Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương chi trên tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Bệnh viện Trung ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.54 KB, 38 trang )

HỌC Y DƯỢC HUẾ
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
SAU MỔ KẾT HỢP XƯƠNG CHI TRÊN TẠI
TRUNG TÂM CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNHBỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ

Huế, 2017


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................
1.1. Gãy thân xương cánh tay..............................................................................
1.2. Gãy 2 xương cẳng tay...................................................................................
1.3. Gãy các xương bàn tay.................................................................................
1.4. Chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu xương chi....................................................
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................
2.3. Xử lý số liệu.................................................................................................
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu...........................................................
3.2. Đánh giá nhu cầu bệnh nhân sau phẫu thuật................................................
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc:..........................................
Chương 4. BÀN LUẬN.....................................................................................
4.1. Đặc điểm chung ...........................................................................................
4.2. Đánh giá nhu cầu bệnh nhân sau phẫu thuật................................................
4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc:..........................................


KẾT LUẬN .......................................................................................................
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy xương chi trên là một chấn thương thường gặp và xãy ra ở mọi lứa
tuổi, nhưng chủ yếu là lứa tuổi lao động. Gãy xương chi trên ngày càng gia tăng
do sự phát triển của các phương tiện giao thông và sự phát triển của nền công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế,
đặc biệt là cơ sở hạ tầng đường xá chật hẹp so với các phương tiện đông đúc,
việc lao động, sản xuất các phương tiện bảo hộ cho người lao động, cũng như
nhận thức của con người về phòng hộ cho bản thân cũng còn bất cập. Gãy
xương chi trên thường gặp là gãy, gãy cổ phẫu thuật, xương cánh tay, xương trụ,
xương quay.
Nguyên nhân phổ biến là do tai nạn như tai nạn lao động, tai nạn sinh
hoạt, tai nạn giao thông, trong đó tai nạn giao thông chiếm 50%
Đặc điểm giải phẫu, sinh cơ học và tính chất tổn thương của nó cũng rất
đa dạng và phức tạp, việc chẩn đóan gãy xương không khó khăn nhưng tiên
lượng, đánh giá mưc độ tổn thương, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý,
giảm tối đa những biến chứng, di chứng là rất quan trọng nhằm phục hồi chức
năng tốt nhất chi bị tổn thương là việc làm rất cần thiết.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của Y học, việc điều trị gãy xương
chi trên cũng có nhiều phương pháp như điều trị bảo tồn đai desault, bó bột,
phẫu thuật kết hợp xương ( bằng các phương pháp như nẹp vis, đóng đinh nội
tủy, phẫu thuật xuyên kim kirschner…). Trong trường hợp được điều trị tốt thì
xương sẽ liền trong 3 đến 4 tuần, song vẫn còn một số biến chứng trong quá

trình điều trị như chèn ép khoang, nhiễm trùng, teo cơ, cứng khớp, các triệu
chứng về thần kinh như đau, tê nơi chi bị tổn thương. Vì vậy để hạn chế các biến
chứng, người bệnh cần phải được điều trị, chăm sóc, theo dõi sâu sát trong quá
trình điều trị nhằm phát hiện sớm các biến chứng cũng như tư thế xấu để xử lý
kịp thời.


