Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHỦ ĐỀ VẬT CHẤTNĂNG LƯỢNG LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 155 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

TRƯƠNG THỊ MỸ LÊ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT - NĂNG LƯỢNG MÔN
KHOA HỌC LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 05 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
và học hỏi từ thầy cô giáo, bạn bè và người thân.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô
giáo-Th.s Lê Thị Bình, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô giáo trong khoa
Tiểu học –Mầm non, trường Đại học Quảng Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám Hiệu nhà trường,
các thầy cô giáo cùng các em học sinh khối lớp 4 trường Tiểu học Nguyễn Thị
Minh Khai, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Tuyết (GVCN Lớp 4/2) và cô Trần Thị
Kim Dung (GVCN Lớp 4/1) đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình điều
tra và thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, gia đình và người thân đã động viên,


khích lệ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình để hoàn thành bài khóa luận nhưng
với khả năng còn hạn chế của bản thân tôi chắc rằng đề tài vẫn còn nhiều thiếu
sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của quý thầy cô và các bạn để bài
khóa luận được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 05 năm 2018
Người thực hiện

Trương Thị Mỹ Lê


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
thập được và và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Quảng Nam, tháng 05 năm 2018
Người thực hiện

Trương Thị Mỹ Lê


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5

6
7
8

Chữ viết tắt
GV
GD&ĐT
HS
NXB
TN
TL
TNKQ
VC-NL

Nội dung
Giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Học sinh
Nhà xuất bản
Trắc nghiệm
Tự luận
Trắc nghiệm khách quan
Vật chất-Năng lượng


DANH MỤC BẢNG
ST
T

Tên


1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4

Bảng 1.4

5

Bảng 1.5

6

Bảng 1.6

7

Bảng 1.7

8


Bảng 1.8

9

Bảng 1.9

10

Bảng 1.10

11

Bảng 1.11

12

Bảng 1.12

13

Bảng 1.13

14

Bảng 1.14

15

Bảng 1.15


16

Bảng 1.16

17

Bảng 3.1

18

Bảng 3.2

19

Bảng 3.3

20

Bảng 3.4

21

Bảng 3.5

Nội dung
Tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá thường
xuyên chủ đề Vật chất-Năng lượng
Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh sau
mỗi tiết học chủ đề Vật chất-Năng lượng

Hình thức kiểm tra đánh giá vào cuối tiết học
Nguồn gốc bài tập được GV sử dụng để kiểm tra
đánh giá cuối tiết học
Mức độ hiệu quả của các bài tập được sử dụng kiểm
tra đánh giá thường xuyên
Thực trạng xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh
giá thường xuyên chủ đề VC-NL môn Khoa học 4
Những khó khăn trong việc xây dựng hệ thống bài
tập
Vai trò, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá thường xuyên
Mức độ sử dụng các dạng bài tập trong kiểm tra
đánh giá thường xuyên
Tầm quan trọng của môn Khoa học
Hứng thú học tập của HS trong việc học tập môn
Khoa học
Hứng thú với việc học tập chủ đề Vật chất-Năng
lượng.
Mức độ thực hiện bài tập kiểm tra đánh giá thường
xuyên
Hứng thú về thời điểm thực hiện bài tập
Các dạng bài tập mà HS được làm trong kiểm tra
thường xuyên
Nhận thức của HS đối với kiểm tra, đánh giá.
Mức độ hoàn thành bài tập kiểm tra đánh giá của
lớp TN (Lớp 4/2) ở giai đoạn 1.
Mức độ hoàn thành bài tập kiểm tra đánh giá của
lớp TN (Lớp 4/2) ở giai đoạn 2.
Kết quả học tập của lớp thực nghiệm ở giai đoạn 1
và giai đoạn 2
Mức độ hoàn thành bài tập ở lớp đối chứng

(Lớp 4/1) ở giai đoạn 2.
Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở giai đoạn 2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang
28
28
29
29
30
30
30
31
31
32
33
33
34
34
35
35
77
78
79
80
81


ST

T

Tên

1

Biểu đồ 1.1

2

Biểu đồ 1.2

3

Biểu đồ 1.3

4

Biểu đồ 1.4

5

Biểu đồ 1.5

6

Biểu đồ 1.6
Biểu đồ 3.1

7

8
9

Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3

10

Biểu đồ 3.4

11

Biểu đồ 3.5

Nội dung
Mức độ thực hiện việc kiểm tra đánh giá sau mỗi
tiết học.
Các nguồn bài tập sử dụng kiểm tra đánh giá
cuối tiết học.
Mức độ sử dụng các dạng bài tập trong kiểm tra
đánh giá thường xuyên
Nhận thức của học sinh về môn Khoa học
Hứng thú học tập của HS trong việc học tập môn
Khoa học
Hứng thú về thời điểm thực hiện bài tập
Mức độ hoàn thành bài tập kiểm tra đánh giá của
lớp TN (Lớp 4/2) ở giai đoạn 1
Mức độ hoàn thành bài tập kiểm tra đánh giá của
lớp TN (Lớp 4/2) ở giai đoạn 2.
Kết quả học tập của lớp thực nghiệm ở giai đoạn

1 và giai đoạn 2
Mức độ hoàn thành bài tập ở lớp đối chứng (Lớp
4/1) ở giai đoạn 2.
Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở giai đoạn 2.

