Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

ĐẶNG THỊ VIỆT TRINH

SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 04 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn của mình tới Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Tiểu học – Mầm non Trường Đại học Quảng
Nam cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Cơ Lê Thị Bình –
Người đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của các
Thầy, Cô giáo trường Tiểu học Trần Quốc Toản, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Trong suốt thời gian thực nghiệm tại trường, các thầy cô và các em học sinh đã
nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ tơi trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho nghiên
cứu đề tài.
Thiết tha bày tỏ lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ và những người thân trong gia
đình đã luôn quan tâm, yêu thương và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập. Cảm ơn
những người bạn đã góp ý, trao đổi và động viên tơi trong q trình nghiên cứu.


Dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song
những thiếu sót trong khóa luận là khơng thể tránh khỏi, kính mong sự đóng góp
ý kiến và chỉ dẫn của quý Thầy, Cơ giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Việt Trinh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
tài liệu của khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được cơng bố trong các
cơng trình nghiên cứu khác.
Nếu khơng đúng như những gì đã nêu trên, em xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của em.
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Việt Trinh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu.....................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận...........................................................3
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.......................................................3
5.3. Phương pháp thống kê toán học......................................................................4
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài..........................................................................................5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................................5
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài............................................................................6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4...........7
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................7
1.1.1. Một số vấn đề chung về sử dụng truyền thuyết..........................................7
1.1.2. Các phương pháp dạy học chủ yếu trong dạy học Lịch sử lớp 4...............13
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn lớp 4, 5.................................14


1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................17
1.2.1.Mục tiêu và nội dung dạy học phân môn Lịch sử lớp 4..............................17
1.2.2.Thực trạng sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4. 19
CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRUYỀN THUYẾT VÀO DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ LỚP 4.......................................................................................35
2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp...............................................................................35
2.1.1. Mục tiêu dạy học Lịch sử lớp 4................................................................35
2.1.2. Nội dung phân môn Lịch sử lớp 4............................................................35
2.1.3. Thực trạng sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4................35
2.1.4. Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4................................36
2.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp sử dụng truyền thuyết trong dạy học phân
môn Lịch sử lớp 4...............................................................................................36
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích...........................................................36
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, chính xác..........................................37

2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực và tư tưởng......................................37
2.2.4. Nguyên tắc phát huy tính tích cực cho học sinh trong mơn Lịch sử..........38
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................................38
2.3. Vận dụng truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4..................38
2.3.1. Sưu tầm các câu chuyện truyền thuyết phục vụ trong dạy học phân môn
lịch sử lớp 4.........................................................................................................38
2.3.2. Khai thác các bài học sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4.42
2.3.3. Khai thác các truyền thuyết sử dụng trong các hoạt động dạy học phân môn
Lịch sử lớp 4.......................................................................................................46
Tiểu kết chương 2................................................................................................59
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................60


3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................60
3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm sư phạm..................................................60
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm..............................................................................60
3.2.2. Thời gian thực nghiệm..............................................................................60
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm...................................................................61
3.3.1. Tiêu chí chọn bài thực nghiệm..................................................................61
3.3.2. Thiết kế bài giảng thực nghiệm và đối chứng............................................61
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................68
3.5. Chuẩn bị thực nghiệm..................................................................................69
3.6. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.....................................................................69
3.7. Kết quả thực nghiệm....................................................................................69
3.8. Một số lưu ý khi sưu tầm và sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử. .76
3.9. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực nghiệm..........................77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................79
1. Kết luận chung................................................................................................79
2. Khuyến nghị....................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................81



BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

CT

Chương trình

2
3
4

GV

HS

Giáo viên
Hoạt động
Học sinh

5
6

7
8
9
10
11
12
13

PPDH
PTDH
SGK
SGV
SKKN
SL
THCS
TL
TT

Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm
Số lượng
Trung học cơ sở
Tỉ lệ
Truyền thuyết


DANH MỤC BẢNG


STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8
Bảng 1.9
Bảng 1.10
Bảng 1.11
Bảng 1.12
Bảng 1.13
Bảng 1.14
Bảng 1.15
Bảng 1.16
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

BẢNG
Tầm quan trọng của việc dạy học Lịch sử cho học sinh
lớp 4
Kết quả học môn Lịch sử 4 của học sinh năm 2016 –
2017

Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú của học sinh
trong giờ học Lịch sử 4
Khó khăn thường gặp khi dạy học Lịch sử của giáo viên
Phương pháp giáo viên sử dụng trong dạy học Lịch sử
Giáo viên đã từng sử dụng kiến thức của các môn học
khác trong dạy học Lịch sử
Kết quả thu được nếu có sử dụng truyền thuyết trong
dạy học Lịch sử
Hoạt động của bài học có thể sử dụng truyền thuyết
Câu chuyện truyền thuyết có thể sử dụng trong dạy học
Lịch sử lớp 4
Tầm quan trọng của phân môn Lịch sử
Mức độ hứng thú khi học Lịch sử
Mức độ hiểu bài sau mỗi tiết học
Không khí lớp trong giờ Lịch sử
Giáo viên đã từng sử dụng kiến thức của các môn học
khác trong tiết dạy Lịch sử
Mức độ tìm đọc những câu chuyện truyền thuyết của
học sinh
Mức độ hiểu bài của học sinh sau mỗi tiết Lịch sử
Các địa chỉ bài học có thể sử dụng truyền thuyết để dạy
học Lịch sử
Mức độ hứng thú khi học Lịch sử
Khơng khí lớp trong giờ học Lịch sử
Mức độ hiểu bài của học sinh khi sử dụng truyền thuyết
Trong dạy học Lịch sử
Kết quả đánh giá nhận thức của học sinh sau tiết học
Lịch sử
Kết quả đánh giá chất lượng sau tiết học
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


