các nhà kinh tế, chi cho giáo dục (vốn đầu tư vào sự nghiệp
giáo dục) cũng là một dạng đầu tư. “Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi
lớn hơn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục”

(Garry Becker). Trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao động có đóng
góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Con người được
trang bị kiến thức tốt hơn thì hiệu quả làm việc sẽ tốt hơn, năng suất lao động
cao hơn. Đặc biệt, trong môi trường làm việc đa phần sử dụng các máy móc
thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ kỹ thuật cao như hiện nay, lao động chất
lượng cao là điều kiện tất yếu. Hơn nữa, chi phí thuê lao động nước ngoài
thường cao hơn rất nhiều so với lao động trong nước. Do vậy, việc đào tạo lao
động ở các địa phương cả về kỹ năng và trình độ là hết sức cần thiết. Vốn đầu
tư sẽ giúp giải quyết vấn đề phát triển nguồn nhân lực này.
Mặt khác, các nhà đầu tư luôn mong muốn đầu tư vào những quốc gia
có lực lượng lao động chuyên môn cao để tiết kiệm chi phí cho việc đào tạo.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay, chất lượng và trình độ lao động của các nước
là một tiêu chí quan trọng để thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tiến hành đầu tư. Do vậy, để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài,
Chính phủ các nước cần có kế hoạch dành ra một quỹ ngân sách nhất định
cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong nước.
Đầu tư tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế tác
động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
như: thất nghiệp, lạm phát, xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các
hoạt động từ thiện… do đó có thể cải thiện môi trường sống của xã hội. Vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


10

đầu tư góp phần mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra nhiều cơ sở kinh doanh, trực

tiếp thu hút một số lượng lớn lao động tham gia, từ đó nâng cao thu nhập cho
người dân. Như vậy, vốn đầu tư phát triển ngoài phát triển nguồn nhân lực
còn tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và cải thiện cuộc sống của
người lao động. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội chính là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
1.1.3. Nội dung đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.3.1. Đầu tư theo ngành
a. Đầu tư phát triển nông nghiệp thuần túy
Trong sản xuất nông nghiệp thuần thúy, thì nông nghiệp được chia ra
làm hai bộ phận chính đó là trồng trọt và chăn nuôi.
Trồng trọt là ngành mà giải quyết trực tiếp đến vấn đề an ninh lương
thực của đất nước, cũng là đầu vào cho những ngành chế biến lương thực –
thực phẩm, chế biến xuất khẩu. Đây là ngành mà chịu nhiều tác động của yếu
tố tự nhiên như đất, nước, khí hậu. Đối tượng của ngành này là cây lương
thực, cây công nghiệp, cây ăn quả. Do đó, đầu tư cho ngành trồng trọt là đầu
tư thủy lợi, đầu tư nghiên cứu giống mới, đầu tư phân bón… Nhằm tăng năng
suất, sản lượng và chất lượng các sản phẩm của ngành trồng trọt.
Chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm cho đất nước. Đối tượng của
ngành chăn nuôi là gia súc và gia cầm, thủy cầm. Đầu tư phát triển chăn nuôi
là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua giống tốt… Làm gia tăng cả chất và
lượng đàn thủy cầm, gia cầm, gia súc theo hướng sản xuất hàng hóa.
b. Đầu tư phát triển lâm nghiệp
Theo định nghĩa và phân loại của Liên hiệp quốc “Lâm nghiệp là một
ngành kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động chủ yếu gắn với sản xuất hàng
hóa có liên quan đến gỗ (gỗ tròn cho công nghiệp, củi, than củi. gỗ xẻ, ván
nhân tạo, bột giấy, giấy và đồ mộc), sản xuất, chế biến lâm sản ngoài gỗ và
các dịch vụ rừng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


11

Vậy, đầu tư phát triển lâm nghiệp nhằm đa dạng về mặt sinh học, bảo tồn
các loại thực vật quý hiếm, đem lại lợi ích cho nền kinh tế, nguồn nước, môi
trường, đặc biệt bảo đảm phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
c. Đầu tư phát triển thủy sản
Thủy sản là một trong những ngành quan trọng cho con người và cho
nền kinh tế. Vai trò cơ bản của ngành thủy sản như sau:
Bảo đảm an ninh lương thực;
Góp phần giảm nghèo;
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tăng hiệu quả dùng đất;
Nguồn xuất khẩu quan trọng;
Đảm bảo độc lập chủ quyền quốc gia.
1.1.3.2. Đầu tư theo từng lĩnh vực
a. Đầu tư phát triển thủy lợi
Thủy lợi có vai trò vô cùng quan trong trong việc phát triển sản xuất
nông nghiệp, nó góp phần vào việc khắc phục điều kiện tự nhiên, chủ động
trong sản xuất. Đầu tư phát triển thủy lợi là đầu tư vào các công trình như:
đập nước, trạm máy bơm, hệ thống đê điều, hệ thống kênh mương, các hồ
chứa nước… Nhằm cung cấp đủ nước tưới tiêu, phục vụ hoạt động sản xuất
nông nghiệp, khắc phục tình trạng hoang hóa, tăng diện tích canh tác và đặc
biệt là hạn chế lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai.
Đặc điểm của đầu tư phát triển thủy lợi đó là: Thời gian thực hiện đầu tư
một dự án thủy lợi khá dài; đầu tư một dự án thủy lợi mất khá dài (có thể từ 3
đến 4 năm hoặc có thể lâu hơn). Vốn đầu tư cho hệ thống công trình thủy lợi
thường là rất lớn; lượng vốn đầu tư này chiếm tỷ lệ lớn trong đầu tư của nông
nghiệp. Nguồn vốn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và phần còn lại do