Trang
28
29
31
32
33
34
77
78
79
80
81


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu....................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài..........................................................................................5

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................6
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài.............................................................................6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT - NĂNG
LƯỢNG MÔN KHOA HỌC LỚP 4........................................................................7
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập trong kiểm tra đánh giá chủ đề Vật
chất - Năng lượng môn Khoa học lớp 4.....................................................................7
1.1.1.

Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập......................................7

1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá.......................................................................7
1.1.1.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học....................................8
1.1.1.3. Hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học...................................................9
1.1.2.

Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá thường xuyên......................................11

1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra thường xuyên..............................................................11
1.1.2.2. Các hình thức kiểm tra thường xuyên.........................................................11
1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá thường xuyên trong dạy học......12
1.1.2.4. Cấu trúc của một đề kiểm tra đánh giá thường xuyên....................................13
1.1.3.

Một số vấn đề xây dựng hệ thống bài tập....................................................14

1.1.3.1. Khái niệm bài tập và hệ thống bài tập.........................................................14
1.1.3.2. Kỹ thuật xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan.....................................14
1.1.3.3. Kỹ thuật xây dựng bài tập tự luận..............................................................18



1.1.4. Tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật
chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4..........................................................20
1.1.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn 4, 5..............................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập trong kiểm tra đánh giá chủ đề
Vật chất - Năng lượng môn Khoa học 4.................................................................24
1.2.1. Mục tiêu và nội dung chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4. .24
1.2.2. Thực trạng việc xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4...................................................................26
Tiểu kết chương 1..................................................................................................36
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT - NĂNG LƯỢNG MÔN KHOA HỌC LỚP 4......................37
2.1. Căn cứ xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng
trong môn Khoa học lớp 4......................................................................................37
2.1.1. Căn cứ vào nội dung, mục tiêu dạy học chủ đề Vật chất – Năng lượng.............37
2.1.2. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá...............................................37
2.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn 4,5..............................37
2.1.4. Căn cứ vào thực trạng xây dựng hệ thống bài tập............................................38
2.2. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4...................................................................38
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu, nội dung môn học..................38
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển về nhận thức và tính vừa sức.......................38
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính kế thừa..........................................38
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khoa học................................................39
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................................39
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong
môn Khoa học lớp 4..............................................................................................39
2.3.1. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng
lượng trong môn Khoa học lớp 4............................................................................39
2.3.3. Hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa
học lớp 4............................................................................................................... 41

2.4. Sử dụng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong
môn Khoa học lớp 4.............................................................................................60
2.4.1. Sử dụng hệ thống bài tập chủ đề Vật chất - Năng lượng để kiểm tra bài cũ...60


2.4.2. Sử dụng hệ thống bài tập chủ đề Vật chất - Năng lượng kiểm tra cuối tiết học...63
Tiểu kết chương 2..................................................................................................67
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...........................................................68
3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm.............................................................................68
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................68
3.1.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................68
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................68
3.1.4. Thời gian thực nghiệm..................................................................................68
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...............................................................69
3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.........................................................................69
3.2.1. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................69
3.2.2. Giáo án thực nghiệm....................................................................................70
3.3. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................76
Tiểu kết chương 3..................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................87
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước đang trong thời kì đổi mới, phát triển về mọi mặt do đó
đặt ra yêu cầu phải có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Tại Điều 2 Luật giáo dục có ghi rõ “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, sức khỏe, trí tuệ, thẩm mĩ và nghề

nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện tốt mục tiêu này Đảng
và Nhà nước đã đưa ra nhận thức đúng đắn trong chủ trương: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu” và việc đào tạo nguồn nhân lực phải được thực hiện ngay từ đầu,
đặc biệt là bậc Tiểu học.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân
với mục đích và nhiệm vụ là trang bị những cơ sở ban đầu quan trọng nhất
của người công dân, người lao động. Chủ nhân tương lai của đất nước phải là
những con người phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức, có tay nghề, có
năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo. Cũng như các môn học khác,
Khoa học là một môn học quan trọng trong chương trình Tiểu học, là môn học có
tính tích hợp cao những kiến thức của khoa học Tự nhiên và khoa học Xã hội,
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực cần
thiết của con người. Chương trình môn Khoa học với các chủ đề : Con người &
Sức khỏe; Vật chất & Năng lượng và Thực vật & Động vật, trong đó chủ đề Vật
chất - Năng lượng được xây dựng nhằm giúp học sinh có những hiểu biết về hiện
tượng tự nhiên (nước, âm thanh, ánh sáng…), nội dung chủ đề được mở rộng,
nâng cao dần góp phần khơi dậy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và rèn luyện kĩ năng của học sinh.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học 4 nói chung và chủ đề Vật
chất - Năng lượng nói riêng, ngoài việc đổi mới về nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học thì đổi mới trong kiểm tra đánh giá cũng rất cần thiết. Để
thực hiện tốt và hiệu quả việc kiểm tra đánh giá trong dạy học giáo viên cần chủ
1