TRAN
G
21
22
22
23
24
25
26
27
28
29
29
30
31
31
32
33
42
70
72
73
73
76


STT
Biểu đồ 1.1


BẢNG
TRANG
Kết quả học môn Lịch sử 4 của học sinh năm 2016 –
22

Biểu đồ 1.2

2017
Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú của học

22

Biểu đồ 1.3
Biểu đồ 1.4
Biểu đồ 1.5

sinh trong giờ học Lịch sử 4
Khó khăn thường gặp khi dạy học Lịch sử của giáo viên
Phương pháp giáo viên sử dụng trong dạy học Lịch sử
Giáo viên đã từng sử dụng kiến thức của các môn học

23
24
25

khác trong dạy học Lịch sử
Biểu đồ 1.6 Hoạt động của bài học có thể sử dụng truyền thuyết
Biểu đồ 1.7 Tầm quan trọng của phân môn Lịch sử
Biểu đồ 1.8 Mức độ hứng thú của học sinh đối với phân mơn Lịch sử
Biểu đồ 1.9 Khơng khí lớp học trong giờ học Lịch sử

Biểu đồ 1.10 Mức độ hiểu bài của học sinh sau mỗi tiết Lịch sử
Biểu đồ 3.1 So sánh hứng thú khi học Lịch sử của 2 lớp.
Biểu đồ 3.2 Khơng khí lớp trong giờ học Lịch sử
Biểu đồ 3.3 Mức độ hiểu bài của học sinh khi sử dụng truyền thuyết

27
29
30
31
33
71
72
73

Biểu đồ 3.4

trong dạy học Lịch sử
Kết quả đánh giá nhận thức của học sinh sau tiết học

74

Biểu đồ 3.5

Lịch sử
Kết quả đánh giá chất lượng của học sinh sau tiết học

76


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong “Luật phổ cập giáo dục tiểu học” có ghi: “Giáo dục tiểu học là bậc
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm làm cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa”. Bậc tiểu học sẽ tạo tiền đề để thực hiện “nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài” để trẻ em trở thành những con người có trí tuệ phát
triển, ý chí cao và tình cảm đẹp.
Đặc biệt theo “Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH trung ương Đảng
khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT” đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát
là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả...”
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Luật phổ cập giáo dục tiểu học và
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo thì mỗi giáo viên
chúng ta phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu thực hiện. Để thực hiện tốt nhiệm vụ
này, chúng ta không thể xem nhẹ việc giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tinh
thần dân tộc và đặc biệt là thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử, đối với cội nguồn, để
xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Bác Hồ cũng đã từng nói:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.”
Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, ngồi các mơn học như
Tốn, Tiếng Việt, Đạo đức, Mỹ thuật đóng vai trị góp phần quan trọng đào tạo
nên những con người phát triển toàn diện, thì Lịch sử cịn là mơn học có tính
logic và tính tích hợp cao, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về bản sắc văn


1


hóa và lịch sử dân tộc. Ngồi ra, Lịch sử cịn là chìa khóa mở ra sự phát triển của
các bộ phận khác.
Đặc thù của bộ môn Lịch sử là nhiều sự kiện với những mốc lịch sử khác
nhau nên khó ghi nhớ. Với việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử, học
sinh sẽ chủ động khai thác các tri thức và lĩnh hội được các tri thức một cách hiệu
quả và dễ dàng. Điều đó địi hỏi giáo viên cần sử dụng truyền thuyết Việt Nam
một cách hợp lý, kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực để thu hút sự chú
ý, hứng thú học tập của học sinh. Để giúp học sinh ham học mơn Lịch sử, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện và nhận thức được tầm quan trọng
của mơn này ở tiểu học, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng truyền thuyết trong dạy
học phân môn Lịch sử lớp 4” để nghiên cứu. Hi vọng nghiên cứu này sẽ góp
phần tích cực trong q trình dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn của việc sử dụng truyền thuyết trong
quá trình dạy học, chúng tôi đề xuất một số biện pháp sử dụng truyền thuyết
trong quá trình dạy học Lịch sử giúp học sinh hình thành kiến thức lịch sử và
giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp sử dụng truyền thuyết trong dạy học môn Lịch sử lớp 4.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phân môn Lịch sử lớp 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng truyền thuyết trong
dạy học phân môn Lịch sử lớp 4.
- Nghiên cứu thực trạng của việc dạy học Lịch sử và sử dụng truyền thuyết
trong quá trình dạy học.

