Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN ALKALOID, FLAVONOID
VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LÁ SEN
NELUMBO NUCIFERA

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHÊ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Hồng
Th.S: Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1151110218

: Trần Thị Kim Ngân
Lớp: 11DSH04

TP. Hồ Chí Minh, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Đồ án này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự đồng hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng
và Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương.
Các số liệu, những kết luận được trình bày trong đồ án này hoàn toàn trung


thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Sinh viên

Trần Thị Kim Ngân


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Hồng và
Th.S Nguyễn Thị Thu Hương, là giáo viên đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đồ án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã giảng dạy tại khoa Công nghệ sinh học
– Thực phẩm – Môi trường đã truyền đạt những kiến thức quý cho tôi trong suốt khoảng
thời gian học tập tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, các anh,
chị và các bạn trong Phòng thí nghiệm – Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Sinh viên

Trần Thị Kim Ngân


Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................3
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................5
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................7

2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................................8
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................9
6. Các kết quả đạt được của đề tài. ..........................................................................10
7. Kết cấu của ĐATN ..............................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................11
1.1.

Tổng quan về cây Sen ......................................................................................11

1.1.1.

Vị trí, phân loại .........................................................................................11

1.1.2.

Đặc điểm thực vật học, sinh thái ...............................................................11

1.1.3.

Thành phần hóa học ..................................................................................12

1.1.4.

Tính vị, tác dụng .......................................................................................14

1.1.5.

Công dụng, chỉ định, phối hợp ..................................................................14


1.2.

Tổng quan về hợp chất Phenolics ....................................................................16

1.2.1.

Phân loại ....................................................................................................16

1.2.2.

Tính chất hóa học ......................................................................................17

1.2.3.

Vai trò của các hợp chất trong phenol trong thực vật ...............................17

1.2.4.

Flavonoid...................................................................................................18

1.3.

Tổng quan về hợp chất alkaloid .......................................................................20

1.4.

Tổng quan về khả năng kháng oxy hóa ...........................................................24

1.4.1.


Quá trình oxy hóa và nguyên nhân gây bệnh do mất cân bằng oxy hóa...24

1.4.2.

Tính chống oxy hóa của các hợp chất trong lá sen ...................................25

1.5.

Tổng quan về phương pháp khối phổ LC-MS .................................................26

1.5.1.

Phổ khối lượng ..........................................................................................26

1.5.2.

Cấu tạo một khối phổ kế ...........................................................................27

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ..........................................................35


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.1.

Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................35

2.2.

Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ..........................................................................35


2.3.

Phương pháp thí nghiệm ..................................................................................36

2.3.1.

Phương pháp vi học kiểm nghiệm dược liệu ............................................37

2.3.2.

Thử độ tinh khiết dược liệu .......................................................................39

2.3.3.

Quá trình chiết và thu nhận cao chiết........................................................41

2.3.4.

Phương pháp xác định lượng cao thu được...............................................43

2.3.5.

Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong lá sen. ...................44

2.3.6.

Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số.............................45

2.3.7.


Phương pháp định lượng flavonoid tổng số ..............................................45

2.3.8.

Phương pháp định lượng alkaloid tổng số ................................................46

2.3.9.

Phương pháp xác định năng lực khử .........................................................48

2.3.10. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH ............................49
2.3.11. Phương pháp phân tích phổ khối lượng MS .............................................50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................53
3.1.

Khảo sát vi phẫu và soi bột lá sen ....................................................................53

3.2.

Thử độ tinh khiết dược liệu..............................................................................55

3.3.

Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cồn đến lượng cao thu được ......................56

3.4.

Định tính các thành phần hóa học có trong dịch chiết lá sen ..........................58


3.5.

Định lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết .............................................61

3.6.

Định lượng Flavonoid tổng số .........................................................................64

3.7.

Định lượng alkaloid tổng số.............................................................................67

3.8.

Xác định năng lực khử .....................................................................................68

3.9.

Xác định hoạt tính kháng gốc tự do DPPH ......................................................69

3.10.

Kết quả phân tích TPHH của dịch chiết lá sen bằng HPLC-ESI/MS...........74

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................78
4.1.

Kết luận ............................................................................................................78

4.2.


Kiến nghị ..........................................................................................................79

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................80

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AG: Acid Gallic
DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
EtOAC: Ethyl Acetate
Et-F: Ethyl acetate Fraction
IC50: half maximal inhibitory concentration
LC-MS: Liquid Chromatography–Mass Spectrometry
TPHH: Thành Phần Hóa Học
TPC: Total Polyphenols Content (Hàm lượng polyphenol tổng số)
TFC: Total Flavonoids Content (Hàm lượng flavonoid tổng số)
db: gam dược liệu khô
.