động xây dựng một hệ thống bài tập phong phú, hiệu quả và chính xác. Thông
qua hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá, học sinh dễ dàng tiếp thu, củng cố kiến
thức. Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng hệ thống bài tập như một công cụ để

kiểm tra đánh giá kết quả người học một cách khách quan. Bên cạnh đó, hệ thống
bài tập kiểm tra đánh giá còn có thể kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo
điều kiện phát huy tính nhạy bén, khả năng tư duy của học sinh. Thực tế, hiện
nay, giáo viên đã nhận ra yêu cầu cấp thiết của việc xây dựng hệ thống bài tập
kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong dạy học Khoa học 4, tuy
nhiên có thể xuất phát từ nhiều lí do mà đa số các giáo viên Tiểu học không lựa
chọn thực hiện việc xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong quá trình giảng dạy
mà sử dụng các hệ thống bài tập có sẵn.
Căn cứ vào những lí do trên, với mong muốn giúp học sinh học tập môn
Khoa học một cách có hiệu quả cũng như để bản thân có những hiểu biết rõ hơn
về cách dạy học, kiểm tra đánh giá môn học này, chúng tôi quyết định chọn và
nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập trong kiểm tra đánh giá chủ đề
Vật chất - Năng lượng môn Khoa học lớp 4.”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập trong kiểm tra, đánh giá học sinh về chủ đề Vật
chất-Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4 nhằm giúp việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập về chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn
Khoa học 4.
3.2.

Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 4.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá
chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4.

2


- Điều tra thực trạng của việc xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá
chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4.
- Xây dựng hệ thống bài tập nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên kết quả
học tập chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá trong dạy học chủ đề
Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của hệ
thống bài tập kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa
học lớp 4.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các bài tập trong sách giáo khoa, vở bài tập Khoa học 4 và
phương pháp dạy học các môn về Tự nhiên-Xã hội nhằm có định hướng đúng
trong việc xây dựng bài tập.
- Sưu tầm, tìm đọc tài liệu từ đó xử lý, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, so sánh,
hệ thống hóa…thu thập thông tin liên quan đến vấn đề xây dựng hệ thống bài tập
kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4.
- Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để làm cở sở
khoa học về mặt lí luận cho đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1 Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát một số tiết dạy của giáo viên về chủ đề Vật chất-Năng
lượng ở trường tiểu học. Qua đó có thể biết được tình hình học tập, khả năng tiếp
thu và nắm bắt kiến thức của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu, tìm hiểu việc kiểm tra đánh giá thường xuyên.
5.2.2 Phương pháp điều tra
Thiết kế phiếu điều tra gồm các câu hỏi về việc xây dựng và sử dụng hệ

thống bài tập trong kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất-Năng lượng và tiến hành
điều tra thông qua các phiếu khảo sát giáo viên và học sinh nhằm thu thập thông
tin về vấn đề nghiên cứu.
3


Thông qua trao đổi, phỏng vấn học sinh, giáo viên nhằm nắm bắt các
thông tin về tình hình thực tế có liên quan đến việc xây dựng hệ thống bài tập
trong kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất-Năng lượng.
5.2.3 Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Tiếp thu các ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn, thầy (cô) giáo trong
khoa Tiểu học – Mầm non và thầy (cô) giáo tại trường Tiểu học để định hướng
đúng đắn trong quá trình nghiên cứu góp phần hoàn thành nội dung nghiên cứu.
5.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thiết kế giáo án dạy thực nghiệm, sử dụng hệ thống bài tập trong một số tiết
dạy thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả của hệ thống bài tập cũng
như mức độ hứng thú của học sinh.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê trong nghiên cứu khoa học để xử lí kết
quả điều tra về thực trạng xây dựng hệ thống bài tập, từ đó đưa ra số liệu chính
xác, khách quan.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc xây dựng hệ thống bài tập cho các môn học là vấn đề đang dần được
quan tâm nhiều trong quá trình dạy học ở Tiểu học. Xây dựng một hệ thống bài
tập trong giảng dạy nói chung và kiểm tra đánh giá nói riêng là một vấn đề rất
cần thiết. Do vậy, có nhiều tác giả đã nghiên cứu và quan tâm về vấn đề xây dựng
hệ thống bài tập như: Trương Thị Thúy Nga (2016), “Xây dựng hệ thống bài tập
rèn kỹ năng phân biệt từ loại cho học sinh lớp 4”, Khóa luận tốt nghiệp đại học
Trường ĐH Quảng Nam; Nguyễn Thị Thúy (2016), “Xây dựng hệ thống bài tập
trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 4 trong

