Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Hoạt động ctxh với người khuyết tật tại huyện hh, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.71 KB, 134 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu, trích dẫn, kết quả nêu trong đề tài khóa luận tốt nghiệp đều có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam kết này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
Học viên thực hiện luận văn

Ngô Văn Trung


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể
thầy cô giáo Khoa Xã hội học - Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kinh nghiệm cũng nhƣ lòng yêu mến, tâm huyết với nghề nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Trà Vinh ngƣời đã hƣớng
dẫn và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Nhờ
có sự chỉ bảo giúp đỡ của cô, tôi đã có đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong
việc triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp CH - CTXH2 - K2012 đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này. c
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo và ngƣời dân
huyện Hiệp Hòa, đặc biệt là lãnh đạo, cán bộ nhân viên Phòng Lao động TB&XH huyện Hiệp Hòa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
nghiên cứu tại địa phƣơng.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhƣng do kiến thức của bản
thân về lĩnh vực nghiên cứu chƣa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo để khóa luận của tôi đƣợc
hoàn chỉnh và chất lƣợng hơn.


Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
Học viên thực hiện luận văn

Ngô Văn Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN....................................................... 19

1.1. Các khái niệm công cụ.......................................................................................................... 19
1.1.1. Khái niệm khuyết tật........................................................................................................... 19
1.1.2. Khái niệm về người khuyết tật....................................................................................... 19
1.1.3. Chính sách xã hội................................................................................................................. 21
1.1.4. Công tác xã hội với ngƣời khuyết tật......................................................................... 22
1.1.5. Khái niệm vai trò.................................................................................................................. 23
1.1.6. Khái niệm hòa nhập cộng đồng..................................................................................... 23
1.1.7. Khái niệm nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) ............................................... 23
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu (Cách tiếp cận trong nghiên cứu) ......24
1.2.1. Lý thuyết con người và môi trường.............................................................................. 24
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow................................................................................ 25
1.2.3. Lý thuyết vai trò................................................................................................................... 28
1.2.4. Lý thuyết nhận thức hành vi........................................................................................... 29
1.3. Đặc điểm tâm, sinh, lý của ngƣời khuyết tật .............................................................. 30
1.4. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 32
1.5. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về chính sách dành cho ngƣời khuyết tật
35
1.5.1. Luật Ngƣời khuyết tật....................................................................................................... 35
1.5.2. Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 ..................................... 40
1.5.3. Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật .................................................. 41

1.6. Các vấn đề của ngƣời khuyết tật...................................................................................... 42
1.6.1. Học tập...................................................................................................................................... 42
1.6.2. Việc làm.................................................................................................................................... 43
1.6.3. Hôn nhân.................................................................................................................................. 44
1.6.4. Tâm lý....................................................................................................................................... 45
1.6.5. Kỳ thị/Phân biệt đối xử..................................................................................................... 46


Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................................................ 48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGƢỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC CHÍNH SÁCH DÀNH CHO

NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN HIỆP HOÀ,TỈNH BẮC GIANG............................... 49

2.1. Nhu cầu của ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ................49
2.2. Thực trạng ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ...................53
2.2.1. Về trình độ học vấn:........................................................................................................... 53
2.2.2. Về trình độ chuyên môn.................................................................................................... 53
2.2.3. Tình trạng việc làm cho người khuyết tật ................................................................. 54
2.2.4. Tình trạng hôn nhân............................................................................................................ 54
2.2.5. Hoàn cảnh gia đình............................................................................................................. 54
2.3. Việc triển khai chính sách dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.................................................................................................................................... 58
2.3.1. Các chính sách dành cho ngƣời khuyết tật đang dƣợc triển khai tại địa bàn
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang............................................................................................... 58
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai chính sách dành cho người
khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.................................................................. 65
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................................................ 70
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH

DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG


71

3.1. Hoạt động với vai trò là ngƣời biện hộ......................................................................... 71
3.2. Hoạt động công tác xã hội với vai trò là ngƣời tạo và tăng cƣờng năng lực 79

3.3. Hoạt động với vai trò tạo điều kiện, vai trò là nhà giáo dục ................................ 92
3.4. Hoạt động tuyên truyền......................................................................................................... 98
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BLĐTBXH

Bộ Lao động thƣơng binh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

CTXH

Công tác xã hội

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NKT

Ngƣời khuyết tật

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

TGXH


Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Qũy nhi đồng liên hợp quốc


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tỷ lệ NKT vừa và nặng trên thế giới năm 2000 và dự báo năm 2035 .......5
Bảng 2. Nguyên nhân của khuyết tật của Việt Nam năm 2013 ...................................... 9
Bảng 3. Các dạng khuyết tật chủ yếu ở Việt Nam............................................................... 9
Bảng 4. Thái độ của cộng đồng về người khuyết tật 47
Bảng 5. Bảng thống kê số lƣợng ngƣời khuyết tật chia theo giới tính tại huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 55
Bảng 6. Bảng thống kê số lƣợng ngƣời khuyết tật chia theo độ tuổi tại huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 56
Bảng 7. Bảng thống kê số lƣợng ngƣời khuyết tật chia theo mức độ tại huyện Hiệp

Hòa, tỉnh Bắc Giang

57

Bảng 8. Bảng thống kê số lượng NKT chia theo dạng khuyết tật tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang


57

Bảng 9. Tỷ lệ NKT từ 15 tuổi trở lên phân theo trình độ học vấn tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang