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Độ ẩm dược liệu................................................................................................ 55

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ cồn đến lượng chất khô thu được .............................. 56
Bảng 3.3: Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học của lá sen ................................... 59
Bảng 3.4: Kết quả đường chuẩn Acid Gallic..................................................................... 60
Bảng 3.5: Kết quả hàm lượng polyphenol tổng số ............................................................ 61
Bảng 3.6: Kết quả đường chuẩn Rutin .............................................................................. 63
Bảng 3.7: Kết quả hàm lượng Flavonoid tổng số.............................................................. 64
Bảng 3.8: Kết quả hàm lượng alkaloid toàn phần ............................................................ 65
Bảng 3.9: Năng lực khử của dịch chiết ethanol tối ưu. .................................................... 66
Bảng 3.10: Giá trị %I và kết quả IC50của vitamin C ......................................................... 68
Bảng 3.11: Giá trị %I và IC50 của mẫu lá sen trưởng thành chiết bằng ethanol 96% ....... 70
Bảng 3.12: Giá trị %I và IC50 của lá sen non chiết bằng ethanol 70%............................. 71
Bảng 3.13: Kết quả phân tích TPHH của dịch chiết cồn từ lá sen .................................... 73

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cây sen .............................................................................................................. 11
Hình 1.2: Cấu trúc Nuciferine ........................................................................................... 13
Hình 1.3: Công thức cấu tạo một số chất có trong lá sen .................................................. 13
Hình 1.4: Công thức cấu tạo của một số chất có trong tâm sen. ...................................... 14
Hình 1.5: Một số hợp chất phenol ..................................................................................... 17
Hình 1.6: Sơ đồ của một khối phổ kế. .............................................................................. 27
Hình 2.1: Lá sen non ......................................................................................................... 34
Hình 2.2: Lá sen trưởng thành ........................................................................................... 34
Hình 2.3: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm ................................................................................ 35
Hình 2.4: Sơ đồ tiến trình nhuộm vi phẫu ......................................................................... 37
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình chiết và phân tích cao chiết lá sen ........................................... 40

Hình 2.6: Sơ đồ xác định alkaloid toàn phần .................................................................... 46
Hình 2.7: Sơ đồ tiến trình năng lực khử ............................................................................ 48
Hình 3.1: Vi phẫu cấu trúc lá sen ...................................................................................... 53
Hình 3.2: Bột lá sen ........................................................................................................... 53
Hình 3.3: Vi phẫu bột lá sen .............................................................................................. 54
Hình 3.4: Sự biến đổi màu sắc dịch chiết ở các nồng độ cồn khác nhau .......................... 56
Hình 3.5: Sự biến đổi màu sắc khi hơ dịch chiết qua NH4OH .......................................... 57
Hình 3.6: Sự tạo tủa với thuốc thử Mayer ........................................................................ 57
Hình 3.7: Cột bọt trước và sau khi để yên 15 phút............................................................ 58
Hình 3.8: Kết tủa đỏ gạch hình thành ................................................................................ 58
Hình 3.9: Sự đổi màu của dịch chiết ................................................................................ 59
Hình 3.10: Dung dịch dựng đường chuẩn Acid Gallic...................................................... 60
Hình 3.11: Đường chuẩn Acid Gallic................................................................................ 61
Hình 3.12: Dung dịch Rutin chuẩn .................................................................................... 63

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 3.13: Đường chuẩn Rutin ......................................................................................... 64
Hình 3.14: Mẫu lá sen phản ứng AlCl3 ............................................................................. 64
Hình 3.15: Đồ thị năng lực khử của dịch chiết.................................................................. 67
3+

Hình 3.16: Sự đổi màu dung dịch do hiện tưởng khử Fe ............................................... 68
Hình 3.17: Biểu đồ biểu thị sự ức chế gốc tự do của vitamin C ....................................... 69
Hình 3.18: Phản ứng màu của dung dịch DPPH + Vitamin C .......................................... 69
Hình 3.19: Phản ứng của dịch mẫu + DPPH ..................................................................... 70
Hình 3.20: Biểu đồ % I (% ức chế) của mẫu lá sen trưởng thành cồn 96%...................... 70
Hình 3.21: Biểu đồ % I (% ức chế) của mẫu lá sen non trong ethanol 70% ..................... 71

Hình 3.22: Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của 2 đối tượng lá sen và vitamin C ................... 71
Hình 3.23: Sắc ký đồ HPLC-ESI/MS của dịch chiết cồn 96% từ lá sen ........................... 73

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ ngày xưa người ta đã biết dùng đến các loại thảo dược để chữa trị nhiều loại
bệnh khác nhau, trong đó có bệnh béo phì và tim mạch, Bên cạnh đó, khả năng
chống béo phì trên người của nhóm hợp chất catechin đã được nghiên cứu và
chứng minh.
Sen là loại cây quen thuộc với người dân Việt Nam, là loại cây mà hầu như tất
cả các bộ phận đều được sử dụng để phục vụ cho việc trang trí, thực phẩm, dược
phẩm chữa bệnh…Dù vậy, việc nghiên cứu các hoạt chất sinh học có trong sen vẫn
còn rất hạn chế ở nước ta.
Việc nghiên cứu sản xuất ra các chất chiết từ thiên nhiên để bổ sung vào đồ
uống, thực phẩm nói riêng và trong các ngành công nghiệp khác nói chung luôn
được quan tâm mà chủ yếu là các hợp chất phenolic như flavonoid và các hợp chất
alkaloid.
Những hợp chất nay tồn tại nhiều trong các loại hoa lá, củ quả…của nhiều loại
thảo dược, Những thành phần này được sử dụng như một loại thực phẩm chức
năng nhằm mục đích ngừa bệnh do có tính chống oxy hóa mạnh. Chúng được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau trong các ngành công nghiệp như thực phẩm,
dược phẩm, mỹ phẩm…
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, là
một điều kiện tốt để sen tồn tại và phát triển. Việc nghiên cứu, phân tích các thành
phần hóa học có trong sen sẽ là một bước đi cụ thể nhằm tìm ra các hợp chất thứ