dạy học môn Toán”, Khóa luận tốt nghiêp đại học Trường ĐH Quảng Nam; …
Đối với môn Khoa học có một số nghiên cứu như:
Dương Thị Tuyết Phương (2015), “Xây dựng hệ thống bài tập củng cố kiến
thức cho học sinh về chủ đề thực vật và động vật trong môn Khoa học”, Khóa
luận tốt nghiệp đại học – Trường Đại học Quảng Nam. Trong đề tài, tác giả đã
đưa ra hệ thống bài tập nhằm củng cố kiến thức cho HS sau mỗi tiết học chủ đề
4


Thực vật và Động vật trong môn Khoa học 4, 5 nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trần Phương Hồng (2011) Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 với đề tài
“Dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học 4,5”. Tác giả đã
tìm hiểu, nghiên cứu về biện pháp, cách thức dạy học các dạng bài trong chủ đề
Vật chất và Năng lượng trong môn Khoa học 4,5.
Hoàng Thị Xoan (2011, Sông Đốc) Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Một
số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Vật chất-Năng lượng môn
Khoa học 5”. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm dạy học chủ đề Vật chấtNăng lượng đạt hiệu quả và chất lượng.
Nguyễn Thị Duyên (2010) Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 với luận văn
thạc sĩ “Xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá môn Khoa học 4”. Đề tài đã
xây dựng một số bài tập mẫu làm nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học
sinh trong dạy học môn Khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. …
Như vậy, việc xây dựng hệ thống bài tập trong chương trình Tiểu học nói
chung và môn Khoa học nói riêng thu hút được sự quan tâm của nhiều giáo viên.
Trong đó, việc xây dựng bài tập kiểm tra đánh giá cũng được một số giáo viên
quan tâm nhưng vẫn còn hạn chế và vấn đề xây dựng hệ thống bài tập nhằm sử
dụng trong kiểm tra đánh giá thường xuyên chủ đề Vật chất - Năng lượng trong
môn Khoa học lớp 4 vẫn chưa có tác giả nghiên cứu. Học hỏi kinh nghiệm của
các bài nghiên cứu trên, bài khóa luận này nghiên cứu sâu hơn về hệ thống bài
tập chủ đề Vật chất - Năng lượng góp phần xây dựng một hệ thống bài tập nhằm

kiểm tra đánh giá thường xuyên học sinh một cách hiệu quả, cũng như nâng cao
chất lượng dạy và học.
7. Đóng góp của đề tài
7.1 . Về lý luận
Đề tài làm rõ những vấn đề lí luận về xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra,
đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học lớp 4.
7.2 . Về thực tiễn
5


- Đánh giá thực trạng của việc xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra đánh giá
chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học 4.
- Xây dựng hệ thống bài tập kiểm tra, đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng
trong môn Khoa học 4.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập kiểm tra, đánh giá chủ đề Vật chấtNăng lượng trong môn Khoa học 4.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian có hạn nên đề tài này được triển khai nghiên cứu về xây dựng hệ
thống bài tập kiểm tra đánh giá thường xuyên chủ đề Vật chất – Năng lượng
trong môn Khoa học 4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học
Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Tam Kỳ.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập
kiểm tra đánh giá chủ đề Vật chất - Năng lượng trong môn Khoa học 4.
- Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập trong kiểm tra đánh giá chủ đề Vật
chất - Năng lượng trong môn Khoa học 4.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ VẬT
CHẤT - NĂNG LƯỢNG MÔN KHOA HỌC LỚP 4
1.1.

Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập trong kiểm tra đánh

giá chủ đề Vật chất - Năng lượng môn Khoa học lớp 4
1.1.1. Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
* Khái niệm kiểm tra:
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: “Xem xét tình hình thực tế
để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh (HS)”.
Theo “Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học” của TS. Vũ Thị Phương Anh,
Th.s Hoàng Thị Tuyết thì cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc
hoạt động của giáo viên (GV) sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến
thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm
cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá”.
Như vậy, kiểm tra được hiểu là quá trình thu thập thông tin, số liệu liên
quan đến quá trình học tập của HS để đưa ra những nhận xét đánh giá.
* Khái niệm đánh giá:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị các
kết quả kiểm tra thành tích học tập của HS”.
Theo “Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học” của TS. Vũ Thị Phương Anh,
Th.s Hoàng Thị Tuyết: “Đánh giá kết quả học tập là thuật ngữ chỉ quá trình hình
thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm

chất của người học hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở
những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong qua trình kiểm tra.
Đánh giá kết quả học tập được hiểu là đánh giá HS về học lực và hạnh kiểm
thông qua quá trình học tập các môn học cũng như các hoạt động khác”.

