Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã hà bắc huyện hà trung tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.53 KB, 21 trang )

Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
Mục lục
1. Lời mở đầu
2. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người khuyết tật
2.1. Khái niệm Việc làm
2.2. Khái niệm Tạo việc làm
2.3. Khái niệm Người khuyết tật
2.4. Khái niệm Tạo việc làm cho người khuyết tật
3. Hoạt động tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Hà Bắc huyện
Hà Trung tỉnh Thanh Hóa
3.1. Thực trạng người khuyết tật hiện nay ở nước ta
3.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề người khuyết tật
3.3. Tổng quan về xã Hà Bắc huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa và tình hình
người khuyết tật tại địa phương.
3.4. Thực trạng tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Hà Bắc huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua
3.4.1. Nhu cầu về vấn đề việc làm của người khuyết tật tại xã Hà Bắc huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa.
3.4.2. Thực trạng tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Hà Bắc trong những
năm qua.
3.4.3. 85% người khuyết tật không có việc làm. Những lý do chủ yếu?
4. Kết luận và khuyến nghị
4.1. Kết luận
4.2. Khuyến nghị
1
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
1. Lời mở đầu
Việt Nam là một quốc gia Phương Đông lại có một bề dày truyền thống
“Tương thân tương ái”, con người Việt Nam sống giàu tình cảm, luôn quan tâm,
đùm bọc những người kém may mắn trong cuộc sống. Đặc biệt là những Người
khuyết tật (NKT) – những người “Tàn nhưng không phế” => Tạo việc làm cho


người khuyết tật là kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy của dân tộc ta.
Người khuyết tật là những người khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận hoặc
chức năng của cơ thể làm giảm khả năng tham gia các hoạt động và gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống. Họ thường tự ti, mặc cảm về bản thân nên ít giao tiếp, nói
chuyện với người khác (ngoại trừ người thân trong gia đình). Vì vậy, họ khó hòa
nhập với cộng đồng => Tạo việc làm cho người khuyết tật sẽ giúp cho họ có cơ hội
tiếp xúc, giao lưu với mọi người => Dễ dàng hơn cho việc hoà nhập với cộng đồng
xã hội. Tạo điều kiện để người khuyết tật phát triển một cách toàn diện và bình
thường như những người khác trong xã hội.
Theo Bộ Lao động thương binh và xã hội thống kê cho biết, hiện nay trên cả
nước ta có khoảng 5,1 triệu người khuyết tật (chiếm 6% dân số). Đây là một tỉ lệ
không nhỏ và trở thành mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước trong những năm
qua. Trong xu thế chung đó, Người khuyết tật cũng là mối quan tâm hàng đầu của
xã Hà Bắc huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa khi mà ở đây tỉ lệ người khuyết tật
đang còn rất nhiều => Tạo việc làm cho người khuyết tật sẽ góp phần giúp cho họ
đảm bảo cuộc sống => Góp phần thực hiện chính sách An sinh xã hội của địa
phương, tận dụng được nguồn lực và cũng là thể hiện tinh thần nhân đạo.
Đồng thời, bản thân người khuyết tật tại xã Hà Bắc lại có nhu cầu rất lớn về
vấn đề việc làm. Theo điều tra cho thấy trên toàn bộ xã có 85% người khuyết tật
chưa có việc làm. Họ muốn mình không phải là người thừa của xã hội, gánh nặng
của gia đình. Nên có 1 công việc tạo ra nguồn thu nhập góp phần trang trải cuộc
2
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
sống trở thành nhu cầu, tâm nguyện lớn của tất cả người khuyết tật. Họ muốn
chứng minh họ không phải là “Người vô dụng” => Tạo việc làm cho người khuyết
tật đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của họ.
Trong những năm qua, Chính quyền xã Hà Bắc đã luôn quan tâm giúp đỡ
người khuyết tật ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Tuy vậy, kết quả đạt
được chưa thực sự tích cực. Rất nhiều bất cập trong công tác chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật, mà vấn đề việc làm cho người khuyết tật được xem là một vấn đề