cấp có dược tính tốt trong cây sen, trong đó có alkaloid và flavonoid, tạo tiền đề cơ
bản cho việc ứng dụng các hợp chất này vào trong các chế phẩm phòng và chữa
bệnh cho người.
Sen là một loài thực vật gần gũi với đời sống của người dân Việt Nam. Tất cả
các bộ phận của sen đều được sử dụng để phục vụ cho con người: lá dùng gói xôi,
hoa sen dùng để trang trí, hạt sen thì dùng nấu chè, tâm sen lại có dược tính an thần
cho những ai mắc căn bệnh mất ngủ. Trong dân gian, lá sen được dùng nấu nước
uống thay trà, nhưng hiện nay, chỉ có một số ít các công trình nghiên cứu về lá sen
cũng như những thành phần dược tính có giá trị của nó. Do vậy, đề tài “Nghiên
cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen Nelumbo
7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
nucifera” được thực hiện, tạo tiền đề khoa học cho việc tạo sản phẩm trà túi lọc từ
lá sen hoặc tạo viên nang chức năng mang lại nhiều giá trị thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Những nghiên cứu trong nước
-

Tiến sĩ Hoàng Thị Tuyết Nhung đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và
tinh chế Conessin, Kaempferon, Nuciferin từ dược liệu làm chất chuẩn đối
chiếu trong kiểm nghiệm thuốc”.Trong đó Nuciferin là chất được chiết xuất và
tinh sạch từ cây Sen (Nelumbo nucifera).

-

Nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của dịch chiết cây
sen thu hái ở Đà Nẵng.


-

Xây dựng qui trình định lượng đồng thời quercetin, kaempferol, catechin và
quercetin-3-0-glucuronid trong lá sen bằng phương pháp HPLC với đầu dò
PDA.

-

Độc tính mãn và tác dụng chống béo phì từ lá trà xanh và lá sen

-

Phương pháp khối lượng định lượng alkaloid toàn phần của lá sen và sự thay
đổi hàm lượng alkaloid theo tuổi và thời vụ thu lá.

-

Nghiên cứu thành phần hóa học của tâm sen và gương sen,

-

Tinh chế và xác định một vài tính chất đặc trưng của lectin từ nhị hoa sen
(Nelumbo nucifera) và hoa cây thiên lý (Telosma condata)

-

Chiết xuất alkaloid từ lá sen làm thuốc senin chữa bệnh loạn nhịp tim.

-


Tác dụng chống loạn nhịp tim của lá sen.
Những nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới đã có những nghiên cứu về cây Sen như:
-

Phân tích thành phần Alkaloid trong lá sen bằng phương pháp sử dụng tia UV
và đo phổ khối lượng.

-

Xác định hàm lượng các hợp chất phenolic trong hoa sen (Nelumbo nucifera)
bằng phương pháp điện di mao dẫn.

-

Xác định Nuciferin và các đồng phân của nó bằng phương pháp sắc ký lỏng
cao năng ngược pha.

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3. Mục đích nghiên cứu
-

Xác định các thành phần hóa học của cây sen thu hái tại khu vực quận 7, Thành
phố Hồ Chí Minh.

-


Xác định được hàm lượng các chất có dược tính trong lá sen, đồng thời xác
định được khả năng chống oxy hóa của lá sen sẽ là tiền đề cho việc tạo những
chế phẩm có hàm lượng phenolic, alkaloid cao, có thể được bổ sung vào các
thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thiên nhiên, tăng cường sức khỏe, phòng
chống bệnh tật.

-

Xác định một số thành phần flavonoid, alkaloid, mở ra hướng ứng dụng trong
việc khai thác các chế phẩm chức năng giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu về cơ sở khoa học, tổng quan tài liệu vấn đề nghiên
cứu, làm cơ sở cho các nhiệm vụ tiếp theo.

-

Nhiệm vụ 2: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, thông qua các phương pháp
xác định, khảo sát, phân tích.

-

Nhiệm vụ 3: Thu nhận dịch chiết lá sen bằng phương pháp ngâm dầm trong
ethanol

-


Nhiệm vụ 4: Định tính sơ bộ các thành phần hóa học có trong lá sen

-

Nhiệm vụ 5: Xác định hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số và
alkaloid tổng số từ dịch chiết lá sen

-

Nhiệm vụ 6: Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua giá trị IC50 hay nồng
độ ức chế 50% gốc tự do của dịch chiết lá sen, đánh giá năng lực khử và thử
nghiệm in vitro trên mô hình DPPH.

-

Nhiệm vụ 7: Khảo sát các thành phần hóa học trong lá sen bằng phương pháp
HPLC-ESI/MS

5. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu: Các tài liệu về lá sen, sơ bộ thành
phần hóa học của lá sen, các phương pháp xác định hàm lượng các hợp chất thứ
cấp, mô hình đánh giá khả năng kháng oxy hóa, phương pháp HPLC/MS
9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-


Phương pháp làm thí nghiệm: Tiến hành làm các thí nghiệm nhằm giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu.