7


Như vậy, đánh giá là việc đưa ra những nhận xét, kết luận về kết quả, trình
độ học tập của HS từ những thông tin thu thập ở quá trình kiểm tra.
1.1.1.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học
Để thực hiện đối mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay thì đổi mới
phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng dạy
học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ
đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học, hình thức
tổ chức dạy học cho đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá
có vai trò rất to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra,
đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục.
Như vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu quan trọng trong hệ thống
giáo dục hiện nay [17].
Việc kiểm tra đánh giá phải được thực hiện ngay trong suốt quá trình học
tập của HS, phải dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học, từng hoạt
động; dựa vào yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh (theo
định hướng tiếp cận năng lực người học). Thực hiện phối hợp kiểm tra đánh giá
thường xuyên và kiểm tra định kỳ, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS,
giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của cha mẹ học sinh. Xây dựng bộ
công cụ kiểm tra đánh giá toàn diện, công bằng, khách quan, trung thực, thực
hiện kiểm tra đánh giá so sánh năng lực của người học từ đó có thể điều chỉnh
kịp thời việc dạy và học [17].
Thực hiện quá trình thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như quan

sát quá trình học tập của HS trên lớp, làm bài kiểm tra, cho HS tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau,…Lựa chọn, xây dựng những nội dung đánh giá cơ bản trọng
tâm, đảm bảo yêu cầu (theo 4 mức độ: nhận biết, hiểu, vận dụng và vận dụng
nâng cao), thực hiện thu thập thông tin chính xác, trung thực và tạo điều kiện cho
HS tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá. Việc đưa ra những nhận định về kết
quả học tập của học sinh đạt hay không về một nội dung nào đó phải dựa vào các
kết quả kiểm tra định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích,
giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả
8


đánh giá tổng kết. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra,
đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực
hành; câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức có
những ưu điểm và hạn chế nhất định, GV cần phải chú ý trong quá trình sử dụng
để quá trình kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả tối ưu [17].
Thực hiện thông tư 22/2016/TT-BGDĐT thực hiện kiểm tra đánh giá
thường xuyên học sinh theo từng môn học giáo viên thường đưa ra các nhận xét,
hướng dẫn các em tự nhận xét đánh giá, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh.
Các bài tập câu hỏi kiểm tra đánh giá được xây dựng với các mức độ: nhận biết,
hiểu, vận dụng và vận dụng nâng cao. Các mức đánh giá này sẽ nhìn nhận rõ
ràng hơn kết quả phấn đấu của học sinh, phụ huynh sẽ nắm bắt rõ hơn mức độ
đạt được của con mình. Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên được thực hiện tốt
sẽ cung cấp những thông tin phản hồi rất hữu ích liên quan đến quá trình học tập
của học sinh, những lĩnh vực nào có sự tiến bộ, lĩnh vực học tập nào còn khó
khăn. Đồng thời, giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn
kiến thức, kỹ năng hay yêu cầu, mục tiêu bài học để cả giáo viên và học sinh
cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học. Thông tư cũng quy định trong quá trình
đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất thành ba mức: Tốt, Đạt, Cần cố
gắng. Cách đánh giá này không chỉ giúp nhìn thấy rõ năng lực phẩm chất của

người học mà còn có tác dụng khuyến khích động viên HS, đánh giá vì sự tiến bộ
của người học [6].
Như vậy, việc kiểm tra đánh giá kết quả người học được thực hiện tốt đem
lại hiệu quả tích cực cho quá trình giảng dạy. Thực hiện tốt xu hướng đổi mới
kiểm tra đánh giá trong dạy học đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp
người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
1.1.1.3. Hình thức kiểm tra đánh giá trong dạy học
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào thời điểm kiểm tra và mục đích sử dụng
có các hình thức kiểm tra sau:
- Kiểm tra thường xuyên là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập
của HS một cách liên tục trong suốt quá trình học tập. Các hình thức kiểm tra
9


thường xuyên (vấn đáp, làm bài tập thực hành) dùng để đánh giá những phương
diện cụ thể hay những phần của chương trình học. Kết quả của kiểu kiểm tra này
được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người học trong suốt tiến trình giảng dạy và
cung cấp những phản hồi liên tục cho HS và GV nhằm giúp GV điều chỉnh kịp
thời việc giảng dạy, cũng như HS nhận ra những tiến bộ và chưa tiến bộ của bản
thân từ đó điều chỉnh và phát triển [11; 42].
Theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về đổi mới kiểm tra đánh giá thường
xuyên môn Khoa học có một số thay đổi, cụ thể là: Thực hiện kiểm tra đánh giá
HS về cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ trong suốt quá trình học tập bằng
nhận xét. GV dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và
cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần
thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời; hướng dẫn tạo điều kiện cho HS tự
nhận xét, đánh giá và tham gia nhận xét, đánh giá bạn [6].
- Kiểm tra định kỳ là phương thức thu nhận kết quả học tập của HS theo
thời điểm, giúp GV biết xem mỗi HS đã tiếp thu được gì sau mỗi phần học để có
thể điều chỉnh ở phần học tiếp theo. Các bài kiểm tra giữa học kỳ hay cuối học kỳ

với các hình thức bài tập trắc nghiệm khách quan hay bài tập tự luận là những bài
kiểm tra định kỳ [11; 42].
Đề kiểm tra phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển
năng lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
+ Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến
thức theo cách hiểu của cá nhân.
+ Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.
+ Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt [6].
Các bài tập kiểm tra đánh giá được xây dựng theo các mức độ nhận thức
sẽ giúp cho hoạt động kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả.