nan giải. Không mong bài viết này có thể giải quyết được vấn đề ấy. Nhưng cũng hi
vọng nó có thể góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho người
khuyết tật tại địa phương những năm tới.
Với tất cả những lý do trên em đã lựa chọn đề tài: “Tạo việc làm cho người
khuyết tật tại xã Hà Bắc huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa”. Xét đến vấn đề tạo
việc làm cho người khuyết tật có rất nhiều vấn đề liên quan. Tuy nhiên trong phạm
vi bài tiểu luận này, em chỉ xin đề cập tới nhu cầu về việc làm và thực trạng tạo
việc làm cho người khuyết tật tại xã Hà Bắc, đánh giá trong năm 2009.
Mặc dù có nhiều cố gắng, xong bài tiểu luận của em không tránh khỏi những
thiếu xót, rất mong sự góp ý của thầy và các bạn để bài tiểu luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên: TS. Nguyễn Trung Hải đã nhiệt tình
hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Sinh viên thực hiện:
Mai Thị Thúy
3
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
2. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người khuyết
tật
2.1. Khái niệm Việc làm:
Theo ý hiểu của bản thân mình, em đưa ra cách hiểu về khái niệm việc làm
như sau: Việc làm là tất cả các hoạt động của con người tác động vào môi trường tự
nhiên hoặc vật chất nhằm tạo ra thu nhập. Đồng thời nó cũng là nơi con người làm
việc, nơi họ được lao động, cống hiến và thể hiện bản thân.
2.2. Khái niệm Tạo việc làm:
Tạo việc làm ở đây nên hiểu là hoạt động tạo ra nơi làm việc mới, tạo ra
những công việc mới.
2.3. Khái niệm Người khuyết tật:
Theo DDA (Đạo luật chống phân biệt đối xử với người khuyết tật) thì:
Người khuyết tật (tiếng Anh: People with disability) là người có một hoặc nhiều

khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu
dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.
Theo Pháp lệnh về người tàn tật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam định nghĩa người tàn tật như sau: “Không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật,
người tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức
năng biểu hiện dưới những dạng tàn tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt
động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn”.
=> Dựa vào những khái niệm trên em đưa ra ý hiểu của mình về người
khuyết tật: Đó là những người bị khiếm khuyết ít nhất là một bộ phận hoặc một
chức năng bình thường của con người khiến người ấy suy giảm khả năng hoạt
động và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
4
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
2.4.Tạo việc làm cho người khuyết tật:
Tạo việc làm cho người khuyết tật là hoạt động giúp đỡ những người khuyết
tật có được những công việc phù hợp với khả năng của họ nhằm giúp những người
kém may mắn trong cuộc sống ấy tăng nguồn thu nhập đồng thời giảm bớt những
khó khăn về vật chất mà nhiều người trong số họ gặp phải.
3. Hoạt động tạo việc làm cho người khuyết tật tại
xã Hà Bắc huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa
3.1. Thực trạng người khuyết tật hiện nay ở nước ta:
Bộ Lao động Thương binh Xã hội cho biết hiện nay ở Việt Nam có trên 5,1 triệu
người khuyết tật, chiếm 6% dân số. Điều kiện địa lý tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai
thường xuyên xảy ra vả lại hậu quả mấy chục năm chiến tranh còn kéo dài nên số
lượng người tàn tật ở Việt Nam là khá lớn.
Trong những năm gần đây, với chức năng, nhiệm vụ được giao, nhiều tổ chức,
cơ quan Việt Nam đã tiến hành một số cuộc điều tra, khảo sát về vấn đề người tàn
tật. Song các cuộc điều tra này với quy mô hạn hẹp chỉ phục vụ cho mục đích thực
hiện các nhiệm vụ hoặc yêu cầu cụ thể của ngành hay địa phương. Đó là chưa kể
đến sự thiếu nhất quán, không rõ ràng ngay từ những khái niệm, định nghĩa, cho tới

các tiêu chí phân loại, các chỉ tiêu đánh giá, nội dung và phương thức tiến hành của
các cuộc khảo sát về vấn đề người tàn tật đã dẫn đến kết quả là nhiều số liệu còn
thiếu, hoặc trùng lặp, các kết quả điều tra khảo sát chưa phản ánh đầy đủ về hiện
trạng vấn đề người tàn tật Việt Nam, nhiều khi các số liệu khác biệt nhau quá lớn
và không thể so sánh với nhau được…
Tham khảo các báo cáo kết quả điều tra (1994 – 1995, 1998) của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội; các tài liệu khảo sát của Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, các số liệu
báo cáo của mạng lưới chỉnh hình phục hồi chức năng; ý kiến của cộng đồng; các
5
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
tài liệu nghiên cứu, khảo sát của một số tổ chức Quốc tế đã tiến hành tại Việt Nam,
thực trạng về người tàn tật ở Việt Nam có thể được phản ánh theo các điểm sau
đây:
Các dạng tật chủ yếu và các nguyên nhân:
Các dạng tật:
Dạng
tật
Vận
động
Thị
giác
Thính giác Ngôn ngữ Trí tuệ Thần kinh
Tỉ lệ % 35,46 15,70 9,21 7,92 9,11 13,93
Nguyên nhân của các dạng tật:
Các bảng trên đây cho thấy người tàn tật cơ quan vận động chiếm tỉ lệ cao
nhất: 35,46% sau đó là thị giác: 15,70% và thần kinh chiếm 13,93%. Nguyên nhân
dẫn tới tàn tật là do: bẩm sinh chiếm 34,15%, bệnh tật chiếm 35,75% và tai nạn
chiến tranh là 19,07%. Riêng nguyên nhân tai nạn chiến tranh tỉ lệ nam tàn tật cao
Thứ tự Nguyên nhân Tỉ lệ % so với người tàn tật
Tỉ lệ % Nam % Nữ %