- Đưa ra biện pháp sử dụng truyền thuyết trong một số nội dung dạy học
phân môn Lịch sử lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
5.1.1. Phương pháp đọc tài liệu
Thu thập các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài:
- Thu thập các câu chuyện truyền thuyết lịch Việt Nam có thể sử dụng.
- Tìm đọc các quyển sách viết về lịch sử Việt Nam, về văn học dân gian Việt
Nam hay các sách bình giảng truyện dân gian.
- Bên cạnh đó cịn chọn và đọc các tài liệu về tâm lý, giáo dục, các định
hướng đổi mới giáo dục để làm nên tảng nghiên cứu cho đề tài.
5.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
Thu thập các tài liệu, các câu chuyện truyền thuyết có liên quan đến nội
dung của đề tài. Từ đó, chọn lọc các tư liệu cho phù hợp với từng nội dung của
đề tài, tiến hành phân tích tư liệu, tổng hợp, đánh giá và liên hệ tư liệu với nội
dung đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các tiết dạy của giáo viên để tiến hành theo dõi cách dạy cũng như
các phương pháp giáo viên sử dụng trong tiến trình dạy.
5.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thông qua thiết kế các phiếu điều tra đánh giá cho giáo viên và cho
học sinh về thực trạng sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4.
5.2.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các giáo viên ở khoa Tiểu

học – Mầm non, các giáo viên đang dạy lớp 4 tại trường Tiểu học Trần Quốc
Toản. Tiếp thu các ý kiến đóng góp của giáo viên để có định hướng đúng đắn
trong q trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thiết kế giáo án dạy thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính
hiệu quả của việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử. Thu thập thông
tin về sự thay đổi trong nhận thức lịch sử dân tộc của học sinh lớp 4 khi học Sử.

3


Kiểm tra kết quả điều tra, quan sát các hiện tượng giáo dục để khẳng định lại cho
chắc chắn các kết luận đã rút ra.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này dùng để phân tích, xử lí các kết quả thu được thơng qua
q trình điều tra và tổ chức thực nghiệm.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, sử dụng truyền thuyết trong dạy học các môn cụ thể được sử dụng
như một biện pháp nhằm thu hút, kích thích sự chú ý của học sinh và đặc biệt là
nâng cao được nhận thức về lịch sử dân tộc cho học sinh. Truyền thuyết được
nghiên cứu sử dụng trong một số môn học như Ngữ văn, Địa lý ở trường phổ
thơng. Thậm chí cịn có nhiều tác giả nghiên cứu về các tài liệu văn học dân gian
để phục vụ cho dạy học Lịch sử như các câu chuyện cổ tích, truyền thuyết, các
câu ca dao, tục ngữ, vè… vì mang tính chất tư liệu lịch sử phản ánh lịch sử do
nhân dân sáng tác trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể với các đề tài như
“Sử dụng tài liệu văn học dân gian trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở lớp 10”
của tác giả Nguyễn Đình Thế hay “Sử dụng tài liệu Văn học để dạy Lịch sử ở
trường THCS” của tác giả Nguyễn Quang Dũng – Trường THCS Vạn Ninh. Và
cũng có số một nhà nghiên cứu về phương pháp dạy tác phẩm văn học nói chung,
dạy truyền thuyết nói riêng trong chương trình Ngữ văn THCS theo đặc trưng thể

loại. Đó là các luận án luận văn như “Từ đặc trưng thể loại xác định nội dung và
phương pháp đọc – hiểu một số tác phẩm tự sự dân gian thuộc thể loại truyền
thuyết, cổ tích trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở” của Nguyễn Văn
Nại, luận án Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học sư phạm Hà Nội, 2004. Ngồi ra cịn có
các bài sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên viết về việc vận dụng các kiến thức
Địa lý, Văn học, GD Công dân… vào dạy học Lịch sử như “Sử dụng yếu tố tích
hợp liên mơn trong dạy học môn Lịch sử lớp 9 THCS Minh Tân – Hưng Yên” và
sáng kiến kinh nghiệm “Dạy học liên mơn theo chủ đề tích hợp mơn Lịch sử lớp
6 ở trường THCS Ngọc Mỹ - Hà Nội”.
Đặc biệt ở bậc Tiểu học, để học sinh có ý thức trong việc tiếp thu các giá trị
di sản lịch sử và văn hóa dân tộc, trong giữ gìn bản sắc và phát huy những truyền

4


thống của người Việt Nam thì có một số bài khóa luận tốt nghiệp của một số sinh
viên các trường Đại học, Cao đẳng đã nghiên cứu về sử dụng văn học dân gian
nói chung và thơ ca, ca dao, tục ngữ nói riêng vào dạy học Lịch sử với các đề tài
như “Sử dụng thơ ca trong dạy học Lịch sử lớp 4” của Lê Thị Dung ở Trường
Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh và “Sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học phân
môn Lịch sử lớp 4” của Nguyễn Thị Lệ Quyên ở Trường Đại học Quảng Nam.
Như vậy việc sử dụng văn học dân gian nói chung và truyền thuyết nói
riêng trong dạy học một số môn ở trường phổ thông đã thu hút được sự quan tâm
của các giáo viên. Tuy nhiên, việc vận dụng đó phần lớn vào hai cấp học là
THCS và THPT. Việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4 nói
riêng chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu. Hiện nay có thể nói rằng chưa có
bài viết, đề tài hay SKKN nào về sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử
lớp 4. Kế thừa thành quả của các bài nghiên cứu trước đó, bài khóa luận này
nghiên cứu sâu hơn cách sử dụng truyền thuyết trong dạy học mơn Lịch sử lớp 4
cho học sinh.

7. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận:
+ Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học sử dụng truyền thuyết. Từ đó đưa ra
định hướng đúng đắn nhằm sử dụng truyền thuyết vào quá trình dạy học Lịch sử
lớp 4.
+ Đánh giá thực trạng về việc sử dụng truyền thuyết vào dạy học ở trường
Tiểu học.
- Về thực tiễn:
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả truyền thuyết trong dạy
học Lịch sử lớp 4.
+ Thiết kế một số bài dạy có sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp
4 sử dụng trong việc thực nghiệm tính khả thi của đề tài.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng truyền thuyết trong dạy học Lịch sử lớp 4 nhằm
nâng cao nhận thức về lịch sử dân tộc cho học sinh. Nghiên cứu, phân tích những

5


sự kiện có trong truyền thuyết được lựa chọn để sử dụng trong giảng dạy tại địa
bàn khảo sát và thực nghiệm trường Tiểu học Trần Quốc Toản, TP Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục thì
khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng truyền thuyết trong
dạy phân môn Lịch sử lớp 4
- Chương 2: Đề xuất một số biện pháp sử dụng truyền thuyết trong dạy học
phân môn Lịch sử lớp 4
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRUYỀN THUYẾT TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về sử dụng truyền thuyết
1.1.1.1. Khái niệm về truyền thuyết
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về sự tồn tại của truyền thuyết với tư cách là
thể loại văn học dân gian độc lập như Nguyễn Đổng Chi, Đinh Gia Khánh...
Ngược lại, Đỗ Bình Trị, Kiều Thu Hoạch và nhiều nhà nghiên cứu khác quan
niệm truyền thuyết là một thể loại tự sự dân gian.
Theo Đỗ Bình Trị thì xếp truyền thuyết bên cạnh thần thoại, và định nghĩa
truyền thuyết là những truyện có dính líu đến lịch sử mà lại có sự kỳ diệu - là lịch
sử hoang đường - hoặc là những truyện tưởng tượng ít nhiều gắn với sự thực lịch
sử. Tính chất thể loại của truyền thuyết bắt đầu được khẳng định rõ.
Theo tác giả Kiều Thu Hoạch lại nhận định truyền thuyết là một thể tài
truyện kể truyền miệng nằm trong loại hình tự sự dân gian; nội dung cốt truyện
của nó là kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các
phong vật theo quan niệm nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là
khoa trương phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng những yếu tố hư ảo, thần kỳ
như cổ tích và thần thoại…
Theo Chu Xn Diên có mặt trong Từ điển văn học. Truyền thuyết được
khẳng định là một trong những thể loại tự sự dân gian, có quan hệ gần gũi với
các thể loại tự sự dân gian khác như thần thoại và truyện cổ tích.
Theo Lê Chí Quế định nghĩa “Truyền thuyết là một thể loại trong loại hình
tự sự dân gian phản ánh những sự kiện, nhân vật lịch sử hay di tích cảnh vật địa
phương thơng qua sự hư cấu nghệ thuật thần kỳ”.

Tóm lại, “Truyền thuyết là truyện kể về những nhân vật và sự kiện hư cấu
hay xác thực, có liên quan - ảnh hưởng tới lịch sử trọng đại của dân tộc hay
giai cấp, qua đó nhân dân thể hiện ý thức và thái độ đối với nhân vật và sự kiện
lịch sử.”
1.1.1.2. Phân loại truyền thuyết
7


Truyền thuyết của dân tộc đã được ghi thành văn bản từ rất sớm nên vấn đề
phân loại truyền thuyết được đặt ra ngay từ buổi đầu lịch sử. Có rất nhiều cách
phân loại truyền thuyết tùy thuộc vào những tiêu chí khác nhau nhưng cách phân
loại căn cứ vào các chủ đề về địa danh; về nguồn gốc, lịch sử dòng họ, các ngành
nghề, về nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử được truyền thuyết phản ánh là hợp
lý hơn vì phù hợp với chương trình Lịch sử lớp 4 và thích hợp với đặc trưng phản
ánh lịch sử của truyền thuyết, có cách phân loại sau:
* Truyền thuyết địa danh
Là truyện kể dân gian về nguồn gốc lịch sử của những tên gọi địa lý khác
nhau hoặc về nguồn gốc của bản thân những địa điểm, địa hình, sự vật địa lý ấy.
Cụ thể các loại địa danh gắn liền với các loại địa hình như:
- Sơng: sự tích sơng Tơ Lịch, Bạch Đằng…
- Hồ (ao, đầm): Sự tích Hồ Tây (truyện Lạc Long Quân trừ nạn Cửu Vĩ Hồ
Tinh, sự tích trâu vàng hồ Tây…), sự tích Hồ Gươm, sự tích Hồ Ba Bể, Đầm
Mực…
- Núi (đồi, động): sự tích núi Tản Viên, truyền thuyết về cửa Quỷ, núi Quỷ…
Bên cạnh đó, truyền thuyết về địa danh còn gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của
nhân dân như:
- Làng xã: sự tích một số làng ven hồ Tây (Làng Hồ, làng Cáo…), sự tích một
số làng vùng đất Tổ (Thậm Thình, Minh Nơng…).
- Phố phường, thành thị: như truyền thuyết về thành Thăng Long…
- Miếu đền và những cơng trình kiến trúc khác (như thành, tháp,…): Sự tích

miếu Xà Thần, sự tích thành Cổ Loa, Lý Công Uẩn dời đô…[16/17].
* Truyền thuyết phổ hệ
Là những truyện kể dân gian về nguồn gốc của các thị tộc, bộ lạc, các làng xã,
thành thị, xưởng máy,… và các thủy tổ (tổ sư) cùng những đại biểu tài năng nhất
của các nghề thủ công, mỹ nghệ…
Truyền thuyết phổ hệ cũng như truyền thuyết dân gian nói chung, ln ln có
sự lý tưởng hóa sự thật lịch sử. Sự tích Dương Khơng Lộ, Nguyễn Minh Khơng và
việc nhập sự tích hai vị tổ nghề đồng này thành Sự tích Sư Khơng Lộ (Sự tích trâu