10


1.1.2. Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá thường xuyên
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra thường xuyên là hoạt động thu thập thông tin về việc học tập của
HS được thực hiện vào một thời điểm bất kỳ trong quá trình học tập của một bài
học, một chủ đề. Kiểm tra thường xuyên là cơ sở đề định hình, hướng dẫn việc học
của HS giúp người học đạt đến sự lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
1.1.2.2. Các hình thức kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra thường xuyên là hoạt động rất quan trọng trong quá trình dạy
học, kiểm tra đánh giá thường xuyên có ý nghĩa rất lớn đối với cả GV và HS.
Kiểm tra thường xuyên có thể tiến hành theo các hình thức như kiểm tra nói (vấn
đáp) và kiểm tra viết (làm bài tập theo nhóm hoặc cá nhân).
- Kiểm tra nói: hay còn gọi là kiểm tra miệng là kiểm tra dưới các hình
thức hỏi đáp những câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay câu hỏi tự luận nhằm

đo lường mức độ hiểu biết cũng như khả năng vận dụng những điều đã học của
HS, tạo điều kiện cho học sinh được thể hiện, rèn luyện khả năng diễn đạt trình
bày một vấn đề bằng lời nói. Kiểm tra nói thường được thực hiện ở đầu tiết học
hay bất kỳ thời điểm nào trong tiết học, GV có thể xen kẽ những câu hỏi liên
quan đến kiến thức cũ vào học bài mới, những câu hỏi mang tính tổng hợp, liên
quan đến kiến thức đã học không chỉ giúp các em ghi nhớ mà còn tạo nền tảng
cho việc lĩnh hội tri thức mới. Để củng cố kiến thức cuối tiết học GV cũng có
thể đặt câu hỏi HS trả lời hoặc tổ chức trò chơi củng cố để tạo hứng thú[11].
- Kiểm tra viết: là hình thức kiểm tra được thực hiện dưới dạng thực hiện
một bài tập hoặc xây dựng dưới dạng một đề kiểm tra. Bài kiểm tra viết thường
được thực hiện ở cuối mỗi tiết học, sau khi học xong một bài GV tổ chức HS làm
bài kiểm tra thường xuyên nhằm giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức của bài
học hôm nay và giúp giáo viên nắm được mức độ hiểu bài của học sinh. Bài kiểm
tra cuối tiết học được thực hiện gồm các bài tập theo 4 mức độ nhận thức: nhận
biết, hiểu, vận dụng và vận dụng nâng cao. Kiểm tra thường xuyên vào cuối tiết
học với bài tập ở các mức độ nhận thức khác nhau và các dạng bài tập phong phú
sẽ giúp HS ghi nhớ, củng cố, hệ thống hóa kiến thức được học một cách tốt nhất.

11


1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của việc kiểm tra đánh giá thường xuyên trong dạy học
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên là một khâu rất cần thiết và có tầm quan
trọng đặc biệt, quá trình dạy học có đạt được thành công hay không còn phụ
thuộc một phần vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Kiểm tra, đánh giá giúp GV hiểu rõ việc học tập của HS, nhận ra được
mức độ phân hóa về trình độ học tập của HS. Từ đó GV sẽ có những biện pháp
thích hợp nhằm giúp đỡ, động viên khích lệ HS yếu, kém vươn lên trong học tập
học tốt hơn; tạo điều kiện cho HS khá, giỏi rèn luyện và phát triển tư duy. Qua
đó, giúp người GV nhìn nhận được những mặt mạnh, mặt yếu của bản thân, nhận