nhân dân đóng góp. Đầu tư thủy lợi là đầu tư theo mùa.
b. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp
Lao động là đầu vào quan trọng của tất cả các ngành kinh tế, chính vì
vậy chất lượng nguồn lao động ảnh hương rất lớn đến kết quả của ngành.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


12

Trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta hiện nay, lao động vẫn chủ yếu là
lao động giản đơn, đa số tập trung chủ yếu vùng nông thôn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa ít có cơ hội được tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại.
Đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông có trình độ cao luôn theo sát người
dân, giúp người nông dân có thêm cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật, tránh
được những rủi ro không đáng có. Đây cũng chính là lực lượng tiên phong
giúp nâng cao chất lượng nông sản, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa.
Mở các lớp học hướng dẫn người nông dân, dạy họ các làm ăn để người
nông dân làm chủ được hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động lựa chọn
được các phương án sản xuất tốt nhất.
c. Đầu tư phát triển hệ thống khuyến nông
Theo nghĩa hẹp: khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông - lâm - ngư
nghiệp, các trung tâm khoa học nông - lâm - ngư nghiệp để phổ biến, mở rộng
các kết quả nghiên cứu khoa học tới người nông dân bằng các biện pháp thích
hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều nông sản hơn.
Theo nghĩa rộng: ngoài việc hướng dẫn cho nông dân tiến bộ khoa học
mới, còn giúp người nông dân gắn kết nhau hơn để chống lại thiên tai, tiêu

thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, giúp
người nông dân trong quá trình sản xuất như quản lý, điều hành, tổ chức sản
xuất để có kết quả cao hơn.
d. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ nông nghiệp
Đầu tư nghiên cứu khoa học: chính là đầu tư công tác nghiên cứu khoa
học công nghệ, nghiên cứu các loại giống mới cho năng suất cao và phù hợp
với đặc điểm khí hậu của địa phương, đầu tư máy móc trang thiết bị nhằm
phục vụ cho công tác nghiên cứu, đầu tư cho các đề tài và dự án khoa học có
tính khả thi cao để áp dụng vào thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


13

e. Đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp
Cơ giới hóa nông nghiệp: là quá trình sử dụng máy móc để thay thế sức
lao động của con người, gia súc, thay thế phương thức lao động truyền thống
bằng lao động đòi hỏi công nghệ cao.
Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp là đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ
cho ngành nông nghiệp.
1.1.3.3. Đầu tư theo vùng
Trong điều kiện hiện nay, cần đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm
và tìm cách đầu tư phát triển nông nghiệp có hiệu quả và bền vững. Vì vậy,
đầu tư phát triển nông nghiệp theo vùng là quan trọng để tập trung nguồn lực
vào những nơi cần thiết, tránh đầu tư dàn trải và phát huy được lợi thế của
từng vùng, từng địa phương trong sản xuất nông nghiệp.
Vùng sản xuất lương thực

Vùng cây công nghiệp
Cây công nghiệp được chia 2 loai:
+ Cây hằng năm
+ Cây lâu năm
1.1.3.4. Đầu tư phát triển nông nghiệp theo thành phần kinh tế
a. Thành phần kinh tế nhà nước
Thành phần kinh tế nhà nước đầu tư vào nông nghiệp chủ yếu dựa trên
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, ngoài việc đem lại lợi ích
kinh tế, thì đầu tư này còn mang tính xã hội; xóa đói giảm nghèo vùng nông
thôn, kích thích các nguồn vốn khác đầu tư vào nông nghiệp, đầu tư những
lĩnh vực mà tư nhân ít đầu tư…
Lĩnh vực mà kinh tế nhà nước đầu tư đó là:
Nghiên cứu khoa học nông nghiệp
Khuyến nông
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