1 Bẩm sinh 34,15 30,44 40,61
2 Bệnh tật 35,75 29,75 46,11
3 Tai nạn lao động 1,98 2,36 1,32
4 Tai nạn giao thông 5,52 6,75 3,38
5 Tai nạn chiến tranh 19,07 27,07 5,14
6 Nguyên nhân khác 3,55 3,63 3,44
100 100 100
6
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
hơn nhiều so với tỉ lệ của nữ. Tỉ lệ người đa tật chiếm khá cao: 20,22% trong tổng
số nguời tàn tật.
Đời sống vật chất, tinh thần của người khuyết tật còn nhiều khó khăn. Có tới
80% người khuyết tật ở thành thị và 70% người khuyết tật ở nông thôn sống dựa vào
gia đình, người thân và trợ cấp xã hội; 32,5% thuộc diện nghèo (cao gấp hai lần so với
tỷ lệ nghèo chung cùng thời điểm); 24% ở nhà tạm. Những khó khăn này cản trở
người khuyết tật tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm, tham
gia giao thông, dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và hoà nhập với cộng đồng.
3. 2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề người khuyết tật:
Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến những người thiệt thòi trong xã
hội nói chung và người khuyết tật nói riêng. Vì vậy, ngày 18/04 được chọn là Ngày
người khuyết tật Việt Nam, Ngày quốc tế của người khuyết tật 03/12 hoặc ngày
thương binh liệt sỹ 27/7 v.v
Ngày 30 tháng 7 năm 1998, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh
về người tàn tật. Pháp lệnh gồm 8 chương và 35 điều thể hiện quan điểm của Đảng,
Nhà nước trong việc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật
thực hiện bình đẳng các quyền về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và phát huy khả
năng của mình để ổn định đời sống, hoà nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động
xã hội. Ngoài Pháp lệnh về người tàn tật còn có 02 nghị quyết và 20 luật có quy
định về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật. Để triển triển khai thực hiện
nghị quyết, các luật và pháp lệnh, Chính phủ, Bộ, ngành và các địa phương đã ban

hành trên 200 văn bản.
Đến nay hệ thống văn bản pháp luật về người khuyết tật tương đối đầy đủ và
cơ bản đã thể chế hoá được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với người khuyết tật; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia
đình và cá nhân tham gia tích cực vào việc chăm lo, trợ giúp người khuyết tật và
7
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để người khuyết tiếp khắc phục khó khăn hoà
nhập cộng đồng xã hội. So sánh với Công ước quốc tế về quyền của người khuyết
tật và pháp luật của một số nước cho thấy các quy định pháp luật về người khuyết
tật của Việt Nam về cơ bản đã có sự tương đồng.
Tuy nhiên, một số quy định còn có sự trùng lặp, chồng chéo và thiếu tính khả
thi trong thực tiễn. Mặc dù vậy, trong báo cáo tổng kết tình hình thi hành pháp luật
liên quan đến lĩnh vực người khuyết tật của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
sau 10 năm thực hiện pháp lệnh đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người khuyết tật.
Dự thảo Luật Người khuyết tật đang được Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp ý kiến và hoàn thiện những khâu cuối cùng. Dự thảo Luật Người
khuyết tật gồm có 9 chương và 36 điều, so với các quy định hiện hành đã thể hiện
nhiều điểm mới. Luật đã thể chế hóa một cách có hệ thống đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về NKT. Luật đã xây dựng được cơ sở pháp lý đảm bảo cho
các hoạt động của NKT, khuyến khích sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, cá
nhân, nhất là NKT. Những nội dung trong Pháp lệnh về người tàn tật 10 năm qua
được kiểm nghiệm phù hợp với thực tiễn đã được kế thừa và nâng lên thành các
điều khoản cụ thể trong Luật. Đồng thời Luật đã bổ sung những quy định mới mà
trước đó chưa được quy định trong Pháp lệnh và các Luật chuyên nghành. Luật đã
thể hiện được sự cam kết của Việt Nam với quốc tế về NKT và đã có quy định chế
tài đảm bảo thực hiện.
3.3. Tổng quan về xã Hà Bắc huyện Hà Trung tỉnh thanh Hóa và tình hình
người khuyết tật tại địa phương.