-

Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học và phân tích phương sai ANOVA
bằng phần mềm STATGRAPHICS Centurion XV.I: Các số liệu thu được sẽ
được xử lý nhằm đưa ra kết luận cho đề tài.

6. Các kết quả đạt được của đề tài.
-

Thu nhận được dịch chiết lá sen bằng phương pháp ngâm dầm trong ethanol
96% có hàm lượng phenolic và alkaloid cao (đối với lá sen trưởng thành) và
trong ethanol 70% (đối với lá sen non).

-

Định tính sơ bộ các thành phần hóa học trong dịch chiết cồn lá sen.

- Định lượng được: polyphenol tổng số, flavonoid tổng số, alkaloid toàn phần
của dịch chiết.
-

Xác định được các thành phần flavonoid, alkaloid trong dịch chiết lá sen

-

Tìm ra giá trị IC50, so sánh khả năng kháng oxy hóa trên mô hình DPPH với
Vitamin C và so sánh năng lực khử của dịch chiết với Acid Gallic.


7. Kết cấu của đề tài.
- Mở đầu
-

Chương 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở khoa học của đề tài

-

Chương 2: Vật liệu, hóa chất và phương pháp nghiên cứu

-

Chương 3: Kết quả và thảo luận

-

Chương 4: Kiến nghị

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây Sen
1.1.1. Vị trí, phân loại

Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo)


Proteales

Họ (familia) Nelumbonaceae
Chi (genus) Nelumbo
Loài (species): N. nucifera
Danh pháp: Nelumbo nucifera
Hình 1.1: Cây sen
1.1.2. Đặc điểm thực vật học, sinh thái
Về mặt thực vật học, Nelumbo nucifera (Gaertn,) đôi khi còn được gọi theo các
danh pháp cũ như Nelumbium speciosum (Willd.) hay Nymphaea nelumbo. Đây là một
loại cây thủy sinh sống lâu năm. Trong thời kỳ cổ đại nó đã từng là loại cây mọc phổ
biến dọc theo bờ sông Nin ở Ai Cập cùng với một loài hoa súng có quan hệ họ hàng
gần gũi có tên gọi dài dòng là hoa sen xanh linh thiêng sông Nin (Nymphaea caerulea)
Dạng thân thảo mọc dưới nước, sống dai nhờ thân rễ (ngó sen). Ngó sen màu trắng,
tiết diện gần tròn, có khía dọc màu nâu, ngọn có mang chồi hình chóp nhọn. Thân rễ
phình to thành củ, màu vàng nâu, hình dùi trống, gồm nhiều đoạn, thắt lại ở giữa, trong
có nhiều khuyết rộng.
Lá hình lọng có 2 thùy sâu đối xứng nhau, dài 30-55 cm, rộng 20-30 cm, mép lá
hơi uốn lượn, mặt trên xanh đậm, nhẵn bóng; mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn,
nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ, dài 1-1,5m, rám, có nhiều gai.
Hoa đơn độc, to, màu hồng hay trắng. Cuống hoa màu xanh, dài 1,3-1,5 m, già
chuyển sang màu nâu, có nhiều gai nhọn. Cuống lá và cuống hoa có nhiều khoang
rỗng bên trong. Đế hoa rất lồi dạng hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp, non màu vàng,
11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
già màu xanh, dài 5-7 cm, đường kính 6-8 cm, chứa nhiều quả sen. Bao hoa gồm 1216 phiến xếp xoắn ốc không phân biệt rõ lá đài và cánh hoa, bên ngoài 3-5 phiến màu
xanh hơi hồng, dài 3-6 cm; bên trong các phiến thuôn dài hình thuyền, dài 9-16 cm,
rộng 4-9 cm, màu trắng hồng, đậm hơn ở bìa và ngọn cánh hoa, nhiều gân dọc nổi rõ ở

mặt dưới; móng rất ngắn, màu trắng, hình chữ nhật hơi loe.
Bộ nhị: nhiều, rời, đều, đính xoắn ốc, chỉ nhị màu trắng, hình sợi, dài 7-9 mm,
nhẵn; chung đới màu trắng, hình sợi, dài 1,2-1,3 cm, đầu chung đới kéo dài thành hình
chùy (gạo sen), màu trắng, dài 4-5 mm; bao phấn 2 ô, màu vàng, thuôn dài, nứt dọc,
hướng ngoại, đính đáy, hạt phấn hình bầu dục hay hình trứng, màu vàng, dài 57-75
µ m, có rãnh. Bộ nhụy nhiều lá noãn rời đính thành nhiều vòng vùi sâu trong đế hoa,
bầu màu vàng nhạt, hình bầu dục dài 6-11 mm, rộng 3-4 mm, 1 ô có 1 noãn đính nóc.
Vòi nhụy rất ngắn, đầu nhụy hình tròn, lõm ở giữa. Quả bế màu xanh, nhẵn, hình bầu
dục, dài 1,7-2,5 cm, đường kính 0,6-1,2 cm, Hạt màu trắng, dài 1,3-1,5 m, đường kính
5-6 mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh.
Tâm sen gồm rễ mầm, thân mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên; rễ mầm không rõ;
thân mầm màu xanh, dài 3-4 mm, tiết diện bầu dục, nhẵn bóng; 2 lá đầu tiên, 1 to, 1
nhỏ, cuống lá mầm màu xanh, hình móc câu, tiết diện đa giác, dài 1,8-2 cm, phiến lá
mầm hai mép cuộn vào giữa tạo thành một đoạn dài 6-7 mm.
Nelumbo lutea là loài sen thứ hai có màu trắng thấy phổ biến ở Bắc Mỹ.
Thế giới có 1 chi 2 loài, phân bố ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Úc, Bắc
Mỹ. Ở Việt Nam có 1 loài.
1.1.3. Thành phần hóa học
Lá có nhiều alkaloid đã được phân lập và xác định cấu trúc: nuciferin, anonain,
roemerin, pronuciferin, N-nornuciferin, O-nornuciferin,
methyl-N-methylcoclaurin,