58

Bảng 10. Số lƣợng ngƣời khuyết tật biết về các chính sách dành cho ngƣời
khuyết tật phân theo xã/thị trấn tại huyện Hiệp Hòa 100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời khi sinh ra ai cũng mong muốn mình đƣợc mạnh khỏe, có
đƣợc một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Nhƣng lại có những ngƣời chỉ mong
mình có đƣợc một cơ thể lành lặn, có thể đi lại, sinh hoạt, học tập, làm việc
nhƣ bao ngƣời bình thƣờng khác. Vậy mà những mong ƣớc đó với họ lại trở
nên khó khăn vô cùng. Đó chính là những ngƣời khuyết tật.
Ngƣời khuyết tật hiện nay đã không còn trở nên xa lạ khi ta dễ dàng bắt
gặp hình ảnh một ngƣời khuyết tật đang đi trên đƣờng phố với đôi chân
không lành lặn hay bị thiếu đi đôi bàn tay mà lại đang bán những món hàng
do họ tự làm. Hoặc ở một nơi nào đó ta từng nhìn thấy một ngƣời mù mà đôi
bàn tay lại vô cùng linh hoạt khi làm các sản phẩm thủ công và một ngƣời
điếc lại tạo nên những bức tranh thêu rất đẹp… Nhƣ tuân theo một quy luật
thông thƣờng, mỗi con ngƣời đều phải có việc làm, đều phải lao động để sinh
tồn để bù đắp những khiếm khuyết, đều mong muốn đƣợc đáp ứng các nhu
cầu cơ bản của mình. Nhƣng với ngƣời khuyết tật thì cơ hội việc làm cũng
nhƣ các sinh hoạt bình thƣờng hàng ngày, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của họ
lại không đƣợc rộng mở nhƣ bao ngƣời bình thƣờng khác. Chính bởi những
khiếm khuyết trên cơ thể mà họ bị hạn chế và khó có cơ hội đƣợc tiếp cận và

phát triển. Nhu cầu cơ bản của ngƣời khuyết tật càng trở nên cấp bách và cần
thiết khi chúng ta ai cũng nhận thấy rằng họ có tiềm năng và có nghị lực, khát
vọng đƣợc sống, làm việc, đƣợc học tập, đƣợc đối xử nhƣ ngƣời bình
thƣờng khác nhƣ bao ngƣời.
Hiện nay, hiểu rõ nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của ngƣời khuyết
tật, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho ngƣời
khuyết tật. Trong đó có Luật Ngƣời khuyết tật, Đề án trợ giúp Ngƣời khuyết
tật giai đoạn 2012 - 2020, điều đó đã khẳng định hơn nữa việc giải quyết vấn
đề chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật là vô cùng quan trọng. Bởi đây
1


cũng là một trong các thành phần của xã hội, đó là nguồn nhân lực dồi dào
của đất nƣớc với những đóng góp và cống hiến không nhỏ cho xã hội. Nhiều
mô hình thí điểm đã đƣợc Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội triển khai
về các chính sách dành cho ngƣời khuyết tật nhƣ đào tạo nghề và hỗ trợ về
sản xuất cho ngƣời khuyết tật... Ở nhiều tỉnh thành và địa phƣơng trong cả
nƣớc đều thành lập Hội Ngƣời khuyết tật với mong muốn hỗ trợ cho ngƣời
khuyết tật giải quyết các vấn đề khó khăn đang gặp phải và xóa bỏ sự mặc
cảm, tự ti của các hội viên. Bên cạnh đó, các trung tâm nhƣ Trung tâm Sống
độc lập tại Hà Nội đã có những hoạt động thiết thực nhằm giúp đỡ ngƣời
khuyết tật “sống độc lập” theo đúng nghĩa…
Gắn với thực tiễn tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện đang có số
lƣợng ngƣời khuyết tật là 3.463 ngƣời. Với sự đa dạng về dạng tật nhƣ khuyết
tật vận động, khiếm thị, khiếm thính… Trong đó, không phải tất cả ngƣời khuyết
đều có sự hiểu biết, hay thụ hƣởng các chế độ chính sách xã hội của Đảng và
nhà nƣớc. Hơn nữa, một bộ phận cán bộ công chức các cấp, các ngành, và một
bộ phận dân cƣ còn chƣa có sự nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng cũng nhƣ các chế độ chính sách xã hội mà ngƣời khuyết tật đƣợc thụ
hƣởng. Từ đó, bản thân tôi nhận thức đƣợc thực trạng việc thực hiện chế độ

chính sách xã hội với nhu cầu đƣợc đáp ứng các dịch vụ, các chính sách xã hội
dành riêng cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay là
cần thiết nên tôi đã lựa chọn đề tài “Hoạt động công tác trong việc thực hiện
chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mong muốn, thông qua đề
tài này có thể làm rõ hơn thực trạng ngƣời khuyết tật nói chung và tình hình triển
khai thực hiện các cách sách xã hội dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang, đánh giá công tác hỗ trợ chính sách xã hội cho ngƣời
khuyết tật tại đây và khẳng định vai trò trong việc đề ra các giải pháp phù hợp
của Công tác xã hội với ngƣời khuyết
2


tật. Đặc biệt, mang tới cái nhìn mới về ngƣời khuyết tật cũng nhƣ giúp cho
cộng đồng xã hội dần xóa bỏ sự kỳ thị và nâng cao sự tự tin của NKT.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều ngƣời khuyết tật, với các dạng tật
khác nhau, mức độ khuyết tật khác nhau và các nguyên nhân khác nhau.
Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về ngƣời khuyết tật năm 2002 đã chỉ
ra rằng NKT chiếm trên 10% dân số thế giới, cuộc sống của ngƣời khuyết tật
đã phần gặp khó khăn về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Năm 2011, trong một báo cáo của Liên Hợp Quốc (UN) và tổ chức lao
động quốc tế ILO cũng đã chỉ rõ rằng có khoẳng 75% dân số thế giới (chiếm
khoảng 5 tỷ ngƣời) không đƣợc hƣởng các chế độ an sinh xã hội phù hợp. Trợ
lý Tổng thƣ ký Liên Hợp Quốc đồng thời là tổng giám đốc cơ quan Liên Hợp
Quốc phụ trách các vấn đề về phụ nữ - Bà Michelle Buchelet cho biết: Trong
suốt tập kỷ qua, nền kinh tế thế giới tăng trƣởng mạnh mẽ và tổng sản phẩm
quốc nội của thế giới cũng tăng gấp 10 lần nhƣng việc tiếp cận các dịch vụ thiết
yếu của ngƣời dân vẫn còn hạn chế. Bởi vậy bà Michelle Buchelet cho rằng:

“Đảm bảo an sinh xã hội là thách thức cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia cần
thi hành các chính sách việc làm cho phụ nữ và thanh niên”. Báo cáo của UN và
ILO cho thấy, có khoảng 38% dân số thế giới (tƣơng đƣơng khoảng 2,6 tỷ
ngƣời) không đƣợc hƣởng các hệ thống chăm sóc sức khỏe thỏa đáng 884 triệu
ngƣời không đƣợc dùng nƣớc sạch. Thêm vào đó có khoảng 1,4 tỷ ngƣời vẫn
phải sống ở mức dƣới 1,25 USD/ngày. Báo cáo cũng đề xuất các nguồn trợ cấp
xã hội cộng đồng dành cho những gia đình nghèo, trong đó bao gồm trợ cấp cho
những ngƣời già cả, ngƣời khuyết tật và khoản trợ cấp dành cho trẻ em và
những ngƣời thất nghiệp. Bên cạnh đó chăm sóc y tế, giáo dục, nƣớc sạch và vệ
sinh dịch tế cũng nên đƣợc đảm bảo cho tất cả mọi ngƣời.

Trong Công ƣớc Liên Hợp Quốc về quyền của ngƣời khuyết tật, trong
đó đã cũng đã nhấn mạnh đến các quyền về chăm sóc sức khỏe… đảm bảo
3


thu nhập và an sinh xã hội, đặc biệt Công ƣớc cũng nhấn mạnh nguyên tắc
chống phân biệt đối xử, bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Nƣớc Việt Nam
cũng đã ký kết tham gi thực hiện công ƣớc. [6]
Báo cáo của cố vấn quốc hội Mỹ về ngƣời khuyết tật năm 2013 cũng
cho rằng ngƣời khuyết tật ở Mỹ chiếm khoảng 15% dân số nƣớc Mỹ, bên
cạnh những chính sách trợ giúp của nhà nƣớc cho ngƣời khuyết tật về chăm
sóc sức khỏe, tạo việc làm họ cũng gặp nhiều rào cản tiếp cận các dịch vụ xã
hội nhƣ: Vui chơi, giải trí, việc làm, giao thông…
Hiện nay hầu hết các quốc gia đã nghiên cứu và ban hành chính sách
trợ giúp ngƣời khuyết tật, dựa vào lý thuyết vòng đời từ khi con ngƣời chúng
ta sinh ra còn là trẻ em, đến khi trƣởng thành và trở thành ngƣời già, trong
quá trình ấy một bộ phận ngƣời dân không may mắn rơi vào tình trạng khuyết
tật. Với quan điểm các quốc gia thành viên đã tham gia phê duyệt công ƣớc
của Liên Hợp Quốc về quyền của ngƣời khuyết tật phải có trách nhiệm đảm

bảo an sinh xã hội cho ngƣời khuyết tật. Nhờ có hệ thống chính sách an sinh
xã hội cho ngƣời khuyết tật mà cuộc sống của đại đa số ngƣời khuyết tật
đƣợc ổn định và ngƣời khuyết tật có cơ hội phát triển và hòa nhập cộng đồng.
Tại bài viết: Hƣớng tới cơ hội việc làm bình đẳng cho NKT qua hệ thống
pháp luật - Tổ chức lao động quốc tế ILO - 2006 và trẻ em tàn tật và quyền của
các trẻ em - Vũ Ngọc Bình - NXB Lao động xã hội - 2001 cũng đã chỉ ra: Trên
thế giới hiện nay có hơn 600 triệu ngƣời có khiếm khuyết về mặt thể chất, cảm
giác, trí tuệ hoặc tâm thần dƣới các hình thức khác nhau. Con số này tƣơng
đƣơng với khoảng 10% dân số thế giới. Quốc gia nào cũng có ngƣời khuyết tật
và hơn 2/3 trong số đó sống tại các nƣớc phát triển. Hàng năm sẽ có thêm
khoảng 10 triệu ngƣời khuyết tật, tính trung bình một ngày trên thế giới tăng
khoảng 25.000 ngƣời (2,5 vạn ngƣời) khuyết tật, trong đó có khoảng 2.300 trẻ
em. Do dân số thế giới tiếp tục tăng nhanh nên số ngƣời tàn
4


tật vừa và nặng trên thế giới dự đoán sẽ lên tới 667 triệu ngƣời vào năm 2035
cho dù những thành tựu phát triển mạnh mẽ về y tế cũng nhƣ về kinh tế xã
hội, khoa học.
Bảng 1. Tỷ lệ NKT vừa và nặng trên thế giới năm 2000 và dự báo năm 2035
Năm