Là một xã vùng cao phía Bắc quê hương giàu truyền thống cách mạng, với
diện tích 4000 ha, dân số khoảng 3000 người với gần 450 hộ gia đình, tập trung
phần lớn các dân tộc thiểu số.
8
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
Phía Đông và phía Bắc giáp thị xã Bỉm Sơn
Phía Tây giáp xã Hà Long và xã Hà Giang
Phía Nam giáp xã Hà Yên và xã Hà Tân.
Những năm qua, song song với việc phát triển kinh tế, Chính quyền địa
phương rất quan tâm tới việc chăm lo tới cuộc sống của nhân dân, của các dân tộc
trong xã, đặc biệt là người khuyết tật.
Khảo sát, đánh giá về người khuyết tật tại xã Hà Bắc phân bố theo các tiêu chí
sau:
Phân loại theo giới:
Tại xã Hà Bắc, tỷ lệ người khuyết tật là nam giới cao hơn nữ giới. Trong tổng
số 37 người, có 21 người là nam (chiếm 57.1%), nữ 16 người (chiếm 42.9 %). Có
sự chênh lệch trên là do lệ nam giới bị khuyết tật do chiến tranh, tai nạn giao thông,
tai nạn lao động nhiều hơn nữ giới.
Nguồn: Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Hà trung
Phân loại theo nhóm tuổi.
Độ tuổi 0-18 18-40 40-60 Trên 60 Tổng số
Số lượng 5 23 6 3 37
Tỷ lệ % 13.6 62.1 16.2 8.1 100
Nguồn: Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Hà trung
Số lượng Tỷ lệ
Nam 21 57.1
Nữ 16 42,9
Tổng số 37 100
9
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội

Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng nhóm có tuổi từ 18-40 chiếm tỷ lệ cao nhất
(chiếm 61.2%) sẽ dễ hiểu nếu như chúng ta gắn với nguyên nhân gây ra khuyết tật.
Tại Hà Bắc, nguyên nhân gây khuyết tật chủ yếu là do tai nạn, mà chủ yếu là tai
nan giao thông do địa hình đồi núi nguy hiểm và tai nạn nghề nghiệp tập trung chủ
yếu vào lứa tuổi từ 18-40, lứa tuổi lao động chính của xã. Từ lệ khuyết tật do bẩm
sinh chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
Phân loại theo mức độ khuyết tật.
Nguồn: Số liệu điều tra giả định
Qua bảng trên, ta thấy rằng tỷ lệ người khuyết tật mức độ 21-60% là cao nhất
với 13 người (chiếm 35%)
Những năm qua, công tác chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật luôn được chính
quyền xã Hà Bắc quan tâm, người khuyét tật được khám sức khoẻ định kỳ, được
trợ cấp hàng tháng, phục hồi chức năng và đặc biệt là giúp giải quyết vấn đề việc
làm,…Trong năm 2009, xã đã giải quyết chính sách cho toàn bộ 37 người khuyết
tật của xã (đạt tỷ lệ 100%). Số người được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức
năng là 18 người (chiếm 48,6%). Ngoài ra, xã cũng đã giới thiệu 28 người trong độ
tuổi từ 0-40 vào Trung tâm bảo trợ của tỉnh (Nguồn: Số liệu điều tra giả định).
Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì công tác chăm sóc người khuyết
tật tại Hà Bắc còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm và qua nghiên cứu, vấn đề việc
làm là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Mức độ Số người Tỷ lệ
0-21 11 29
21-60 13 35
60-85 8 22
85-100 5 14
Tổng số 37 100
10
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
3.4. Thực trạng tạo việc làm cho người khuyết tật tại Hà Bắc huyện Hà trung
tỉnh thanh Hóa trong những năm qua.

3.4.1. Nhu cầu về vấn đề việc làm của người khuyết tật tại xã Hà Bắc huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa.
Đa số người khuyết tật đều mong muốn có một việc làm ổn định để có thể tự
nuôi sống bản thân, giảm nhẹ gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tuy vậy để có thể
tạo việc làm cho người khuyết tật có rất nhiều vấn đề cần lưu tâm, bởi vấn đề việc
làm cho người khuyết tật có liên quan đến rất nhiều vấn đề khác, không chỉ là cơ
chế chính sách mà còn là sức khỏe, việc đào tạo nghề cho người khuyết tật, và hơn
hết là nhận thức của xã hội và ngay cả chính bản thân của người khuyết tật.
Theo thống kê của phòng Lao động xã hội huyện Hà Trung, xã Hà Bắc chỉ có
khoảng 15% trong tổng số người khuyết tật có khả năng lao động là có việc làm và
có thể tự nuôi sống được bản thân, 85% còn lại vẫn phải phụ thuộc vào gia đình.
Trong khi đó, điều tra về nhu cầu, nguyện vọng về việc làm của 37 người
khuyết tật trên địa bàn xã, ta có bảng sau:
Nhu cầu Phục hồi
sức khỏe
Có việc
làm
Tham gia các
hoạt động xã
hội
Nhu cầu
khác
Tổng số
Số
lượng
20 13 2 2 37
Tỷ lệ % 55 35 5 5 100
Nguồn: Số liệu điều tra giả định
Qua bảng trên ta thấy, mong muốn lớn nhất của người khuyết tật đa phần tập
trung vào việc phục hồi sức khỏe để có thể tự chăm sóc bản thân, tỷ lệ này cao nhất