nepherin,

liriodenin,

N-methyl-coclaurin, 4-

dehydroroemerin,


armepavin,

dehydronuciferin, dehydroanonain, N- methylsococlaurin, Nuciferin là thành phần
chính, Ngoài alkaloid ra, lá sen còn có các flavonoid: quercetin, isoquercitrin,
leucocyanidin, leucodelphinidin.

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2: Cấu trúc Nuciferin

N
uc
N
O
A
nR
oe

RR
=1
CC
CC
HC
H-

R
2


C
C
C
HH
C

Hình 1.3: Công thức cấu tạo một số chất có trong lá sen
Tâm sen có các alkaloid sau đã được biết: liensinin, isoliensinin, methyl-corypalin,
neferin, lotusin, 1(p-hydroxybenzyl) 6,7-dihydroxy-1,2,3,4-tetra-hydroisoquinolin,
Gương sen có quercetin, 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbohydrat và một
lượng nhỏ vitamin C 0,017%,

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.4: Công thức cấu tạo của một số chất có trong tâm sen
Hạt Sen chứa nhiều tinh bột (60%), đường raffinose, 1% chất đạm, 2% chất béo và
có một số chất khác như canxi 0,089%, phosphor 0,285%, sắt 0,0064%, với các chất
lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine.
Tua nhị Sen có tannin.
Ngó Sen chứa 70% tinh bột, 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose,
vitamin C, A, B, PP, tinh bột và một ít tannin.
1.1.4. Tính vị, tác dụng
Hạt Sen: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cổ tinh.
Tâm Sen: Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ.
Gương Sen: Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu.
Tua nhị Sen: Vị chát, tính ấm; có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết.

Lá Sen: Vị đắng, tính mát; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử,lợi thấp, tán
ứ, chỉ huyết.
Ngó Sen: Có tác dụng cầm máu, tráng dương, an thần.
1.1.5. Công dụng, chỉ định, phối hợp
Hạt Sen: Chữa các bệnh đường ruột như tỳ hư, tiết tả, lỵ; di mộng tinh, đới hạ, hồi
hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn ít ngủ. Ngày dùng 12-20g có thể đến 100g,
14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Là thực phẩm cao cấp để dùng cho người già yếu, trẻ con
hoặc dùng chế biến các món ăn quý, chất lượng cao như làm mứt, nấu chè; là phụ liệu
cho các món ăn dân tộc như bánh phồng tôm.
Tâm Sen: Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi
hộp hoảng hốt mất ngủ, Dùng 1,5-3g.
Gương Sen: Chữa chảy máu tử cung, băng huyết, đau bụng dưới do máu ứ, tiêu ra
máu, nôn ra máu. Dùng 10-15g, Trong các bài thuốc chữa băng huyết, rong huyết,
thường có kèm gương sen bên cạnh các vị thuốc khác.
Tua nhị Sen: Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ bạch đới, đái dầm, tiểu
nhiều, Dùng 3-10g.
Lá Sen: trị say nóng, viêm ruột, nôn ra máu dạ dày, chảy máu cam và các chứng
chảy máu khác. Dùng 5-12g sấy trên than hoặc ngày dùng độ 1 lá, sắc nước uống. Còn
dùng chữa chứng béo phì; dùng 15g lá sen rửa sạch đun với nước sôi trong 50 phút
hoặc hãm với nước sôi trong 10 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.
Ngó Sen: Dùng chữa bệnh sốt có khát nước và dùng cầm máu (tiêu ra máu, tiểu ra
máu, nôn ra máu, chảy máu cam, xuất huyết sau sinh) và trị bạch đới, tiêu chảy. Dùng
ngó sen 5-12g phơi khô sắc uống hàng ngày hoặc có thể giã lá sen tươi lấy nước uống.
Các bài thuốc dân gian từ lá sen
Giảm béo phì: Dùng lá sen sấy khô đun lấy nước uống thay trà lá vối hàng ngày
hoặc cho một giúm nhỏ vào tách (ly) rồi hãm với nước sôi, sau khoảng 2 - 5 phút thì