2000

2035

Dân số thế giới

6.091 triệu ngƣời


8.669 triệu ngƣời

Số lƣợng NKT vừa và nặng

335 triệu ngƣời

667 triệu ngƣời

101 triệu ngƣời

142 triệu ngƣời

Số lƣợng tại các nƣớc phát triển 234 triệu ngƣời

525 triệu ngƣời

Số lƣợng tại các nƣớc đang
phát triển

Với trẻ em khuyết tật thì các tổ chức trƣớc đây thƣờng đƣa ra những số
liệu thống kê, ƣớc tính khác nhau với các khái niệm khác nhau về trẻ em
(thƣờng quan niệm là dƣới 16 tuổi). Theo ƣớc tính của Qũy nhi đồng liên hợp
quốc UNICEF trong năm 2000 có từ 120 triệu đến 150 triệu trẻ em khuyết tật từ
0 - 18 tuổi. Báo cáo của tổng thƣ ký Liên Hợp Quốc đƣợc tổng hợp từ 131 báo
cáo quốc gia và 15 tổ chức cơ quan của Liên Hợp Quốc tại khóa họp đặc biệt của
Liên Hợp Quốc về trẻ em tháng 9/2001 cũng công bố con số từ 120 triệu đến 150
triệu trẻ em khuyết tật trên thế giới, trong đó có 120 triệu trẻ em

ở các nƣớc đang phát triển. Còn UNDP - Chƣơng trình phát triển Liên Hợp
Quốc ƣớc tính trong năm 2000 có 28 triệu trẻ em từ 5 đến 14 tuổi khuyết tật

vừa và nặng ở các nƣớc đang phát triển và con số này sẽ tăng lên 32 triệu trẻ
em vào năm 2035.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam nhìn chung tình hình về ngƣời khuyết tật cũng nhƣ trên thế
giới. Trong những năm gần đây đã có rất nhiều các tác giả, bộ, ngành nghiên cứu
về ngƣời khuyết tật. Cụ thể nhƣ: Năm 2008, Tổ chức lao động thế giới - ILO đã
có báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho ngƣời khuyết tật
5


tại Việt Nam [12]. Năm 2009, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã có
một báo cáo tổng kết 10 thực hiện pháp lệnh về ngƣời khuyết tật [5]. Năm
2010, tác giả Nguyễn Ngọc Toản có đề tài nghiên cứu về “Chính sách trợ giúp
xã hội thƣờng xuyên ở cộng đồng Việt Nam [22]. Năm 2012, tác giả Nguyễn
Hải Hữu chủ biên cuốn “Giáo trình nhập môn An sinh xã hội” [21], tác giả
cũng đã tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng trợ giúp xã hội và ƣu đãi xã hội
ở nƣớc ta năm 2001 - 2007 và khuyến nghị tới năm 2015” [20]. Năm 2013,
Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ ngƣời khuyết tật tại Việt Nam đã có báo
cáo năm 2013 về hoạt động trợ giúp ngƣời khuyết tật tại Việt Nam [1]. Năm
2013, Nguyễn Thị Hà biên soạn tập bài giảng “Công tác xã hội với ngƣời
khuyết tật” [23]
Những tài liệu nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá trợ giúp ngƣời
khuyết tật trên các khía cạnh khác nhau về khía cạnh khoa học, về khía cạnh
thực tiễn.
Trong báo cáo về khảo sát nghề và việc làm cho ngƣời khuyết tật tại Việt
Nam của Tổ chức lao động thế giới - ILO [12], đã chỉ rõ Chính phủ Việt Nam
chú trọng rất nhiều đến tầm quan trọng của vấn đề hòa nhập trong đào tạo nghề,
việc làm và phát triển doanh nghiệp. Hiện nay, các sáng kiến dành cho phụ nữ bị
khuyết tật còn hạn chế mặc dù Chính phủ Việt Nam cũng đã nhận thấy những
nhu cầu riêng của họ. Việt Nam nghiêm túc thực hiện cam kết khung thiên niên

kỷ Biwako của Chƣơng trình thập kỷ thứ hai vì ngƣời khuyết tật khu vực Châu
Á - Thái Bình Dƣơng của Uỷ ban kinh tế xã hội của Liên Hợp Quốc (ESCAP).
Gần đây, Việt Nam đã tham gia ký nhƣng chƣa phê chuẩn Công ƣớc của Liên
Hợp Quốc về quyền của ngƣời khuyết tật. Trong báo cáo về khảo sát nghề của
ngƣời khuyết tật tại Việt Nam của Tổ chức lao động thế giới - ILO đã cho thấy
tại Việt Nam rất ít đƣợc đào tạo nghề và hƣớng dẫ về việc làm cũng nhƣ phát
triển doanh nghiệp. Chính phủ cũng nhƣ
6


bản thân ngƣời khuyết tật nhận thấy cần có chính sách đào tạo riêng cho
ngƣời khuyết tật, các dịch vụ bố trí việc làm riêng và các kế hoạch và hoạt
động phát triển doanh nghiệp riêng cho ngƣời khuyết tật. Tuy nhiên pháp luật
về đào tạo nghề và việc làm của Việt Nam không nêu rõ ràng các hoạt động
chủ đạo và Chính phủ cũng chƣa có chính sách khuyết khích đào tạo nghề
hòa nhập riêng cho ngƣời khuyết tật ngoài chính sách giáo dục hòa nhập. Tuy
nhiên các trung tâm trƣớc đây đào tạo riêng cho ngƣời khuyết tật này đều mở
cửa đối với mọi sinh viên (trên thực tế các trung tâm này vẫn chủ yếu phục vụ
ngƣời khuyết tật, trẻ em mồ côi, cựu chiến binh và những ngƣời có hoàn cảnh
không may mắn khác). Nhờ có một số ƣu tiên riêng, đã có nhiều trƣờng,
nhiều trung tâm dạy nghề dành riêng cho ngƣời khuyết tật đƣợc thành lập.
Nhƣng trên thực tế chỉ phục vụ các khu vực thành thị. Tại các khu vực nông
thôn, việc tiếp cận đào tạo nghề rất bị hạn chế. Các dịch vụ bố trí việc làm
thƣờng gắn liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, kiếm đƣợc
việc làm sau đào tạo nghề khá thấp và phần lớn những học viên tốt nghiệp chủ
yếu tìm đƣợc việc làm tại các cơ sở dành riêng cho ngƣời khuyết tật chứ
không phải tại các doanh nghiệp thông thƣờng.
Tại Việt Nam số các doanh nghiệp dành riêng cho ngƣời khuyết tật khá
nhiều. Hơn 8000 ngƣời khuyết tật làm việc tại các doanh nghiệp này. Tuy
nhiên phần lớn là cơ sở rất nhỏ, hoạt động lợi nhuận thấp nhƣ các ngành thủ