chiếm 55% tập trung phần lớn vào các đối tượng người khuyết tật suy giảm sức
khỏe và khả năng lao động ở mức cao. Vì ở nhóm đối tượng này sức khỏe suy giảm
nặng đã không tạo ra thu nhập gì cho gia đình, lại luôn có nhu cầu người chăm sóc,
11
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
giúp đỡ hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt. Xuất phát từ hoàn cảnh đó nên mong muốn
của nhóm người này là hồi phục sức khỏe để có thể tự chăm sóc bản thân, giảm nhẹ
gánh nặng cho gia đình.
Nhóm người mong muốn có việc làm chiếm 35% tập trung vào các đối tượng
còn khả năng lao động, suy giảm sức khỏe ở mức độ thấp. Vì còn có thể lao động
nên họ mong muốn có việc làm tạo ra thu nhập góp phần cải thiện cuộc sống và
chứng minh bản thân.
Nhóm người khuyết tật mong muốn tham gia vào các hoạt động xã hội và các
hoạt động khác chiếm tỷ lệ thấp, tập trung vào các đối tượng có thể tự nuôi sống
được bản thân, 2 nhóm nhu cầu này bao gồm 10% số người khuyết tật có việc làm
trên địa bàn toàn xã. Mặc dù tỷ lệ người khuyết tật có nhu cầu tham gia vào các
hoạt động xã hội và các hoạt động khác là rất thấp. Song từ đó để thấy được rằng
chỉ khi có việc làm => có thu nhập => giảm bớt gánh nặng trong cuộc sống về nhu
cầu vật chất thì con người nói chung và người khuyết tật nói riêng mới có điều kiện
để quan tâm đến nhu cầu khác.
Ngoài ra, khi điều tra về khả năng làm việc và trình độ học vấn của người
khuyết tật tại địa phương, ta thu được bảng số liệu sau:
Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Chưa biết đọc, biết viết 5 12,3
Hết cấp I 6 16,7
Hết cấp II 15 41
Hết cấp III 7 20
Trung cấp, cao đẳng 4 10
Tổng số 37 100
Nguồn: Số liệu điều tra giả định

Nhìn chung trình độ học vấn của người khuyết tật tại Hà Bắc là khá cao, mặc
dù tỷ lệ người khuyết tật chưa biết đọc, biết viết chiếm 12,3%, chủ yếu là người
khuyết tật trong nhóm tuổi trên 60 tuổi. Tỷ lệ người khuyết tật biết đọc, biết viết
chiếm 81,3%, trong đó có 10% có trình độ trung cấp, cao đẳng (không có đại học).
12
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
Sở dĩ như vậy là do nguyên nhân dẫn đến khuyết tật ở Hà Bắc chủ yếu là nguyên
nhân khách quan, không phải do bẩm sinh. Lứa tuổi của người khuyết tật tại xã tập
trung vào lứa tuổi 15-40, lứa tuổi đang học tập và lao động cống hiến cho xã hội.
Tổng hợp các tỷ lệ ở bảng số liệu trên ta thấy nhu cầu của người khuyết tật xã
Hà Bắc về việc làm là rất lớn, trình độ của người khuyết tật lại khá cao, lứa tuổi
chủ yếu lại trong độ tuổi lao động, trong khi xã mới giải quyết được việc làm cho
15% số lượng người khuyết tật.
Vậy một câu hỏi đặt ra là: Tại sao chỉ có 15% người khuyết tật tìm được việc
làm, còn 85% người khuyết tật có khả năng lao động, có nhu cầu lao động lại không
tìm được việc làm?
3.4.2. Tình hình tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Hà Bắc trong những
năm qua.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước, sự kêu gọi của tỉnh, huyện,
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã Hà Bắc đã tuyển dụng người khuyết tật theo
đúng quy định (2% người lao động là người khuyết tật). Cụ thể: Công ty giấy Hà
Ngọc đã tuyển 20 công nhân là người khuyết tật, Công ty may 10 cũng đã nhận 15
người khuyết tật vào làm, Cơ sở tăm tre Hương Đình nhận 5 người lao động là
người khuyết tật vào làm.
Được biết trong việc triển khai các chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho người
khuyết tật. Các cơ sở dạy nghề, các tổ chức đã tạo điều kiện thuận lợi cho người
khuyết tật được lựa chọn nghề, học nghề, làm việc phù hợp với sức khỏe và khả
năng lao động của mình. Khi tham gia các cơ sở dạy nghề tại các cơ sở nghề do
Nhà nước quản lý, người khuyết tạt được hưởng các chế độ ưu đãi: người khuyết
tật suy giảm 21- 40% sức lao động được miễn 50% học phí, miễn hoàn toàn học