ra những thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng cần thiết để điều chỉnh, sửa chữa kịp
thời, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên giúp HS tái hiện, hệ thống hóa kiến
thức đã được học, tạo điều kiện cho các em phát triển tư duy, linh hoạt vận dụng
các kiến thức đã được học vào giải quyết những câu hỏi, vấn đề có tính thực tế ở
mức độ cao. Bên cạnh đó, còn giúp HS rèn luyện, trau dồi và phát triển các kỹ
năng như đọc, nói, viết, trình bày một vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc
sống hằng ngày. Kết quả của việc kiểm tra đánh giá sẽ giúp HS thấy được mình
đã tiếp thu được gì, những gì còn hạn chế để có những kế hoạch cải thiện việc
học tập của bản thân. Tạo điều kiện cho bản thân HS tự đánh giá việc học tập của
mình đang ở mức độ nào và cần phải cố gắng như thế nào; giúp HS có tinh thần
trách nhiệm trong học tập, hạn chế tính tự thỏa mãn, hình thành cho HS luôn có
ý chí quyết tâm vươn lên trong học tập.
Bên cạnh đó, qua việc kiểm tra đánh giá thường xuyên giúp cho phụ
huynh HS nắm được tình hình học tập của con mình, từ đó có những động viên,
khích lệ giúp HS học tốt hơn và có những biện pháp phối hợp với nhà trường để
việc học của các em đạt hiệu quả tốt nhất.
Kiểm tra đánh giá là bước cuối cùng, đồng thời cũng là bước mở đầu cho
một chu trình tiếp theo của quá trình dạy học. Ở bước cuối cùng, kiểm tra giúp
GV đánh giá được chất lượng học tập của HS đồng thời cũng giúp GV tự đánh
12


giá việc giảng dạy của mình. Ở bước mở đầu (tức là trước khi vào bài mới), kiểm
tra giúp HS liên kết mạch kiến thức, dựa trên kiến thức cũ để chuẩn bị tiếp nhận
kiến thức mới.
Vậy kiểm tra đánh giá thường xuyên là việc không thể thiếu trong quá trình
dạy học, mang một ý nghĩa quan trọng đối với GV, HS và phụ huynh học sinh.
1.1.2.4. Cấu trúc của một đề kiểm tra đánh giá thường xuyên
Cấu trúc của một đề kiểm tra thường xuyên ở Tiểu học thường có gồm 2

phần: phần trắc nghiệm và phần tự luận, được thực hiện trong một khoảng thời
gian ngắn từ 5-10 phút và được thực hiện sau khi học xong bài học.
- Phần trắc nghiệm gồm những bài tập câu hỏi với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú như TN đúng sai, nhiều lựa chọn, điền khuyết hay ghép đôi.
Kiến thức của bài học được thể hiện dưới các dạng câu hỏi trắc nghiệm khác
nhau sẽ tạo được hứng thú cho học sinh.
- Phần tự luận là những câu hỏi yêu cầu học sinh trình bày hay giải thích
một vấn đề của bài học. Câu hỏi tự luận thường mang tính vận dụng hay liên hệ
thực tế các kiến thức của bài học.
Nội dung kiến thức thuộc chủ đề VC-NL nhằm cung cấp kiến thức giúp
HS biết, hiểu từ đó vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bài kiểm tra thường xuyên
được thực hiện trong một khoảng thời gian rất ngắn (5-10 phút) nên lượng câu
hỏi, bài tập cho một đề kiểm tra thường từ 4-6 câu, các câu được xây dựng theo
các mức độ nhận thức: nhận biết, hiểu, vận dụng và vận dụng nâng cao.
- Bài tập ở mức độ nhận biết: các bài tập yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã
học. Bài tập phù hợp với đối tượng HS đại trà và chiếm khoảng 20% lượng câu
hỏi trong đề kiểm tra. Bài tập ở mức độ nhận biết có thể đảm bảo 70%-90% HS
có thể làm đúng.
- Bài tập ở mức độ hiểu: đòi hỏi, yêu cầu HS hiểu được vấn đề nội dung
bài học. Bài tập ở mức độ hiểu chiếm khoảng 40% số lượng câu hỏi trong đề
kiểm tra thường xuyên và bài tập ở mức độ hiểu khoảng 60%-80% HS làm đúng.
- Bài tập ở mức độ vận dụng: là những bài tập yêu cầu ở mức độ cao hơn,
HS vận dụng những điều đã học vào giải quyết những vấn đề quen thuộc. Bài tập
13


ở mức độ vận dụng có thể là dạng tự luận hoặc trắc nghiệm và bài tập vận dụng
chiếm khoảng 20% lượng câu hỏi trong một đề kiểm tra và có thể đảm bảo
50%-70% HS thực hiện bài tập đúng.
- Bài tập ở mức độ vận dụng nâng cao: là những bài tập nâng cao thường