công, mỹ nghệ, massage, đan lát... Khả năng đƣợc đào tạo một cách phù hợp
hoặc tham gia các dịch vụ phát triển kinh doanh tại các doanh nghiệp này là
rất hạn chế.
Năm 2009, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã có báo cáo tổng
kết về 10 năm thực hiện Pháp lệnh ngƣời khuyết tật [5]. Trong báo cáo đã chỉ
rõ về thực trạng ngƣời khuyết tật. Theo ƣớc tính cả nƣớc có khoảng 5,1 triệu
ngƣời khuyết tật chiếm khoảng 6% dân số, trong đó có 1,1 triệu ngƣời khuyết
7


tật nặng, chiếm khoảng 21,5% tổng số ngƣời khuyết tật. Tỷ lệ
khuyết tật theo giới tính khác nhau: Tỷ lệ nam là ngƣời khuyết tật
cao hơn nữ do các nguyên nhân do hậu quả của chiến tranh, tai
nạn lao động, tai nạn thƣơng tích...
Nguyên nhân gây khuyết tật có 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật,
26% do hậu quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Đời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời khuyết tật còn nhiều khó khăn. Có
tới 80% ngƣời khuyết tật ở thành thị và 70% ngƣời khuyết tật ở
nông thôn sống dựa vào gia đình, ngƣời thân và trợ cấp xã hội;
32,5% thuộc diện hộ nghèo (cao gấp hai lần so với tỷ lệ hộ nghèo
chung tại thời điểm), 24% ở nhà tạm. Những khó khăn này cản trở
ngừi khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tìm
kiếm việc làm, tham gia giao thông, dẫn đến khó khăn trong cuộc
sống và hòa nhập với cộng đồng [5]. Đồng thời báo cáo cũng nêu
rõ các kết quả thực hiện công tác chăm sóc ngƣời khuyết tật trên
các lĩnh vực nhƣ trợ cấp hàng tháng đối với ngƣời khuyết tật, hộ
gia đình nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật, số ngƣời khuyết tật có việc
làm, số ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận với các công trình giao
thông công cộng. Từ đó đề ra những giải pháp để giúp công tác
thực hiện pháp lệnh ngƣời khuyết tật đƣợc tốt hơn.

Năm 2010, tác giả Nguyễn Ngọc Toản đã có nghiên cứu về đề
tài "Chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên ở cộng đồng Việt
Nam". Tác giả cũng đã có viết một phần về ngƣời khuyết tật. Trong
đề tài tác giả đã đƣa ra cách hiểu mới về trợ gúp xã hội không chỉ là
cứu đói, hỗ trợ lƣơng thực cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả
thiên tai, chiến tranh mà mở rộng thành các hợp phần chính sách lại
bao gồm các chính sách bộ phận đặc biệt nhƣ chính sách trợ giúp xã
hội thƣờng xuyên tại cộng đồng gồm các chính sách bộ phận là: trợ


cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục, trợ giúp
về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ
ra số lƣợng ngƣời khuyết tật năm 2008 trên cả nƣớc và phạm vi
phân bổ ngƣời khuyết tật, dạng khuyết tật và số lƣợng ngƣời khuyết
tật cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời khuyết tật và việc đáp ứng nhu cầu
của ngƣời khuyết tật... Kết quả nghiên cứu phát hiện nhu cầu trợ

giúp tƣơng đối đông, tính chung 16,22% dân số cần trợ giúp xã
hội. Các nhu cầu trợ giúp (đời sống, sức khỏe, giáo dục) là khác
nhau, tùy thuộc vào các nhóm đối tƣợng cụ thể. Các công cụ
chính sách đƣợc quy định đồng bộ (bao gồm trợ cấp xã hội, trợ
giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục). Tính hiệu quả của chính sách
này ngày càng cao theo thời gian. Tuy nhiên tính hiệu lực, hiệu
quả, tính công bằng và bền vững của chính sách còn chƣa đảm
bảo đảm.
Bảng 2. Nguyên nhân của khuyết tật của Việt Nam năm 2013
Thứ
tự

Nguyên nhân


Tỉ lệ % so với tàn tật
Tỉ lệ %

Nam (%)

Nữ (%)

1

Bẩm sinh

34,15

30,45

40,6

2

Bệnh tật

35,75

29,78

46,1

3


Tai nạn lao động

1,97

2,74

1,35

4

Tai nạn giao thông

5,5

6,75

3,38

5

Do chiến tranh

19,1

27,09

5,15

6


Nguyên nhân khác

3,53

3,19

3,42

100

100

100


(Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam năm 2013)
Tất cả những khó khăn này cản trở ngƣời khuyết tật tiếp cận dịch vụ y
tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm, tham gia giao thông, dẫn đến khó
khăn trong cuộc sống và hoà nhập với cộng đồng.
Về các dạng tật:
Bảng 3. Các dạng khuyết tật chủ yếu ở Việt Nam
Dạng