uống. Uống thường xuyên và liên tục sẽ giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể đáng kể,
giúp bạn có thân hình khỏe và đẹp.
Chữa háo khát: Lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái
nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau
ghém, ăn sống hằng ngày. Người bị tiêu chảy vừa chữa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước
dùng rất tốt.
Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao thơm 20-30g tán nhỏ, uống với
nước hoặc đồng tiện (nước tiểu trẻ em) hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm
một lần trong ngày.
15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã
đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó
sen lên 50-60g.
Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen
15,5g, cam thảo 15,5g, đỗ trọng 12,5g, sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược
mỗi vị 10g, sắc uống ngày một thang.
Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g
sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Chữa ho ra máu, nôn ra máu: Lá sen, ngó sen, sinh địa mỗi vị 30g; trắc bá, ngải
cứu mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.
Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm
uống. Có thể dùng viên nén gồm cao mềm lá sen 0,03g, bột mịn lá sen 0,09g, tá dược
vừa đủ cho một viên, Ngày uống 3-6 viên trước khi đi ngủ 3 giờ. Hoặc sirô lá sen gồm
cao mềm lá sen 4g, cồn 45% 20ml, sirô đơn vừa đủ cho 1,000ml, Người lớn uống
15ml, trẻ em tùy tuổi 5ml.
1.2. Tổng quan về hợp chất Phenolics
Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật, Các nhà

khoa học đã phát hiện ra hơn 8,000 hợp chất phenol tự nhiên. Đặc biệt trong
cấu trúc của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp
một hay nhiều nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy chúng là những alcol bậc 4 và
được đặc trưng bởi tính acid yếu.
1.2.1. Phân loại
- Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3
nhóm là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol, Phân loại
này dựa trên bộ khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm
phenyl, C1 là nhóm methyl, C2 là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon,
C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol đơn giản, benzoquinone), C6-C1
(acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic acid), C6-C3 (acid
hydroxycinnamic,

coumarin,

phenylpropene,

chromone),

C6-C4

(naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2-C6 (stilbene, anthraquinone),
16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
C6-C3-C6 (flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6C3)2(lignan, neolignan), (C6-C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n
(catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin ngưng tụ).
-


Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol,
có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trung hợp của các đơn phân,
Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng

Hình 1.5: Một số hợp chất phenol
1.2.2. Tính chất hóa học
Các hợp chất phenol có cấu tạo và tính chất đa dạng nhưng do có những đặc
điểm giống nhau ở cấu trúc được cấu thành từ các vòng benzene nên chúng có một số
tính chất chung :
Phản ứng của nhóm hydroxyl.
Phản ứng phá vòng benzen
Phản ứng tạo phức với kim loại
Phản ứng este hóa
1.2.3. Vai trò của các hợp chất trong phenol trong thực vật
Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ sinh so với động vật vì chúng không
thể lẫn trốn đươc kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này, Nhìn chung
vai trò bảo vệ của các hợp chất phenol dựa trên đặc tính kháng khuẩn, kháng dinh
dưỡng của chúng

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các phenol còn có vai trò then chốt trong hình thành các sắc tố của hoa như đỏ,
xanh, tím…Đặc tính chống oxyl hóa (antioxidant) hay tạo phức với kim loại; tạo ra
các tín hiệu thông tin giữ phần ở trên cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với
sinh vật khác; phenol còn là các tác nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả
năng che chắn tia UV giúp cho thực vật có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn
toàn
Các nghiên cứu còn cho thấy trao đổi hợp chất phenol không chỉ là bảo vệ

chống lại các yếu tố sinh học, vô sinh mà còn có tham gia quá trình điều hòa ở cấp độ
phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường
Các flavonoid như flavonol và anthoxyane có vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây, làm tăng hiệu quả quang hợp. Một số
hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn trùng
thụ phấn cho hoa.
1.2.4. Flavonoid
Flavonoid là một trong các nhóm polyphenol thường gặp ở thực vật, với hơn
4,500 hợp chất, phần lớn dễ tan trong nước màu vàng nên được gọi là “flavonoid”
(flavus – tiếng Latin, có nghĩa là màu vàng, một sắc tố xanh đỏ tím hoặc không màu
cũng được sắp xếp vào nhóm flavonoid nếu chúng có chung đặc điểm cấu tạo hóa học.
Flavonoid là sản phẩm của con đường acid shikimic, chúng có khung carbon
chung là C6-C3-C6. Flavonoid gồm hai vòng benzen A, B và vòng pyran C, trong đó
A kết hợp với C tạo thành khung chroman.
1.1.1.1.

Tính chất của Flavonoids

Tính chất vật lý
-

Tính chất vật lý là cơ sở để lựa chọn những phương pháp phân lập, phân tích
và xác định các hợp chất flavonid. Các dẫn chất flavon có màu vàng rất nhạt,
flavol vàng nhạt đến vàng, chalcone và auro vàng đậm đến đỏ cam. Các chất
thuộc nhóm isoflavonne, flavanol, isoflavanone, flavanone, leucoantoxyanidin,
catechin không màu. Các dẫn chất anthocyanidin có màu thay đổi tùy theo pH
môi trường.