phí với người bị suy giảm từ 40% trở lên, Sau khi được đào tạo nghề, người
khuyết tật được nhận vào làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn xã hoặc được giới
thiệu tới các doanh nghiệp khác quanh địa phương,
13
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
Như vậy, có thể thấy được những chính sách hết sức đãi ngộ trong công tác
học nghề và giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại địa bàn xã Hà Bắc trong
thời gian qua.
Trích đọan phỏng vấn, chị Hà Thu Hà cho biết: “ Do tai nạn nên tôi phải cắt
mất chân, chỉ ngồi ở nhà, sinh hoạt nhiều khi phải nhờ người nhà hỗ trợ, rất bất
tiện. Năm trước, tôi được tham gia vào chương trình hỗ trợ việc làm cho người
khuyết tật do dự án từ Trung ương tài trợ. Còn đôi tay lành lặn, tôi xin vào làm
tăm tre, làm hương. Công việc phù hợp, nếu làm chăm chỉ, một tháng thu nhập
cũng được 400-500 ngàn đồng/tháng. (Phỏng vấn giả định)
Em Nguyễn Văn Tân, 21 tuổi “ Do bệnh tật, em không tự đi được, em phải
ngồi xe lăn, em vẫn được học, dù chỉ học ở nhà. Năm 2009, xã hỗ trợ cho những
người khuyết tật như em được học nghề, sau đó hỗ trợ tạo việc làm. Em xin đi học
kế toán tại trường trung cấp kỹ thuật trên tỉnh. Sau 4 tháng học, em được nhận vào
công ty giấy Hà Ngọc, thu nhập cũng vừa đủ chi tiêu, chứ cũng không dư dả, do
sức khoẻ không tốt, em làm ít việc hơn mọi người”. (Phỏng vấn giả định)
Bà Phạm Thị Nam, trưởng phòng Lao động thương binh xã hội huyện Hà
Trung cho biết: “Hiện nay phòng mới chỉ hỗ trọ được người khuyết tật về đào tạo
nghề, còn vấn đề cốt lõi là sau khi đào tạo nghề, người khuyết tật có được nhận
vào làm tại các doanh nghiệp, các công ty hay không, điều này phải cần sự hỗ trợ
của các công ty, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Người khuyết tật thực sự
vẫn còn rất nhiều khả năng, nếu như chúng ta tạo được việc làm cho người khuyết
tật, đó không chỉ là hỗ trợ họ giải quyết khó khăn trước mắt mà đó còn là việc làm
thiết thực nhất để người khuyết tật hoà nhập bền vững vào xã hội ”.
Như vậy, chúng ta thấy rằng trong những năm qua xã Hà Bắc đã có nhiều cố
gắng để giải quyết việc làm cho người khuyết tật, nhưng những con số trên thực sự

còn rất khiêm tốn so với nhu cầu về khả năng lao động của người khuyết tật tại địa
14
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
bàn xã. Có rất nhiều lý do khiến việc hỗ trợ, tạo việc làm cho người khuyết tật còn
nhiều bất cập, mà nguyên nhân của vấn đề phải nhìn từ nhiều góc độ.
3.4.3. 85% người khuyết tật không có việc làm. Những lý do chủ yếu?
Ngoài các đối tượng được hỗ trợ tạo việc làm, 85% người khuyết tật của xã
chưa tìm được việc làm, họ phải sống dựa vào gia đình, trong khi gia đình các đối
tượng còn gặp rất nhiều khó khăn, một số họ trước khi là người khuyết tật họ từng
là lao động chính trong gia đình. Nay không những họ không là lao động chính mà
còn là gáng nặng cho gia đình nên phần lớn tâm lý của người khuyết tật là mong
muốn có được việc làm, để có thể giảm gánh nặng cho gia đình, ít nhất là có thể tự
chăm sóc bản thân.
Có thể nói cản trở lớn nhất cho người khuyết tật tham gia vào các hoạt động xã
hội là nhận thức của ngay chính bản thân người khuyết tật. Đa phần, thái độ của
người dân với người khuyết tật còn mang “tính bảo trợ”, coi người khuyết tật là
người bỏ đi, hoặc gia đình quá bao bọc, tâm lý thương cảm, sợ người khuyết tật bị
tổn thương nên hạn chế người khuyết tật tham gia vào các hoạt động xã hội.
Bên cạnh đó do tỉ lệ người khuyết tật của nước ta đông (gần 5 triệu người)
trong khi ngân sách hạn hẹp nên phần đầu tư cho người khuyết tật còn hạn chế.
Cộng với những chính sách chưa thực sự phát huy hiệu quả của địa phương. Đó là
những nguyên nhân chính khiến 85% người khuyết tật ở Hà Bắc còn chưa có việc
làm.
Theo điều tra ngay tại công sở, trường học hay bệnh viện, việc phân biệt, đối
xử, thậm chí là kỳ thị với người khuyết tật vốn còn diễn ra một cách trầm trọng,
Nhận thức và thái độ của người dân với người khuyết tật vốn còn rất tiêu cực, dưới
con mắt của mọi người, người khuyết tật là những “người không bình thường”. Có
thể nói rằng, sự phân biệt chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc người khuyết
tật không được tiếp cận được các cơ hội và việc làm. Các doanh nghiệp ở Thanh
Hóa có khuynh hướng muốn đóng góp từ thiện hơn là tạo công ăn việc làm cho