Vận

Tâm

Thị

Thính


Ngôn

tật

động

thần

giác

giác

ngữ

Các
Trí tuệ

dạng tật
khác

Tỉ lệ

29,47

16

13,84

9,33


7,08

6,52

17.76

9

Theo thống kê trên ta thấy trong các dạng khuyết tật thì khuyết tật
vận động chiếm tỉ lệ cao nhất 29,47%, sau đó là tâm thần chiếm 16%, thị
giác 13,84%. Nguyên nhân dẫn tới khuyết tật do bẩm sinh chiếm 34,15%,
bệnh tật 35,75% và do chiến tranh là 19,1%. Riêng nguyên nhân do chiến
tranh tỉ lệ nam tàn tật cao hơn so với tỉ lệ của nữ và ở Việt Nam tỉ lệ đa tật
chiếm khá cao 20,2%.
Công tác tuyên truyền phổ biến Pháp lệnh và chính sách liên quan đến ngƣời
khuyết tật cũng còn hạn chế. Theo đánh giá của Uỷ ban các vấn đề xã hội của
Quốc hội năm 2008, mới chỉ có 22,9% ngƣời biết Pháp lệnh về ngƣời khuyết tật,
còn tới 77,1% số ngƣời không biết. Trong số biết chỉ có 6,4% biết rõ, 16,5% mới
chỉ nghe và biết tên. Hiểu biết ít nên các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ ngƣời khuyết


tật ở cộng đồng chƣa đƣợc thực hiện tốt. NKT thƣờng tự ti trong cuộc sống, chƣa
thấy đƣợc quyền và trách nhiệm của mình.
Trong việc thực hiện chính sách xã hội đối với ngƣời khuyết tật ở Việt Nam hiện
nay, đã có rất nhiều bài báo cáo, buổi hội thảo và các bài báo liên quan nhằm làm
rõ hơn vấn đề này. Mỗi bài viết đều đƣa ra những quan điểm và cách nhìn nhận về
các vấn đề khó khăn mà ngƣời khuyết tật đang gặp phải và tính cấp thiết của việc
thực hiện chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật. Đặc biệt, trong các vấn đề về
chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ trợ cấp hàng tháng, dạy nghề tạo việc làm, hỗ trợ về

pháp lý… Trong đó, tiêu biểu phải kể đến các báo cáo, bài viết và hội thảo về
ngƣời khuyết tật, về các vấn đề liên quan đến chính sách ngƣời khuyết tật nhƣ: đề
tài cấp Bộ “Nghiên cứu mô hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng
đồng” do Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam thực hiện năm
2012. Đề tài đã đƣa ra đƣợc mô hình hỗ trợ sinh kế cho ngƣời khuyết tật tại cộng
đồng có hiệu quả nhất để áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ,
đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài cho ngƣời khuyết tật, thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nƣớc.
Hay “Báo cáo chính sách giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử với người
khuyết tật” (trong hai năm 2011 và 2012) của Viện Nghiên cứu Dƣ luận Xã hội
thuộc Ban Tuyên giáo Trung ƣơng phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội. Báo cáo đã chỉ ra mối quan hệ tƣơng tác giữa khuyết tật, kỳ thị và nghèo
đói. Khẳng định việc xây dựng và thực hiện các chính sách, chƣơng trình giảm
thiểu, tiến tới xóa bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến khuyết tật sẽ hạn
chế đƣợc các chi phí liên quan đến khuyết tật, thúc đẩy sự hòa nhập bình đẳng
của ngƣời khuyết tật, giảm thiểu các tác động tiêu cực của khuyết tật và xóa bỏ
đƣợc tình trạng nghèo đói liên quan đến khuyết tật.

Hay về vấn đề hỗ trợ sinh kế cho ngƣời khuyết tật cũng đã đƣợc rất
nhiều hội thảo đề cập tới. Tiêu biểu nhƣ: hội thảo “Đánh giá kết quả và hiệu
quả thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng
đồng” của Hội Bảo trợ ngƣời tàn tật và Trẻ mồ côi Việt Nam. Hội thảo đã


đánh giá hiệu quả của một số mô hình thí điểm hỗ trợ sinh kế cho ngƣời
khuyết tật tại một vài địa phƣơng. Trong đó, đã rút ra đƣợc những bài học
kinh nghiệm từ những mô hình đã đƣợc triển khai và đề ra những giải pháp
mới cho việc thực hiện các mô hình tiếp theo. Và ngày 24/6/2013, tại Hà Nội,
Cục Bảo trợ Xã hội (Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội) đã phối hợp với
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tổ chức hội thảo “Phát triển mô hình dạy

nghề gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật”. Tại hội thảo này, các đại
biểu đã đƣợc chia sẻ một số mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho
ngƣời khuyết tật của các tổ chức hội nhƣ: Hội chữ Thập đỏ Tây Ban Nha,
Hội Vì sự phát triển của ngƣời khuyết tật tỉnh Quảng Bình, Hội Ngƣời khuyết
tật huyện Can Lộc (Hà Tĩnh)… Đồng thời, thảo luận xung quanh các vấn đề
nhƣ khả năng áp dụng các mô hình dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời khuyết
tật ở địa phƣơng, hình thức dạy nghề, những điều kiện cần thiết để việc học
nghề và tạo việc làm cho ngƣời khuyết tật đạt hiệu quả…
11