18



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-

Tính tan trong dung môi: khả năng hào tan cuar flavonoid không giống nhau,
tùy thuộc vào số nhóm OH và các nhóm thế khác của chúng. Flavonoid
glycoside không tan trong ether, tan được trong nước nóng, tốt nhất là cồn
nóng. Các dẫn xuất 7-hydroxyl thường dễ tan trong kiềm loãng.

-

Một đặc điểm quan trọng của flavonoid là có khả năng hấp thụ tia tử ngoại.
Nguyên nhân này có thể do hệ thống nối đôi liên hợp tạo ra bởi hai vòng
benzen A, B và vòng pyran C. Flavonoid có hai dãy hấp thụ cực đại, giải 1 ở
bước sóng > 290nm, giải 2 ở bước sóng 220 – 280 nm
Tính chất hóa học

-

Flavonoid đa dạng về cấu trúc hóa học, vì vậy khả năng phản ứng hóa hoc của
chúng rất lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố : vị trí các nhóm OH, hệ thống nối
đôi liên tiếp và các nhóm thế. Dưới đây là các phản ứng hóa học cơ bản của
flavonoid
Phản ứng của nhóm OH: gồm phản ứng oxyl hóa, phản ứng tạo thành
liên kết hydrogen, phản ứng este hóa,
Phản ứng của vòng thơm : phản ứng diazo hóa
Phản ứng của nhóm carboxyl: phản ứng shinoda, phản ứng tạo phức với
kim loại, Đây là phản ứng khử, có sự tham gia của kim loại như Fe, Zn, Mg và
HCl, Sản phẩm có màu da cam, hồng hoặc đỏ. Phản ứng này đặc trưng cho các
flvonoid có nhóm C=O ở vị trí C4 và nối đôi giữa C2 và C3. Điển hình là

flavonol, flavanone, flavanonol.
Tính chất sinh học
Tác dụng sinh học của các flavonoid rất đa dạng và phong phú, Các cơ
chế hóa học của chúng có nhiều điểm còn chưa sáng tỏ, tuy nhiên cơ chế đóng
vai trò quyết định là tác dụng chống oxyl hóa. Nhờ đó flavonoid có thể triệt tiêu
gốc tự do có hại trong cơ thể, giúp cơ thể động vật và con người phòng chống
bệnh tật.

-

Flavonoid có khả năng kiềm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi
gốc tự do hoạt động, Tuy nhiên hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc
vào đặc điểm cấu tọa hóa học của từng chất flavonoid cụ thể. Do bản chất cấu
19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
tạo polyphenol nên flavonoid ở trong tế bào thực vật hoặc ở trong cơ thể động
vật chịu tác động của các biến đổi oxy hóa khử, bị oxyl hóa từng bước và tồn
tại ở dạng hydroxyl, semiquinone, Semiquinone hoặc quinone là những gốc tự
do bền vững, gọi là gốc phenoxyl, kí hiệu ArO*. Chúng có thể nhận điện tử và
hydrogen từ chất cho khác nhau để trở lại dạng hydroquinone, Các chất này có
khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý
và bệnh lý để triệt tiêu chúng.
-

Sự có mặt của các nhóm hydroxyl nhân thơm của các flavonoid cũng như các
polyphenol làm cho chúng có khả năng tương tác với protein. Tương tác này có
thể làm hoạt hóa hay ức chế hoạt động của enzyme. Tác dụng của flavonoid lên
các enzyme là một trong những cơ sở hóa sinh để định hướng cho việc sử dụng

các chất flavonoid để chữa bệnh.

-

Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định flavonoid có khả năng
chống ung thư. Các flavonoid có tác dụng kiềm hãm các enzyme oxy hóa, kìm
hãm quá trình đường phân, quá trình hô hấp, kìm hãm quá trình giảm phân, hạn
chế sự phá vỡ cân bằng các quá trình trao đổi chất bình thường trong tế bào.

-

Nhiều flavonoid có hoạt tính của vitamin P có tác dụng làm tăng sức bền và
tính đàn hồi của thành mao mạch. Củng cố và làm giảm tính thấm thành mạch,
bảo vệ thành mạch trong các bệnh làm tăng tính thấm thành mạch như đái
đường, trĩ, giãn tĩnh mạch.

1.3. Tổng quan về hợp chất alkaloid
Năm 1806 một dược sĩ là Friedrich Wilhelm Sertüner phân lập được một chất từ
nhựa thuốc phiện có tính kiềm và gây ngủ mạnh đã đặt tên là “Cinchonino”, sau đó
chiết được chất kết tinh từ vỏ cây Canhkina và đặt tên là “Cinchonino”, sau đó P,J,
Pelletier và J,B,Caventou lại chiết được hai chất có tính kềm từ một loài Strychnos đặt
tên là strychnin và brucin. Đến năm 1819 một dược sĩ là Wilhelm Meissner đề nghị
xếp các chất có tính kiềm lấy từ thực vật ra thành một nhóm riêng và ông đề nghị gọi
tên là alkaloid do đó người ta ghi nhận Meissener là người đầu tiên đưa ra khái niệm
về alkaloid và có định nghĩa: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ, có
phản ứng kiềm và lấy từ thực vật ra.