15
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
người khuyết tật. Vì vậy mà, nhiều doanh nghiệp chấp nhận nộp mức tiền thuế,
tương đương 2% số người lao động, thay vì nhận họ vào làm, bởi họ cho rằng nếu
nhận người khuyết tật vào làm sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, thậm chí còn
phải thay đổi dây chuyền sản xuất cho phù hợp với người khuyết tật. Cánh cửa vào
các doanh nghiệp vốn khép với người khuyết tật chừng nào nhận thức của những
người đứng đầu các doanh nghiệp thay đổi.
Một nguyên nhân nữa khiến cho người khuyết tật không có việc làm chính là
sự nửa vời của các trung tâm dạy nghề cho người khuyết tật. Lấy ví dụ một người
bình thường học may mất khoảng 6 tháng đã thành thạo, người khuyết tật cần 9
tháng, nhưng thực sự người khuyết tật cũng chỉ được học 6 tháng, thậm chí là
không đảm bảo 6 tháng. Tâm lý mọi người đều cho rằng dạy nghề cho người
khuyết tật để họ có công việc cho đỡ buồn chứ không nghĩ rằng người khuyết tật
thực sự có nhu cầu, có mong muốn việc làm. Hơn nữa, các trung tâm chỉ quan tâm
đến việc dạy nghề mà chưa quan tâm đến giới thiệu người khuyết tật các công việc
phù hợp.
Chúng ta còn thấy rằng, việc tiếp cận các công trình, cơ sở văn hoá, vui chơi
giải trí hay nơi làm việc, trường học của một bộ phận người khuyết tật tại Hà Bắc
còn nhiều trở ngại, khó khăn. Đường dành cho người dùng xe lăn, thiết bị hướng
dẫn bằng âm thanh cho người khiếm thị tại những nơi công cộng hầu như không có
hoặc rất ít. Các công trình xây dựng tại xã đều xây các bậc lên xuống mà không có
đường đi cho người khuyết tật. Một bộ phận trẻ em khuyết tật phải học chung với
những trẻ em bình thường, do chưa có trường học dành riêng cho trẻ khuyết tật.
Ngoài ra, người khuyết tật chưa được hỗ trợ khám sức khoẻ, phẫu thuật
chỉnh hình. Và ở xã Hà Bắc thì số người khuyết tật suy giảm nặng về sức lao động
lại cao (chiếm 55%) tổng số người khuyết tật nơi đây. Vì vậy, vấn đề sức khỏe của
người khuyết tật quyết định một phần không nhỏ vào tỷ lệ 85% người khuyết tật
chưa tìm được việc làm.
16

Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
4. Kết luận và khuyến nghị
4.1. Kết luận:
Nguời khuyết tật, họ có thể khiếm khuyết một phần nào đó của cơ thể, nhưng
trí óc của họ không phải phụ thuộc vào người khác. Ngược lại, họ có tinh thần độc
lập rất cao, ý chí vươn lên mạnh mẽ. Bản thân người khuyết tật rất cố gắng vươn
lên nhưng nếu không nhận được sự hỗ trợ của cộng đồng, sự vươn lên đó sẽ rất
chậm và không có động lực để tiếp tục.
Em xin kết lại bài tiểu luận của mình bằng câu nói trong trích đọan phỏng vấn
bà Phạm Thị Nam: “Chúng ta phải biết quan tâm giúp đỡ người khuyết tật và tìm
hiểu nhu cầu của họ. Chúng ta phải nghiên cứu tỉ mỉ tâm sinh lý của người khuyết
tật trước khi tiếp cận và giúp đỡ họ. Hãy xem người khuyết tật là những người bình
thường và hỗ trợ họ những gì mình có thể”.
Thực sự, nếu người khuyết tật được quan tâm và hỗ trợ theo nhu cầu mong
muốn của họ thì họ sẽ không còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và đóng góp
được nhiều, rất nhiều cho xã hội.
4.2. Khuyến nghị:
Xuất phát từ những nguyên nhân trên cá nhân em táo bạo xin đưa ra một số
đề xuất tuy không thể thay đổi ngay được tình hình nhưng cũng hi vọng những đề
xuất ấy được chính quyền địa phương xem xét để đưa ra giải pháp nhằm giúp 85%
người khuyết tật có thể tìm cho mình một công việc phù hợp.
* Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân địa phương, cho người
khuyết tật về Luật người khuyết tật cũng như các văn bản pháp lý liên quan tới
17
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật. Giúp người khuyết tật tự tin, hòa nhập
cuộc sống.
- Chính quyền địa phương phối hợp cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trách nhiệm (Hội bảo trợ Người khuyết tật, Nhân viên xã hội, giới
truyền thông, ) tổ chức các buổi tuyên truyền luật về người khuyết tật, tư vấn