8


vàng hồ Tây) là một ví dụ tiêu biểu. Kiểu cốt truyện về những di dân đầu tiên ở
Nam Bộ cũng có thể gợi cho ta những đặc điểm nghệ thuật của truyền thuyết phổ
hệ. Đặc biệt, chuỗi truyền thuyết về các thời vua Hùng là chuỗi truyền thuyết duy
nhất trong kho tang truyền thuyết Việt Nam vì chuỗi truyền thuyết này vừa là phổ
hệ, vừa là truyền thuyết mang màu sắc sử thi của thời đại dựng nước (chưa nói là
trong đó có cả một vài truyền thuyết địa danh) có liên quan đến vùng đất Tổ và núi
Tản Viên. Tuy nhiên, không nên quên rằng hư cấu nghệ thuật ở truyền thuyết phổ
hệ thường khơng vượt ra ngồi giới hạn của thực tế [16/17].
*Truyền thuyết về nhân vật và sự kiện lịch sử (truyền thuyết lịch sử)
Truyền thuyết về nhân vật và sự kiện lịch sử là những truyện kể có mục đích
tái hiện chính bản thân sự thật lịch sử. Do đó, nó được coi là truyền thuyết lịch sử
đích thực. So với truyền thuyết địa danh và truyền thuyết phổ hệ, truyền thuyết
lịch sử cũng ít định vị chỉ vào một địa phương, tuy cũng có những truyện gắn với
đời sống xã hội và được lưu truyền chủ yếu ở một vùng nhất định. Đó là vì đối
tượng phản ánh của truyền thuyết lịch sử thường là những sự kiện quan trọng có
tác động ảnh hưởng đến đời sống tồn dân (như khởi nghĩa nơng dân, kháng
chiến chống xâm lược…) và những nhân vật lịch sử có tầm cỡ quốc gia (như anh
hùng nơng dân, anh hùng dân tộc…).

Theo cách phân loại này, truyền thuyết lịch sử Việt Nam được chia thành 2
nhóm:
- Những truyền thuyết về thời các vua Hùng: Lạc Long – Âu Cơ, Thần Tản
Viên và Thánh Gióng, bánh chưng bánh giày,…
- Những truyền thuyết đời sau: truyền thuyết An Dương Vương, truyền thuyết
về Hai Bà Trưng, Bà Triệu, về Trần Hưng Đạo cùng các tướng của ông, về Lê
Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; những truyền thuyết về sư Minh Không, sư
Vạn Hạnh…, về Nguyễn Trãi, Chu Văn An…, về Bùi Cầm Hổ, Nguyễn Khoa
Đăng [16/17].
1.1.1.3. Vai trò của truyền thuyết trong đời sống văn hóa của người Việt
* Vai trị về mặt lịch sử
9


Truyền thuyết là sản phẩm phản ánh lịch sử một cách độc đáo của cộng đồng
dân tộc từ đời này qua đời khác. Song hành suốt chiều dài lịch sử, từ thời đại Hùng
Vương đến thời đại Hồ Chí Minh, truyền thuyết được nhân lên theo chiều dày của
các hiện tượng trong lịch sử. Như vậy, truyền thuyết đã ghi chép lại sự kiện chống
ngoại xâm từ buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Các hệ thống truyền thuyết khi được đối sánh với lịch sử sẽ ghi nhận được
mối quan hệ giữa truyền thống dân gian với lịch sử dân tộc. Trong đó nổi bật lên
những hệ thống truyền thuyết về người anh hùng chống ngoại xâm và người
mang yếu tố của anh hùng văn hóa trong lịch sử. Truyền thuyết góp phần xác lập,
củng cố vị thế và sức mạnh của người anh hùng hoặc một triều đại biết vì dân, vì
nước. Cũng như vậy, một khi các đối tượng vốn được ca ngợi đi ngược lại lịng
dân thì truyền thuyết cũng lại sẵn sàng phê phán, tố cáo những thế lực ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Từ đó thấy được truyền thuyết có vai trị quan trọng trong bề dày lịch sử của
dân tộc. Truyền thuyết ra đời đã kịp thời ghi lại sự chân thực của lịch sử theo
cung cách ứng xử nghệ thuật riêng của con người sáng tạo và lưu truyền nó.

Trong một chừng mực nhất định, các truyền thuyết lịch sử là những nguồn tài
liệu duy nhất cho phép xác định các giai đoạn lịch sử chủ yếu và một số sự kiện
lịch sử trong giai đoạn đó. Ngồi ra, truyền thuyết là bằng chứng duy nhất về sự
tồn tại trước kia trong dân tộc một số những khái niệm và thiết chế xã hội mà
người đời sau không thể nào xác định được với những nguồn tài liệu khác.
Tóm lại, các sự kiện lịch sử, các nhân vật lịch sử chính là chất liệu để làm
nên truyền thuyết. Và truyền thuyết là nguồn tài liệu tham chiếu cho nghiên cứu
lịch sử qua các đời.
*Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng
xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định của lịch sử.
Truyền thuyết giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Phản ảnh các sự
kiện lịch sử một cách trung thực cũng là một sự thể hiện cảm quan và thái độ của