2

Trong quá trình điều trị công tác điều dưỡng chăm sóc cũng vô cùng quan
trọng, góp phần rất đáng kể vào kết quả, chất lượng điều trị. Công việc xây dựng
kế họach phù hợp sát với tình hình cần chăm sóc người bệnh sau phẩu thuật là
nhu cầu rất cần thiết để đem lại kết quả mong muốn trong quá trình điều trị phục
hồi của người bệnh.Trong công tác điều dưỡng chăm sóc thì người điều dưỡng
phải luôn dự đóan trước, đáp ứng các nhu cầu cần thiết của người bệnh bỡi vì do
bệnh tật mà người bệnh có những nhu cầu nhiều khi không được thỏa mãn, đó là
cần sự giúp đỡ, chăm sóc họ, cung cấp các điều kiện, để người bệnh được thỏa
mãn các yêu cầu cơ bản của mình.
Trong quá trình điều trị chấn thương gãy xương đã có nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị, trong đó có gãy xương
chi trên như gãy xương cánh tay, xuơng cẳng tay, xương bàn tay… nhưng rất ít
đề tài nghiên cứu về điều dưỡng chăm sóc người bệnh.
Do đó, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn cho những bệnh nhân phẫu
thuật kết hợp xương chi trên Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo
hình - Bệnh viện TW Huế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương chi trên tại Trung tâm Chấn
thương chỉnh hình- Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm mục tiêu:
1. Nhận xét tình hình gãy xương chi trên tại Trung tâm Chấn thương
chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình.
2. Đánh giá công tác chăm sóc sau mổ kết hợp xương chi trên tại Trung

tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện TW Huế


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Xương chi trên gồm các xương: xương bả vai, xương đòn, xương cánh
tay, xương trụ, xương quay, các xương cổ tay, các xương đốt bàn tay, các xương
đốt ngón tay. Giữa các xương nối tiếp nhau bỡi các bao khớp và dây chằng.
Xương cẳng tay có màng gian cốt nối giữa xương trụ và xương quay. Xung
quanh xương chi trên được bao phủ bởi thành phần mô mềm bao phủ.
1.1. GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY
Đường gãy của thân xương cánh tay có giới hạn từ bờ trên của chỗ bám
cơ ngực lớn xuống đến giới hạn trên của lồi cầu xương cánh tay. Thường do cơ
chế chấn thương gián tiếp, như ngã chống tay, do tai nạn sinh hoạt.
Cơ chế chấn thương trực tiếp gặp trong tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, đâm chém nhau hoặc vết thương hỏa khí, thường gây gãy hở.

Hình1.1. Xương cánh tay
Gãy thân xương cánh tay chiếm khoảng 3% các gãy xương nói chung, có
thể lựa chọn nhiều phương pháp điều trị, hiện nay kết quả điều trị bảo tồn và
phẫu thuật tương đương như nhau.


4

1.1.1. Triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng
- Đau vùng thương tổn

- Mất cơ năng cánh tay
* Triệu chứng thực thể
- Bầm tím, sưng, biến dạng cánh tay
- Sờ có điểm đau chói, tiếng lạc xạo, ngắn chi.
- Có cử động bất thường tại điểm gãy.
- Tổn thương thần kinh quay hay gặp, nếu có hình ảnh bàn tay rủ, không
duỗi bàn tay được
1.1.2.Triệu chứng cận lâm sàng
Chụp phim X- quang chuẩn lấy hết khớp vai và khớp khuỷu tay ở hai bình
diện vuông góc với nhau, thẳng và nghiêng. Trên phim ghi nhận được vị trí gãy,
đường gãy, di lệch, mãnh rời…
1.1.3. Điều trị
* Điều trị bảo tồn
Thường là gãy xương không có biến chứng, gãy một bên hay bệnh nhân
chỉ gãy một xương cánh tay
+ Bột cánh tay treo (Hanging Arm Cast): Kỹ thuật cơ bản của phương
pháp này là bó bột từ 2cm trên chỗ gãy đến cổ tay, khuỷu gấp 90 o, cẳng tay tư
thế trung gian, móc tạ 2-3 kg ngay dưới khuỷu, thời gian 8-10 tuần. Hướng dẫn
bệnh nhân luôn để cánh tay tư thế thẳng đứng, như vậy xương cánh tay mới luôn
bị kéo nắn được, phải chụp X-quang kiểm tra hàng tuần trong 3-4 tuần đầu. Hạn
chế của phương pháp này bao gồm ngắn chi, gập góc, biến dạng xoay, chậm liền
xương hoặc không liền xương.
+ Bột ngực vai cánh tay: Bột ôm ngực, vai và cánh tay, cánh tay ở tư thế
dạng. Ưu điểm là bất động tương đối cánh tay, nhưng hiện ít dùng vì quá nặng
và gây khó chịu cho bệnh nhân, lại còn gây hạn chế vận động vai và tay, để tư