20



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngoài tính kiềm, alkaloid còn có những đặc tính khác như có hoạt tính sinh học
mạnh, có tác dụng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid… Sau này
Pôlônôpski đã định nghĩa: “Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có
nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và đôi khi có trong động
vật, thường có dược lực tính mạnh và cho những phản ứng hóa học với một số thuốc
thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid.
Tuy nhiên cũng có một số chất được xếp vào nhóm alkaloid nhưng nitơ không có dị
vòng mà ở mạch nhánh như: Ephedrin trong ma hoàng (Ephedra sinica Staf,),
capsaisin trong ớt (Capsicum annuum L,), hordenin trong mầm mạch nha (Hordenum
sativum Jess,), colchicin trong hạt cây tỏi độc (Colchicum autumnale L,); một số
alkaloid không có phản ứng với kiềm như colchicin lấy từ hạt tỏi độc, ricinin lấy từ hạt
thầu dầu (Ricinus communis L,), theobromin trong hạt cây cacao (Theobroma cacao
L,) và có alkaloid có phản ứng acid yếu như arecaidin và guvacin trong hạt cau (Areca
catechu L.)
Tính chất vật lý
Thể chất: Phần lớn alkaloid trong thiên nhiên công thức cấu tạo có oxy nghĩa là trong
công thức có C, H, N, O, những alkaloid này thường ở thể rắn ở nhiệt độ thường. Ví
dụ: Morphine (C17H19NO3), codein (C18H21NO3), strychnin (C21H22N2O2), quinin
(C20H24N2O2), reserpin (C33H40O9N2)…
Những alkaloid thành phần cấu tạo không có oxy thường ở thể lỏng. Ví dụ như:
Coniin (C8H17N), nicotin (C10H14N2), spartein (C15H26N2). Tuy nhiên cũng có vài chất
trong thành phần cấu tạo có oxy vẫn ở thể lỏng như arecolin (C8H13NO2), pilocarpidin
(C10H14N2O2) và có vài chất không có oxy vẫn ở thể rắn như sempecvirin (C19H16N2),
conexin (C24H40N2),
Các alkaloid ở thể rắn thường kết tinh được và có điểm chảy rõ ràng, nhưng cũng có
một số alkaloid không có điểm chảy vì bị phân hủy ở nhiệt độ trước khi chảy,
Những alkaloid ở thể lỏng bay hơi được và thường vững bền, không bị phân hủy ở
nhiệt độ sôi nên cất kéo được bằng hơi nước để lấy ra khỏi dược liệu,
- Mùi vị: Đa số alkaloid không có mùi, có vị đắng và một số ít có vị cay như

capsaixin, piperin…
- Màu sắc: Hầu hết các alkaloid đều không màu trừ một số ít alkaloid có màu vàng
như berberin, palmatin, chelidonin,
21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Độ tan: Nói chung các alkaloid base không tan trong nước, dễ tan trong các dung
môi hữu cơ như methanol, ethanol, ether, chloroform, benzen,, trái lại các muối
alkaloid thì dễ tan trong nước, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ ít phân
cực,
Có một số trường hợp ngoại lệ, alkaloid base lại tan được trong nước như coniin,
nicotin, spactein, colchicin, cafein (tan 1/80 trong nước lạnh và 1/2 trong nước sôi).
Một số alkaloid có chức phenol như morphine, cephelin tan trong dung dịch kiềm.
Muối alkaloid như berberin nitrat lại rất ít tan trong nước.
Dựa vào độ tan khác nhau của alkaloid base và muối alkaloid người ta sử dụng
dung môi thích hợp để chiết xuất và tinh chế alkaloid.
- Năng suất quay cực: Phần lớn alkaloid có khả năng quay cực (vì trong cấu trúc có
cacbon không đối xứng), thường tả tuyền, một số nhỏ hữu tuyền như cinchonin,
quinidin, aconitin, pilocacpin…một số không có tác dụng với ánh sáng phân cực (vì
không có cacbon không đối xứng) như piperin, papaverin, naxein… một số alkaloid là
hỗn hợp đồng phân tả tuyền và hữu tuyền (raxemic) như atropin, atropamin,… năng
suất quay cực là hằng số giúp ta kiểm tra độ tinh khiết của alkaloid, Khi có hai dạng D
và L thì alkaloid dạng L có tác dụng sinh lý mạnh hơn dạng D.
Tính chất hóa học
- Hầu như alkaloid đều có tính base yếu, song cũng có chất có tác dụng như base
mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin, cũng có chất tính base rất yếu
như cafein, piperin… vài trường hợp ngoại lệ có những alkaloid không có phản ứng
kiềm như colchicin, ricinin, theobromin và cá biệt cũng có chất có phản ứng acid yếu
như arecaidin, guvacin.

Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của nó bằng những
kiềm trung bình và mạnh như NH4OH, MgO, cacbonat kiềm, NaOH… khi định lượng
alkaloid bằng phương pháp đo acid người ta phải căn cứ vào độ kiềm để lựa chọn chỉ
thị màu cho thích hợp.
- Tác dụng với acid, alkaloid cho các muối tương ứng.
- Alkaloid kết hợp với kim loại nặng (Hg, Bi, Pt…) tạo ra muối phức.
- Các alkaloid cho phản ứng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của
alkaloid, Những phản ứng chung này được chia làm 2 loại:
Phản ứng tạo tủa:
22


×