10


quần chúng nhân dân đối với những biến cố, những sự kiện, những con người...
có liên quan, có tác động lớn đến đời sống của cộng đồng.
Ví dụ như truyền thuyết An Dương Vương. Ơng là người có cơng dựng
nước Âu Lạc, xây thành Cổ Loa, chế tạo ra nỏ thần và chỉ huy quân dân Âu Lạc
đánh thắng Triệu Đà trong lần đầu đội quân này kéo đến xâm lăng. Nhưng ông
cũng là người mắc nhiều sai lầm nghiêm trọng trong việc giữ nước, dần đến họa
mất nước. Ông là người vừa có cơng, lại vừa có tội đối với dân, với nước. Ông
phải tự nhận lấy cái chết. Song, tác giả dân gian lại cho Thần Kim Quy xuất hiện
cầm sừng tê bảy tấc rẽ nước đưa nhà vua về với biển xanh. Việc An Dương
Vương chém con gái của mình cũng là nỗi đau khơng nhỏ và là sự trừng phạt của
chính ơng. Song nhân dân ta ý thức được những gì ơng đóng góp và trân trọng

những đóng góp to lớn của nhà vua cho lịch sử, cho dân tộc nên lập đền thờ ông
(ở Hà Nội, ở Nghệ An). Còn với Mỵ Châu và Trọng Thủy, thái độ và cách ứng xử
của quần chúng nhân dân cũng đầy tinh thần nhân ái. Cả hai người đều có tội với
đất nước Âu Lạc. Họ có những việc làm không thể chấp nhận được. Mỵ Châu
không ý thức mình là ai khi đưa nỏ thần cho Trọng Thủy xem và rắc lơng ngỗng
chỉ đường cho chồng tìm mình trong cơn binh lửa. Trọng Thủy tiếp tay cho Triệu
Đà xâm chiếm Âu Lạc. Trước lúc chết, hai người đã có sự phản tỉnh, Mỵ Châu bị
Trọng Thủy lừa chứ khơng có ý thức hại cha, cịn Trọng Thủy thì hối hận về hành
động của mình; cho nên hình ảnh ngọc trai giếng nước là sự thể hiện tấm lòng
đầy nhân ái của người đời sau đối với bi kịch của đôi trai gái này.
*Đời sống tinh thần
Do nhu cầu của đời sống tinh thần mà trong các xã hội trước đây người ta
đã sáng tạo nên nền văn học dân gian trong đó có truyền thuyết để thỏa mãn nhu
cầu nhận thức, nhu cầu tình cảm, đạo đức, lối sống của người xưa. Là một thể
loại văn học nên truyền thuyết cũng bị chi phối bởi các nguyên tắc, các phương
pháp của việc sáng tác nên trong nội dung tác phẩm, sự thực lịch sử trong truyền
thuyết được lí tưởng hóa thơng qua cảm quan lịch sử của các tác giả dân gian.
Nhiều tình tiết trong tác phẩm đã được tơ vẽ thêm theo khuynh hướng lí tưởng
hóa để tôn vinh các nhân vật lịch sử.

11


Truyền thuyết phản ánh tín ngưỡng dân gian là sự tơn trọng và gắn bó mật
thiết với thiên nhiên (núi, sơng, cây cối) là sự tín ngưỡng sùng bái con người (tổ
tiên, ơng bà, thần linh, thành hồn). Chính sự tơn thờ và lịng tin của tín ngưỡng
dân gian đó làm cho đời sống tinh thần của họ thêm phong phú. Không những
thế, trong thời đại ngày nay một số tín ngưỡng truyền thống vẫn được lưu giữ
chứng tỏ tính hợp lý và sức sống trường tồn của nó. Do vậy, văn học dân gian
nói chung và truyền thuyết nói riêng đóng vai trị quan trọng trong đời sống tinh

thần của của mỗi người dân Việt Nam
1.1.1.4. Vai trò của truyền thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4
Truyền thuyết có quan hệ mật thiết với chương trình giáo dục tiểu học bởi
truyền thuyết chứa đựng những thông tin về tự nhiên, xã hội, đất nước và con
người Việt Nam trong quá khứ. Truyền thuyết đã phản ánh lịch sử một cách độc
đáo và qua đó các câu chuyện truyền thuyết cung cấp cho học sinh những hiểu
biết ban đầu về sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trong đời sống xã hội. Hơn
thế, truyền thuyết đã lưu trữ những sự kiện quan trọng trong những thời kỳ lịch
sử ở từng vùng, miền khác nhau của đất nước. Do vậy, truyền thuyết cũng là kho
tri thức vô cùng phong phú giúp mở rộng nhận thức, phát triển năng lực tư duy
sáng tạo cho HS.
Ví dụ như truyện Sơn Tinh Thủy Tinh vừa giúp trẻ hiểu biết về một hiện
tượng thiên văn khí tượng (chu kỳ lũ lụt), vừa có ý nghĩa dân tộc học (tục kén rể
và thách cưới), tâm lý học (sự ghen tuông, trả thù), vừa là bài học quý báu về đạo
lý (tinh thần dũng cảm, nhân hậu) vừa là bản hùng ca của khát vọng chinh phục
thiên nhiên.
Trong xã hội Việt Nam từ xưa đến nay, trẻ em được nuôi dưỡng tâm hồn và
lớn lên từ những lời ru, những câu chuyện kể của bà, của mẹ. Qua đó bồi đắp cho
các em những tình cảm trong sáng biết yêu cái thiện, cái tốt, ghét cái ác cái xấu,
biết trân trọng lẽ công bằng. Đặc biệt qua các câu chuyện truyền thuyết ấy các
em thêm u đất nước của mình và đó là những bài học bổ ích góp phần hình
thành và phát triển nhân cách tốt đẹp của các em. Những câu chuyện truyền
thuyết như Lạc Long Quân – Âu Cơ, Thánh Gióng, An Dương Vương, Hai Bà
Trưng, Lý Nam Đế… được sử dụng trong dạy học Lịch sử sẽ giáo dục cho học
12