Bên cạnh các hội thảo và báo cáo kể trên, có rất nhiều những bài viết
trên các trang báo khác nhau của nhiều tác giả cũng đăng tải những vấn đề
khó khăn của ngƣời khuyết tật, hay những gƣơng sáng ngƣời khuyết tật
vƣơn lên trong khó khăn và đánh giá về mặt chính sách xã hội dành cho
ngƣời khuyết tật tại Việt Nam hiện nay... Trong số đó có các bài viết về những
ngƣời khuyết tật không cam chịu số phận nhƣ Nick Vujicic, về thầy giáo
Nguyễn Ngọc Ký… Hoặc những bài viết “Thông tin về người khuyết tật”
đăng trên trang chủ của trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành
phố Hồ Chí Minh.
Tất cả những bài viết, bài báo cáo và nội dung các cuộc hội thảo kể trên
đều khẳng định chắc chắn rằng việc thực hiện chính sách cho ngƣời khuyết
tật vƣơn lên hòa nhập cộng đồng là việc làm hết sức cần thiết. Và hiện nay đã
và đang có rất nhiều mô hình đƣợc xây dựng để trợ giúp cho ngƣời khuyết tật
khắc phục khó khăn và cải thiện cuộc sống. Các bài viết cũng đã giúp tôi học
hỏi đƣợc nhiều về việc thực hiện chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật,
những mô hình đã đƣợc triển khai và đem lại hiệu quả. Cũng nhƣ cần nhìn
thấy tiềm năng của ngƣời khuyết tật trong việc tiếp cận với các cơ hội của họ.
Tuy nhiên, các bài viết trên chƣa đề cập đến các giải pháp cụ thể của Công tác
xã hội trong việc trợ giúp, hỗ trợ ngƣời khuyết tật giải quyết các vấn đề khó

khăn, đặc biệt là về vấn đề làm sao để ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận và thụ
hƣởng các chính sách xã hội của họ hiện nay.
Đề tài “Hoạt động công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách đối với
người khuyết tật tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang” sẽ đƣa ra một cách nhìn
mới về việc thực hiện chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại một địa bàn cụ
thể trên thực tế và đề xuất các giải pháp để ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận và thụ
hƣởng các chế độ chính sách xã hội đối với nhóm ngƣời khuyết tật. Đánh giá
đúng về nhu cầu và cơ hội của ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa,
12


tỉnh Bắc Giang. Qua đó, sẽ đƣa ra đƣợc những khuyến nghị để trợ giúp cho
ngƣời khuyết tật đƣợc hiệu quả, thiết thực và phù hợp hơn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Trên cơ sở tiếp cận của Công tác xã hội, đề tài nghiên cứu này sẽ vận
dụng những nội dung kiến thức trong hệ thống lý thuyết và khái niệm của
CTXH để làm cơ sở mô tả, phân tích và giải thích cho vấn đề nghiên cứu.
Đề tài này sẽ góp phần làm phong phú hơn các cách tiếp cận và
phƣơng pháp làm việc cụ thể với đối tƣợng là ngƣời khuyết tật. Hơn nữa, đề
tài sẽ tập trung nghiên cứu sâu về hệ thống các chế độ chính sách dành cho
ngƣời khuyết tật và làm rõ hơn các giải pháp của Công tác xã hội với hỗ trợ
cho ngƣời khuyết tật.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn thực trạng ngƣời khuyết tật
cũng nhƣ thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách xã hội của địa
phƣơng dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Qua
đó mang đến một cái nhìn toàn diện hơn về ngƣời khuyết tật đặc biệt là ở lĩnh
vực giải quyết các chế độ chính sách xã hội. Giúp cộng đồng có những nhìn
nhận đúng đắn về ngƣời khuyết tật, cũng nhƣ có sự quan tâm nhiều hơn tới

những đối tƣợng yếu thế nói chung và ngƣời khuyết tật nói riêng.
Đặc biệt, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu việc đề ra các giải pháp, tìm kiếm
các dự án hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Thông qua đó, đề tài sẽ giúp mang lại cách nhìn mới về các giải pháp của
Công tác xã hội trong hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật nhất là về lĩnh vực thực
hiện các chế độ chính sách xã hội. Khẳng định thêm vai trò của công tác xã
hội trong hỗ trợ ngƣời khuyết tật tại cộng đồng.

13


4. Câu hỏi nghiên cứu
Đời sống của ngƣời khuyết tật và vấn đề tiếp cận các chế độ chính sách
xã hội của ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay nhƣ
thế nào?
Vai trò của nhân viên công tác xã hội đã giúp đỡ cho ngƣời dân tiếp
cận chính sách xã hội nhƣ thế nào?
Việc chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết
tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay nhƣ thế nào?
Các giải pháp nào của Công tác xã hội đem lại hiệu quả cao trong việc
thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu và làm rõ thực trạng ngƣời khuyết

tật và việc thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Tìm hiểu về công tác hỗ trợ cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang trong việc tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách xã hội. Từ đó,

tác giả đề ra các giải pháp của Công tác xã hội để nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động hỗ trợ dành cho ngƣời khuyết tật để họ có thể tiếp cận và thụ
hƣởng các chế độ chính sách xã hội tại địa phƣơng.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng của NKT tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Đánh giá đƣợc mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc từ đó tìm ra nguyên nhân.
Tìm hiểu việc vai trò của nhân viên công tác xã hội thực hiện các chế
độ chính sách xã hội dành cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang. Nhƣ vai trò của cán bộ lao động thƣơng binh xã hội, của hội phụ nữ,
của đoàn thanh niên, của hội cựu chiến binh, của hội nông dân…
14


Đánh giá đƣợc những ảnh hƣởng (kể cả tích cực và tiêu cực) của công
tác xã hội đối với ngƣời khuyết tật xem việc thực hiện chính sách có công
bằng không…
Đề xuất các giải pháp của Công tác xã hội nhằm hỗ trợ việc thực hiện
các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại địa phƣơng.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đã và
đang nhận đƣợc sự quan tâm từ phía các cơ quan chính quyền và từ cộng
đồng xã hội. Tuy nhiên, đời sống cũng nhƣ vấn đề nhận thức về vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của họ, việc tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách xã hội dành
cho ngƣời khuyết tật tại địa phƣơng thì còn nhiều hạn chế.
Vai trò của công tác xã hội với ngƣời khuyết tật: chƣa có tính chuyên
môn nên hiệu quả chƣa cao; Vai trò của các tổ chức (hội phụ nữ, đoàn thanh
niên, hội nông dân…) chủ yếu là bán chuyên nên hoạt động chƣa làm cho
ngƣời dân hiểu rõ; Ảnh hƣởng đến ngƣời khuyết tật: Mặc dù đã đƣợc hƣởng
các chế độ chính sách xã hội nhƣ: trợ cấp hàng tháng, y tế, giáo dục ….
Nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu.