14

Đầu tư về cơ sở hạ tầng tiếp thị, nhằm giúp khu vực nông thôn và nông
dân tiếp thị hàng hóa nông sản có hiệu quả.
b. Thành phần kinh tế ngoài nhà nước
Thành phần kinh tế này đầu tư với mục đích là lợi nhuận, Vì vậy, thành
phần này chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ và sản xuất có lợi nhuận cao
như chăn nuôi, cây trồng, lâm nghiệp và thủy sản. Do tự hoạch toán tự kinh
doanh, nguồn vốn này được sử dụng khá hiệu quả, giải quyết được một lượng

lớn lao động trong nông thôn, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Hình thức đầu tư của thành phần này chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, hợp
tác xã và kinh tế hộ gia đình.
c. Thành phần kinh tế nước ngoài.
Ngoài nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài đã góp phần vào bổ
sung nguồn vốn cho nông nghiệp, với đầu tư của nước ngoài vào có ý nghĩa
quan trọng cho quá trình phát triển; chuyển giao công nghệ sản xuất nông
nghiệp các nước tiên tiến vào nước ta, có thể mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản sang thị trường nước ngoài nhất là các thị trường khó tính, nâng cao tính
cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh
tế địa phương, tăng thu nhập cho người nông dân và xóa đói giảm nghèo.
1.1.4. Thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động, những chính sách của chính
quyền, cộng ñồng doanh nghiệp và dân cư để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ,
khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển.
Thực chất thu hút vốn đầu tư là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các
nhà đầu tư để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tư vào địa phương hoặc ngành.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Một là, tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn
lao động.
Đối với một quốc gia nói chung, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên khoáng
sản và nguồn lực lao động đều có tác động to lớn đến vốn đầu tư. Thực tế cho
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


15


thấy những nước có đầy đủ tiềm năng như vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, lao
động chất lượng cao, được đào tạo cơ bản về kỹ năng, trình độ thì thu hút vốn
đầu tư sẽ thuận lợi hơn các nước có ít hoặc không có các tiềm năng và lợi thế
nói trên.
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi khiến cho việc
giao lưu các luồng hàng hóa giữa các vùng, miền trong nước và các nước trên
thế giới diễn ra dễ dàng, đồng thời với sự lưu chuyển hàng hóa là lưu chuyển
công cụ, máy móc, công nghệ hiện đại... Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn lao động dồi dào giúp giảm chi phí cho các hoạt động sản xuất, nâng
cao lợi nhuận kinh doanh, đó là những điều kiện quan trọng tạo sức hấp dẫn
thu hút vốn đầu tư. Đặc biệt, đối với việc thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp - ngành chịu chi phối nhiều bởi điều kiện tự nhiên và yêu cầu số lượng
nhân công lớn, các yếu tố kể trên càng có tác động mạnh mẽ hơn.
Nước ta có một vị trí địa lý thuận lợi trong hoạt động thương mại quốc
tế. Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, là một trong
những khu vực phát triển năng động trên thế giới, có các tuyến giao thông
quốc tế quan trọng, có nhiều cửa ngõ thông ra biển, là điều kiện rất tốt cho
hoạt động ngoại thương. Bên cạnh đó, nước ta có nguồn tài nguyên khoáng
sản tương đối phong phú và đa dạng, được phân bố đều khắp trên lãnh thổ.
Mặt khác, với nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động
lớn cũng là những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn để các nhà đầu tư trong và
ngoài nước bỏ vốn vào kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý hành chính cũng
tác động trực tiếp đến kết quả thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp. Bởi
chính họ là những người trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, cơ chế quản lý đầu tư. Vì vậy, để việc thu
hút vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp đạt kết quả cao thì đội ngũ cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


16

này phải được đào tạo để có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc
trong lĩnh vực mình phụ trách.
Hai là, năng lực vốn nội tại của địa phương.
Một yếu tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu
tư phát triển nông nghiệp là năng lực vốn nội tại của địa phương. Vốn đầu tư
được huy động tại địa phương bao gồm 3 nguồn chính: vốn nhà nước, vốn của
các doanh nghiệp, vốn trong dân.
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, song đó chỉ là nguồn vốn bổ sung. Bởi vì suy cho
cùng, vốn đầu tư nước ngoài là một khoản nợ, bao giờ cũng đi kèm với các
ràng buộc về kinh tế, chính trị hoặc bị giám sát, quản lý. Nguồn vốn được huy
động từ năng lực nội tại của địa phương là nguồn chính đóng góp vào tổng
vốn đầu tư của nền kinh tế.
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển đáng kể
trên nhiều lĩnh vực, nhưng do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mức tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế hạn chế, dẫn đến nguồn vốn có được từ năng lực nội
tại của địa phương chưa thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn phát triển.
Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển chung của đất nước, nguồn ngân sách
nhà nước đang tiếp tục được mở rộng, tích lũy của doanh nghiệp, của tầng lớp
dân cư có chiều hướng gia tăng tích cực.
Ba là, sự hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang
định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo
việc làm và mở rộng sản xuất.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức hút đầu tư của

các quốc gia. Các nhà đầu tư trước khi bỏ vốn vào một thị trường nào đó, bao
giờ họ cũng quan tâm đến các chính sách đầu tư, môi trường pháp lý, môi
trường chính trị, môi trường tâm lý xã hội, thủ tục hành chính, kết cấu hạ
tầng, thị trường… những nhân tố cấu thành nên môi trường đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


×