sinh một cách sâu sắc và toàn diện giúp HS xây dựng tinh thần nhân đạo và lạc
quan, tinh thần đấu tranh để bảo vệ và giải phóng con người khỏi bất công, là
niềm tin bất diệt về chiến thắng của chính nghĩa và cái thiện. Truyền thuyết cịn

góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp: lịng u nước, tinh thần bất
khuất, đức kiên trung và vị tha, tính cần kiệm và óc thực tiễn.
Để việc dạy và học tốt phân môn Lịch sử ở Tiểu học, để trang sử khơng khơ
khan, buồn tẻ thì những người làm giáo dục phải tìm tịi và nghiên cứu cách dạy
học mới, phương pháp mới nhằm nâng cao được chất lượng dạy và học cho học
sinh từ buổi đầu tiên học Lịch sử ở trường Tiểu học. Vì vậy, việc sử dụng truyền
thuyết trong dạy học phân môn Lịch sử lớp 4 có vai trị vơ cùng quan trọng.
1.1.2. Các phương pháp dạy học chủ yếu trong dạy học Lịch sử lớp 4
Căn cứ vào đặc điểm của phân môn Lịch sử 4, và đặc điểm nhận thức của
học sinh tiểu học, theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học tiểu học, các
phương pháp dạy học chủ yếu trong dạy học Lịch sử là kể chuyện, đàm thoại,
thảo luận nhóm, trị chơi, động não.
* Phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là cách dùng lời trình bày một cách sinh động, có hình ảnh và
truyền cảm đến học sinh về một nhân vật, một sự kiện lịch sử, hoặc một hiện
tượng tự nhiên, một phát minh khoa học, một vùng đất xa lạ… để hình thành
biểu tượng, một khái niệm cho học sinh.
Phương pháp kể chuyện sử dụng trong dạy học Lịch sử là một trong những
phương pháp có ưu thế trong việc gây hứng thú học tập cho HS. Thông qua
những câu chuyện lịch sử sinh động có liên quan đến một nhân vật, một địa danh
hay một sự kiện sẽ giúp học sinh nhớ tốt những sự kiện, nhân vật, mốc thời gian
lịch sử.
* Phương pháp đàm thoại
Là cách thức đối thoại giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau
dựa trên hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh đi đến những kết luận khoa học,
hoặc vận dụng vốn hiểu biết của mình để tìm hiểu những vấn đề học tập, vấn đề
của cuộc sống, trong tự nhiên và xã hội.
Thông qua việc hỏi – đáp, giáo viên tạo ra trong học sinh nhu cầu nhận thức
và các em được tham gia giải quyết vấn đề bài đặt ra. Từ đó nắm được năng lực
13



học tập, trình độ nhận thức của học sinh để điều chỉnh bài dạy, nâng cao hiệu quả
dạy học.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận là sự bàn bạc, trao đổi ý kiến giữa giáo viên và học sinh, giữa học
sinh với nhau về một vấn đề học tập hoặc một vấn đề về cuộc sống để tìm hiểu,
đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan điểm mới.
Thảo luận nhóm sẽ tạo điều kiện cho từng thành viên trong nhóm có thể bày
tỏ ý kiến của mình, cùng lắng nghe ý kiến của các bạn khác để hoàn thành nhiệm
vụ chung của cả nhóm.
* Phương pháp trị chơi
Trị chơi học tập được sử dụng như một phương pháp tổ chức cho HS khám
phá và chiếm lĩnh nội dung học tập hoặc thực hành, luyện tập một kĩ năng nào đó
trong chương trình mơn học. Giáo viên có thể thiết kế một số trò chơi khác nhau
theo nội dung bài Lịch sử.
* Phương pháp động não
Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo
về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra nhiều các ý
tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật
truyền thống từ Ấn Độ. Phương pháp động não huy động tối đa trí tuệ của tập
thể, huy động được nhiều ý kiến, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên tham gia...
1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh giai đoạn lớp 4, 5
*Nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập của học sinh Tiểu học
Bước vào nhà trường tiểu học các em được học tập trong một môi trường
mới, môi trường nhà trường với hoạt động học tập là chủ yếu. Do đó, nhu cầu
học tập của học sinh ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Chính nhu cầu học tập trở
thành động cơ thúc đẩy các em phải phấn đấu nổ lực, vượt qua mọi khó khăn. Ở
tiểu học phần lớn học sinh chưa hứng thú đặc biệt với từng môn học, các em

cũng chưa đi sâu vào ý nghĩa mơn học, việc các em u thích môn học nào phụ
thuộc vào khả năng giảng dạy của giáo viên. Động cơ học tập khơng có sẵn, cũng
khơng thể áp đặt được, mà phải hình thành dần trong quá trình giảng dạy và
14