5

thế dạng lâu rất khó chịu. Ngày nay bột được thay thế bằng nẹp plastic nhẹ và

thuận tiện hơn
+ Nẹp ôm cánh tay (Functional Bracing): là phương pháp điều trị bảo tồn
hiện đại nhất, do Sarmiento đề xướng năm 1977. Nẹp chỉ ôm đoạn thân cánh tay
và được ép bởi thủy lực. Phương pháp này là đại diện cho sự ưu việt trong điều
trị bảo tồn không mổ gãy thân xương cánh tay. Chỉ định khi gãy thân xương
cánh tay đã hết sưng nề (trước đó được bất động bởi một trong các kỹ thuật
trên). Bệnh nhân được chỉ dẫn để cánh tay xuôi dọc thân mình càng nhiều càng
tốt. Khi nào bệnh nhân tự dang tay được 90 o thì có thể tháo bỏ phương tiện ra.
Ưu điểm là cho phép vận động được toàn bộ chi trên, tỉ lệ liền xương được báo
cáo đạt 96-100%
* Điều trị phẫu thuật
+ Cố định ngoài: Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da và phần
mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nhu cầu vận động sớm
+ Mổ kết hợp nẹp vít: thường đem lại kết quả tốt
+ Đóng đinh nội tủy kín: Chỉ định trong các trường hợp nắn kín thất bại,
gãy 1/3 giữa thân xương, gãy có mảnh rời, gãy cũ không liền xương, gãy xương
bệnh lý, gãy chéo hoặc gãy xoắn, ở bệnh nhân đa chấn thương.
1.1.4. Biến chứng
- Liệt thần kinh quay cơ năng hay thoáng qua thường gặp sau các gãy
ngang hoặc gãy chéo ngắn thân xương cánh tay. Đứt ngang thần kinh quay
thường gặp trong các gãy hở, gãy liên quan đến vết thương đâm chọc.
- Can xương liền tư thế xấu: thường thì gập góc 20-30 o hoặc ngắn chi 2-3
cm ít để lại di chứng gì lớn. Biên độ vận động rộng của vai làm giảm đi ảnh
hưởng của ca xấu do xoay, ngay cả những biến dạng lớn hơn cũng được thích
nghi với một hạn chế cơ năng không đáng kể. Vấn đề thẩm mỹ ít khi được xem
là chỉ định của phẫu thuật.


6


- Không liền xương gặp nhiều hơn trong các gãy hở, gãy do chấn thương
tốc độ cao, gãy có mãnh rời, các gãy mà nắn không tốt, gãy được mổ nhưng bất
động không tốt.
- Nhiễm trùng không liền xương: liên quan trực tiếp giữa bất động không
vững và nhiễm trùng, đặc biệt trong gãy hở. Bất động vững, cắt lọc triệt để các
mô chết kể cả xương, rửa sạch vết thương và dùng kháng sinh có hệ thống sẽ
dẫn đến liền xương trong đa số trường hợp.
- Biến chứng mạch máu: ít gặp trong gãy kín, hay gặp trong gãy hở, gãy
do dao chém hoặc hỏa khí. Nếu nghi ngờ có tổn thương mạch máu hoặc trong
các gãy xương có nguy cơ cao tổn thương mạch máu, thì nên siêu âm mạch máu,
nếu cần thiết thì chụp động mạch để xác định vị trí tổn thương .
1.2. GÃY 2 XƯƠNG CẲNG TAY

Hình1.2. Gãy 2 xương cánh tay
1.2.1 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng
- Đau vùng tổn thương
- Mất cơ năng cẳng bàn tay