dành cho HS khá giỏi, đòi hỏi HS phải hiểu kiến thức kết hợp với khả năng tư
duy, suy luận để hoàn thành bài tập. Trong một đề kiểm tra thì câu hỏi ở mức
nâng cao chiếm khoảng 20% số lượng câu hỏi của toàn bài. Bài tập ở mức độ
nâng cao thường dành cho HS khá giỏi và có thể 20%-30% HS làm đúng bài tập
ở mức độ nâng cao.
Kết quả của bài kiểm tra thường xuyên có tính quyết định rất lớn đối với
quá trình học tập của HS. Các câu hỏi trong đề kiểm tra phải có sự sắp xếp hợp
lý, phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
1.1.3. Một số vấn đề xây dựng hệ thống bài tập
1.1.3.1. Khái niệm bài tập và hệ thống bài tập
Bài tập là một dạng nhiệm vụ được đưa ra dựa trên nền tảng nội dung
kiến thức HS đã học HS phải suy nghĩ, tư duy để giải quyết nhằm đạt được mục
tiêu bài học.
Hệ thống bài tập là tập hợp các bài tập được sắp xếp theo một hệ thống
nhất định, các bài tập trong hệ thống bài tập có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, đạt được mục tiêu
bài học môn học.
1.1.3.2. Kỹ thuật xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan
* Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy xét",
"chứng thực". Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là câu hỏi đòi hỏi người làm
phải suy nghĩ nhiều và trả lời ngắn gọn bằng các kỹ hiệu đơn giản với nhiều dạng
bài tập như trắc nghiệm (TN) đúng-sai, TN nhiều lựa chọn, TN điền khuyết, TN
ghép đôi và TN mô hình.
* Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan
Cấu trúc của một bài tập gồm có phần ngữ liệu và yêu cầu (câu lệnh), để
thực hiện xây dựng được một bài tập TN thì ta phải xác định được mục tiêu của
14



bài tập. Sau khi xác định được mục tiêu thì sẽ tiến hành lựa chọn nội dung cho
bài tập và tạo câu lệnh (câu lệnh phải đảm bảo gắn với nội dung). Tùy theo từng
dạng TN mà ta có cách xây dựng ngữ liệu và câu lệnh khác nhau.
Với bài 21: “Ba thể của nước” chúng ta có thể xây dựng bài tập TNKQ
với các hình thức sau:
+ Đối với TN đúng-sai: Đưa ra các mệnh đề khác nhau liên quan đến nội
dung và yêu cầu HS lựa chọn mệnh đề nào đúng, mệnh đề nào sai, cụ thể:
Ví dụ 1.1:
Ghi Đ vào ô trống trước câu đúng, ghi S vào ô trống trước câu sai.
Nước chỉ tồn tại ở thể lỏng.
+

Ở nhiệt độ thấp (dưới 0°C) nước sẽ chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.

Đối với TN nhiều lựa chọn: Soạn câu dẫn, xây dựng câu trả lời đúng súc tích và
các phương án nhiễu hợp lý, yêu cầu HS lựa chọn phương án đúng (hoặc đúng
nhất), như:
Ví dụ 1.2:
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
Nước có thể tồn tại ở thể nào?
a. Thể lỏng

b. Thể khí

c. Thể rắn

d. Thể rắn, lỏng, khí.

+ Đối với TN điền khuyết: Soạn nội dung, xác định vị trí còn thiếu mà HS cần
điền vào và yêu cầu HS lựa chọn, điền từ thích hợp vào chỗ trống. Từ được điền

có thể cho trước hoặc không cho trước, cụ thể:
Ví dụ 1.3:
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.
Nước có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng và thể khí. Nước
ở…………..và…………… không có hình dạng nhất định. Nước ở
………….. có hình dạng nhất định.
+ Đối với TN ghép đôi: Soạn câu dẫn và câu đáp sao cho phù hợp và yêu cầu
HS ghép đôi tạo thành câu có nội dung hoàn chỉnh, như:

15


Nối nội dung ở cột A với nội dụng ở cột B sao cho phù hợp
Cột A
Cột B
Sự đông đặc
là hiện tượng nước chuyển từ thể khí sang thể lỏng
Sự nóng chảy
là hiện tượng nước chuyển từ th
lỏng sang thể rắn
Sự ngưng tụ
là hiện tượng nước chuyển từ thể lỏng sang thể khí
Sự bay hơi
là hiện tượng nước chuyển từ thể rắn sang thể lỏng
Ví dụ 1.4:
+ Đối với TN mô hình: là dạng bài tập thể hiện dưới dạng tranh ảnh hay sơ
đồ. Xây dựng câu dẫn rõ ràng, xác định mô hình phù hợp với nội dung kiến thức
mà HS đã được học.
Ví dụ 1.5:
Hoàn thành sơ đồ sự chuyển thể của nước:

…………………
……
…………………
……

…………………
……
…………………
……

Sau khi đã tạo được ngữ liệu và câu lệnh phù hợp thì bước cuối cùng là
kiểm tra bài tập, xây dựng đáp án cho bài tập và hoàn thành bài tập TNKQ.
* Các mức độ của bài tập trắc nghiệm khách quan
Để đảm bảo yêu cầu của quá trình dạy học và phù hợp với quy định của
thông tư 22/2016/TT-BGDĐT chúng tôi sẽ tiến xây dựng hệ thống bài tập theo 4
mức độ sau:
+ Bài tập ở mức độ nhận biết (phù hợp cho HS đại trà): Dạng này chỉ yêu
cầu HS nhắc lại hoặc mô tả lại kiến thức đã được học. Với bài 21:“Ba thể của
16


×