hướng dẫn của giáo viên. Nếu trong tiết dạy giáo viên biết tổ chức cho học sinh
những điều mới lạ và có phương pháp giảng dạy phù hợp thì dần dần các em sẽ
hình thành tri thức, học tập sẽ trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với các
em, sẽ thúc đẩy các em học tập tốt hơn [14/34-35].
Như vậy việc lồng ghép đưa truyền thuyết vào dạy học Lịch sử một cách
phù hợp sẽ góp phần khơi dậy nhu cầu, hình thành động cơ, tạo hứng thú học tập
cho học sinh.
*Đặc điểm trí nhớ
Học sinh tiểu học có trí nhớ khá tốt. Các em có khả năng nhớ được nhiều,
thậm chí cả những điều mà các em khơng hiểu. Ở các em có khả năng ghi nhớ
chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định
nghĩa và những lời giải thích. Ở những lớp đầu bậc tiểu học học sinh có khuynh
hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi các em chưa
hiểu những mối quan hệ và ý nghĩa của tài liệu học tập. Các em chỉ ghi nhớ
những gì mình thích, những gì ấn tượng sâu sắc thì các em dễ nhớ và nhớ lâu
hơn. Dần dần, cùng với quá trình học tập, ở học sinh các lớp cuối bậc tiểu học
hình thành và phát triển ghi nhớ có ý nghĩa, các em dần hiểu được những mối
liên hệ và ý nghĩa của tài liệu học tập. Tuy vậy, cũng như các lớp đầu cấp (lớp 1,
2, 3), các lớp cuối cấp (lớp 4, 5) vẫn thường có khuynh hướng học thuộc một
cách máy móc, kiểu học vẹt. Do đó, mà các em cảm thấy khó khăn khi tiếp thu
kiến thức. Trong quá trình dạy học Lịch sử, giáo viên tổ chức cho học sinh sưu
tầm các truyền thuyết liên quan đến bài học sẽ phù hợp với đặc điểm trí nhớ của
các em hơn [14/35].
*Đặc điểm tư duy

Tư duy của trẻ mới đến trường chủ yếu là tư duy cụ thể mang tính hình
thức, dựa vào bên ngồi của sự vật hiện tượng, trẻ đã có ý thức ghi nhớ, tư duy
tổng hợp, phát tán và đánh giá đối với các tranh vẽ, kí hiệu, ngơn từ, hành vi…
Trong các hoạt động phân tích: hoạt động phân tích của học sinh cấp đầu
bậc tiểu học (lớp 1, 2, 3) về hình thức cũng như nội dung rất đơn giản, nên khi
tiến hành phân tích tổng hợp các em thường dựa vào đặc điểm bên ngoài của đối
tượng hoặc những dấu hiệu thuộc công dụng hay chức năng. Lên lớp 4, 5 hoạt
15


động phân tích phát triển mạnh với mối quan hệ của khái niệm, những thao tác tư
duy, phân loại, tính toán, thời gian. Ở học sinh tiểu học các lớp 1, 2, 3 khả năng
khái quát hóa của các em chủ yếu dựa trên dấu hiệu bên ngoài để dễ nhận thấy,
lên lớp 4, 5 các em mới có thể dựa vào dấu hiệu bên ngoài để nhận biết và hiểu
rõ một vấn đề. Trong khả năng suy luận, học sinh ở các lớp 1, 2, 3 thường suy
luận những dấu hiệu duy nhất, chưa suy nghĩ kĩ và chưa lập luận cịn với học
sinh lớp 4, 5 đã có thể chứng minh những lập luận và suy nghĩ của mình. Từ
những đặc điểm tư duy trên, khi thiết kế bài học có sử dụng truyền thuyết trong
dạy học Lịch sử giáo viên cần chú ý đến việc vận dụng truyền thuyết phải đúng,
chân thực, đảm bảo giá trị giáo dục, khoa học phù hợp với nội dung bài học
[14/36].
*Đặc điểm tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng, tưởng
tượng của học sinh tiểu học được hình thành và phát triển trong hoạt động học và
hoạt động khác của các em. Ở các lớp đầu bậc tiểu học hình ảnh tưởng tượng cịn
đơn giản chưa bền vững, nhưng càng về các lớp cuối cấp hình ảnh tưởng tượng
của các em càng bền vững và gần thực tế hơn. Đặc biệt, lúc này các em đã bắt
đầu có khả năng tưởng tượng dựa trên những tri thức đã có từ trước và dựa trên
ngơn ngữ. Tưởng tượng ở học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và các em ngày càng trưởng thành hơn.

Tuy nhiên, ở các lớp đầu bậc tiểu học các hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản,
chưa bền vững và dễ thay đổi. Nhưng về các lớp cuối bậc tiểu học hình ảnh
tưởng tượng của các em ngày càng bền vững và gần gũi với thực tiễn, tưởng
tượng sáng tạo tương đối phát triển ở cuối bậc tiểu học, các em bắt đầu phát triển
khả năng kể chuyện theo lời của mình, làm văn, vẽ tranh…[14/36]
*Đặc điểm tình cảm
Đối với học sinh tiểu học tình cảm có vị trí đặc biệt, đối tượng gây xúc
cảm cho học sinh tiểu học thường là những sự vật, hiện tượng cụ thể, những câu
chuyện sinh động. Do đó, những bài học khơ khan, khó hiểu làm cho các em
mệt mỏi, chán nản, khơng có hứng thú học tập. Qua những đặc điểm này cho
thấy trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải biến các kiến thức khô khan
16


×