7

* Triệu chứng thực thể
- Sưng nề bầm tím cẳng tay
- Biến dạng gập góc ngắn chi
- Tiếng lạo xạo xương
- Cử động bất thường.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Chụp X-Quang ghi nhận vị trí gãy, đường gãy, mảnh rời.
1.2.2. Điều trị

- Điều trị bảo tồn: Bất động 8 đến 12 tuần, trẻ em 4 đến 6 tuần.
- Điều trị phẫu thuật: Kết hợp xương bằng nẹp vít, cố định ngoài trong
gãy hở độ 3. Đinh Kirschner cho trẻ em.
1.2.3. Biến chứng
* Biến chứng sớm:
- Chèn ép khoang
- Chèn ép mạch máu thần kinh
- Chọc thủng da biến gãy kín thành gãy hở.
* Biến chứng muộn:
- Can lệch
- Khớp giả
- Hội chứng Volkmann
- Hội chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày
- Tổn thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3 trên xương
quay.


8

1.3. GÃY CÁC XƯƠNG BÀN TAY

Hình1.3. Gãy các xương bàn tay
1.3.1. Chẩn đoán:
- Gãy nền xương bàn I:
+ Gãy ngoài khớp.
+ Gãy thấu khớp, có thể gãy trật khớp (bennett).
*Triệu chứng:
- Sưng nề vùng khớp thang bàn.
- Có thể thấy biến dạng.
- Sờ nắn đau chói vùng xương bàn một.

* Xquang
1.3.2. Điều trị
- Có thể bảo tồn hay phẩu thuật.
- Chủ yếu là điều trị bảo tồn vì ít di lệch
- Có thể điều trị bảo tồn hay phẩu thuật.
1.4. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN HẬU PHẪU XƯƠNG CHI
14.1. Duy trì sức mạnh và vận động, tiến bộ trong hoạt động
Một mục tiêu trong chăm sóc bệnh nhân chấn thương là ngăn chặn sự
mất vận động và trương lực cơ. Điều này không chỉ ở phần gãy mà toàn bộ cơ
thể. Bệnh nhân nên vận động trong mức độ cho phép lớn nhất khi có thể được
vận động được khuyến khích để kích thích sự liền xương.


9

1.4. 2. Chăm sóc tại chỗ và cơn đau
Bệnh nhân thường đau nhiều tại chỗ gãy, phù nề chèn ép làm tổn thương
phần mềm kế cận, co thắt ở vùng tổn thương. Đau liên tục có thể gây ra stress
quá mức lên đoạn gãy và làm chậm lại quá trình nắn gãy.
1.4.3. Chế độ ăn
Chế độ ăn dinh dưỡng thật sự cần thiết cho bệnh nhân sau gãy xương
bao gồm: Trái cây, rau, protein và vitamine, sau khi đã bất động vững chắc, hoạt
động dị hóa gia tăng, chất liệu tế bào nhanh chóng bị phá vỡ dẫn đến sự thiếu
hụt protein
1.4.4. Hoạt động của bệnh nhân
Sự hoạt động bệnh nhân bị phá vỡ giới hạn tùy thuộc vào loại và vị trí
gãy, phương pháp nắn và bất động. Phải xác định mức độ vận động và chế độ
tập luyện.
1.4.5. Duy trì chức năng thần kinh mạch máu và tưới máu mô
Theo dõi và phát hiện thương tổn thần kinh mạch máu, cần phải thực