Đặc biệt, cụ thể về việc thực hiện và giải quyết các chế độ chính sách
xã hội dành cho NKT tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay vẫn chƣa
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm từ phía chính quyền và ngƣời dân địa phƣơng.
Đề ra đƣợc giải pháp để đem lại hiệu quả trong công tác hỗ trợ việc
thực hiện và giải quyết các chế độ chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật tại
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc thực hiện chính sách xã hội dành cho NKT và các giải
pháp của CTXH (nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang).
15


7.2. Khách thể nghiên cứu
Ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Chính quyền địa phƣơng của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Ngƣời dân tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định
lƣợng. Cụ thể, đề tài sử dụng các phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin sau:

Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong đề tài nghiên
cứu đều là các phƣơng pháp nghiên cứu định tính, định lƣợng.
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên các tƣ liệu, các
văn bản, các báo cáo tổng kết năm, các tác phẩm (sách, báo, công trình nghiên
cứu) liên quan nhằm phục vụ cho công việc nghiên cứu.
Trƣớc khi tiến hành khảo sát thực địa, tác giả sử dụng phƣơng pháp
phân tích tài liệu có sẵn nhƣ: Các công trình, đề tài nghiên cứu, giáo trình,
sách báo liên quan, báo cáo của địa phƣơng về đánh giá việc thực hiện chính

sách đối với ngƣời khuyết tật trên địa bàn.
Tài liệu đƣợc tác giả sử dụng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của
mình là giáo trình các môn học nhƣ giáo trình Công tác xã hội với ngƣời
khuyết tật, Chính sách xã hội, An sinh xã hội… Bên cạnh đó, còn có các tài
liệu nhƣ các trang mạng: Cổng thông tin điện tử chính phủ, trang thông tin
điện tử của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, trang mạng
Socialwork.vn, đề tài nghiên cứu và khóa luận đã đƣợc công bố… Qua tìm
hiểu và phân tích các tài liệu kể trên sẽ giúp nghiên cứu thêm khoa học, chính
xác hơn. Đặc biệt, là ứng dụng vào quá trình nghiên cứu với ngƣời khuyết tật
và các đối tƣợng có liên quan.

16


Kết quả của phƣơng pháp này là xác định đƣợc tổng quan của vấn đề
nghiên cứu và cơ sở lý luận cũng nhƣ các giá trị chuẩn mực trong nghiên cứu
chính sách đối với ngƣời khuyết tật. Trên cơ sở đó, giúp cho việc chọn mẫu
đƣợc chính xác hơn. Đồng thời, phƣơng pháp này giúp cho việc tìm hiểu
những khía cạnh mà biến phụ thuộc đƣa ra và khám phá những khía cạnh
nghiên cứu chƣa đƣợc đề cấp. Tức là, dựa vào kết quả phân tích tài liệu có
sẵn, áp dụng các phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin thích hợp để phân tích
các nội dung cơ bản đã nêu trên.
8.2. Phương pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát là một phƣơng pháp thu thập thông tin thực
nghiệm mà thông qua các tri giác nhƣ: nghe, nhìn, cầm… để thu nhận thông
tin về các quá trình, các hiện tƣợng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục đích
của cuộc nghiên cứu.
Phƣơng pháp quan sát đƣợc vận dụng trong quá trình gặp gỡ với ngƣời
khuyết tật, với các cán bộ… nhằm xem xét thái độ, cách ứng xử, giao tiếp,
hành vi của họ để có những đánh giá đúng đắn hơn.

8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là một phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua việc
tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa ngƣời đi hỏi và ngƣời trả lời trên cơ sở
đề tài và mục tiêu của cuộc nghiên cứu.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng trong quá trình gặp gỡ với
ngƣời khuyết tật nhằm tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình, nhu cầu, thái độ, cách
nhìn nhận… của họ. Bên cạnh đó, phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để thu thập
thông tin từ chính quyền địa phƣơng, các cán bộ làm công tác quản lý hay thực
hiện chính sách dành cho ngƣời khuyết tật. Hơn nữa, phƣơng pháp này cũng để
tìm hiểu quan điểm, thái độ của cộng đồng về ngƣời khuyết tật và các cách thức
đã đƣợc sử dụng để trợ giúp ngƣời khuyết tật tại cộng đồng, các chế
17


độ chính sách xã hội đành cho ngƣời khuyết tật tại cộng đồng. Quá trình
phỏng vấn sâu đƣợc tác giả ghi chép lại toàn bộ những ý kiến, những quan
điểm, thái độ của ngƣời đƣợc phỏng vấn.
Một bảng hƣớng dẫn phỏng vấn sâu đƣợc thiết kế để thu thập thông tin
thực hiện mục đích đề tài đề ra.
9. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2010 đến tháng 10/2014.
10. Kết cấu của luận văn:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng ngƣời khuyết tật và các chính sách dành
cho ngƣời khuyết tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3: Công tác xã hội trong việc triển khai chính sách dành
cho ngƣời khuyết tật tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

18



×