luật, cho người khuyết tật biết - hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tổ chức những buổi giao lưu, những lớp học, khóa huấn luyện nhằm tuyên
truyền nâng cao nhận thức, kĩ năng sống cho người khuyết tật giúp họ tự tin, hòa
nhập vào cuộc sống, giảm sự ỷ lại vào gia đình, cộng đồng và đất nước.
- Kêu gọi từ phía cộng đồng sự đồng cảm, sự quan tâm đùm bọc đối với
người khuyết tật. Đồng thời giảm sự kì thị đối với những con người kém may mắn
ấy để họ có thể dễ dàng hòa nhập với cộng đồng – môi trường tốt nhất để con người
phát triển một cách bình thường.
- Làm rõ vai trò trách nhiệm của các tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng
trong công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vấn
đề người khuyết tật. Đối với một số cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình ở Trung ương và một số địa
phương cần nghiên cứu và đưa ra những quy định bắt buộc nhằm bảo đảm quyền
tiếp cận và sử dụng đối với người khuyết tật.
- Xây dựng đề án kế hoạch tuyên truyền đưa lên cấp trên trình duyệt và xin
kinh phí. Đồng thời, nguồn kinh phí còn xin từ các tổ chức có trách nhiệm,liên
quan; các cơ quan tại địa phương và kêu gọi sự ủng hộ của những người hảo tâm.
* Khi xây dựng các chính sách đối với người khuyết tật phải xác định rõ nguồn
lực để thực hiện các chính sách. Đẩy mạnh việc phân cấp và làm rõ trách nhiệm của
chính quyền các cấp trong hoạt động xây dựng các giải pháp nhằm trợ giúp đối với
người khuyết tật (từ ngân sách nhà nước, từ quỹ hỗ trợ người khuyết tật, v.v ). Cần có
18
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
cơ chế quản lý phù hợp, thống nhất trong việc hình thành và phát triển các loại hình
quỹ hỗ trợ cho người khuyết tật trong mối quan hệ với các loại quỹ khác.
* Kêu gọi sự tham gia, giúp đỡ từ các doanh nghiệp trên địa bàn trong công
tác tạo việc làm cho người khuyết tật.
- Xây dựng những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhận người
khuyết tật vào làm việc như: giảm thuế, thuế nhà đất, tuyên dương, tặng bằng khen
cho các doanh nghiệp nhiệt tình trong công tác giúp đỡ người khuyết tật có công ăn

việc làm (nhưng chính quyền địa phương và doanh nghiệp cần ngồi lại bàn bạc với
nhau để có thể thay đổi dây chuyền sản xuất và sắp xếp công việc phù hợp với đặc
điểm của người khuyết tật).
- Giúp cho doanh nghiệp có thể được vay vốn để phát triển sản xuất nếu có
nhu cầu (Cần sự vào cuộc của Ngân hàng chính sách).
* Tổ chức những đợt khám chữa bệnh miễn phí và tìm những nguồn tài trợ
cho các ca phẫu thuật chỉnh hình đối với người khuyết tật.
- Mối quan hệ gắn bó giữa trạm y tế xã và bệnh viện huyện để khám chữa
bệnh định kỳ, và miễn phí cho người khuyết tật.
- Tạo lập mối quan hệ với các tổ chức có những dự án phẫu thuật chỉnh hình
cho người khuyết tật.
* Chính quyền địa phương cần có những chính sách hiệu quả hơn nữa nhằm
hổ trợ người khuyết tật.
- Tăng trợ cấp hàng tháng.
- Liên hệ với các cơ sở dạy nghề giảm học phí cho đối tượng là người khuyết
tật.
- Đồng thời phải thường xuyên động viên thăm hỏi, quan tâm chăm sóc đời
sống tinh thần cho người khuyết tật.
- Khi xây dựng các công trình công cộng cần lưu ý tính toán để cho người
khuyết tật có thể sử dụng được và cần xây dựng một trường học giành riêng cho trẻ
em khuyết tật.
19
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
- Cần phải có các quy định rõ về các chế tài xử phạt, đặc biệt là đối với các hành
vi ngược đãi, phân biệt đối xử với người khuyết tật, vấn đề kỳ thị xã hội đối với người
khuyết tật, hoặc không thực hiện những vấn đề được qui định trong Luật liên quan đến
nhu cầu và quyền của người khuyết tật. Đồng thời cũng cần có quy định trách nhiệm đối
với các cơ quan hành chính Nhà nước. Song song với các quy định xử phạt cũng cần có
cơ chế khuyến khích khen thưởng phù hợp đối với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có
nhiều đóng góp hỗ trợ người khuyết tật.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Trợ giúp xã hội – Chủ biên Trần Xuân Kỳ, NXB Lao động - Xã
hội năm 2008.
2. Tạp chí: Người bảo trợ, số 56, 57.
20
Tiểu luận: Trợ giúp xã hội Khoa Công tác xã hội
3. Trang web: Vietbao.com.vn
Google.comvn
Thanhhoa.com.vn
4. Báo cáo của phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Hà Trung
5. Pháp lệnh về người tàn tật.
6. Một số tài liệu tham khảo khác…
21

×