hiện mỗi một giờ trong giai đoạn đầu của gãy xương. Thương tổn có thể xảy ra
lúc gãy xương hoặc lúc nắn, phù nề chi là hay gặp, thường nâng cao chi thì có
hiệu quả. Có xuất hiện rối loạn tuần hoàn, cảm giác phải báo cáo lập tức.
1.4.6. Duy trì tính toàn vẹn của da
Phải phòng ngừa thương tổn da vì ảnh hưởng đến sự lành vết thương.
Da phải được theo dõi hằng ngày bởi các dấu hiệu chèn ép, thay đổi màu sắc
(đỏ,tái…) ấm hay lạnh vùng da tái, trăn trở bệnh nhân 2 giờ/lần, trong khi vận
chuyển tránh làm xay xát
1.4.7. Tăng cường tự chăm sóc và chăm sóc tại nhà
Khi tiến triển bệnh tốt, đau giảm dần, bệnh nhân muốn biết những việc
làm cần thiết khi về nhà. Cách dễ dàng, hiệu quả nhất để hướng dẫn cho bệnh
nhân tự chăm sóc là cho họ tự hoạt động lấy những điều cần phải làm trong giới
hạn cho phép của liệu trình điều trị, sử dụng các thiết bị hỗ trợ thích hợp trong
thời gian nằm viện.


10

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tượng
Gồm 34 bệnh nhân chấn thương xương chi trên được phẫu thuật và điều
trị tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo hình Bệnh viện trung
ương Huế.
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân chấn thương gãy xương cẳng tay có đầy đủ các phương tiện
chẩn đoán lâm sàng, cận lâm sàng, theo dõi được kết quả điều trị và chăm sóc
- Loại trừ những trường hợp gãy xương do bệnh lý: Lao, viêm, ung thư, u
xương

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra mô tả cắt ngang, qua phỏng vấn trực tiếp trên bệnh nhân có hồi
cứu trên bệnh án.
2.2.1. Tiến độ nghiên cứu
Ngày 2, 3-5 chọn đề tài, mục tiêu.
Ngày 4 lập phiếu điều tra.
Ngày 5 đến ngày 8 thu thập số liệu.
Ngày 8 đến ngày 14 xử lý số liệu.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
+ Tuổi và giới tính:
+ Lý do vào viện:
- Tai nạn sinh hoạt ;
- Tai nạn giao thông
- Tai nạn lao động


11

+ Thời gian nhập viện

- Đến trước 24 giờ;

- Đến sau 24 giờ

+ Vị trí gãy:

- Gãy thân xương cánh tay
- Gãy xương cẳng tay
- Gãy xương bàn tay


+ Đặc điểm gãy:

- Gãy kín
- Gãy hở

+ Các bệnh lý đi kèm: Một số bệnh ảnh hưởng tới kết quả điều trị như đái
tháo đường, cao huyết áp, tim mạch...
2.2.2.2. Đánh giá nhu cầu bệnh nhân:
+ Nhiệt độ: Đánh giá xem bệnh nhân có sốt hay không
+ Chế độ ăn: Rất cần thiết cho bệnh nhân sau gãy xương. Do vậy cần đánh
giá xem bệnh nhân ăn uống bình thường hay ăn uống kém bình thường.
+ Sự lo lắng: Bệnh nhân có lo lắng hay không
+ Thời gian ngủ và nghỉ ngơi: Đánh giá xem bệnh nhân có mất ngủ ?
+ Tình trạng vệ sinh:

- Điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
- Không được điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ

+ Hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật: Hướng dẫn bệnh nhân biểu hiện
của biến chứng để phòng ngừa phát hiện sớm.
- Điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
- Không được điều dưỡng hướng dẫn giúp đỡ
2.2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc
+ Số lần thay băng vết thương trong ngày: Tùy theo tình trạng vết
thương.
+ Tình trạng vết thương: Đánh giá vết thương bằng cách quan sát vết
thương, băng vết thương qua các lần thay băng hàng ngày.
+ Đánh giá mức độ đau: Đánh giá mức độ đau của bệnh nhân theo
thang điểm từ 0 - 10 điểm



12

+ Thời gian rút ống dẫn lưu: Phụ thuộc vào số lượng và màu sắc ống
dẫn lưu.
+ Thời gian bắt đầu vận động nhẹ: Cần vận động sớm để tránh các biến
chứng,
+ Sự hài lòng của bệnh nhân: Bệnh nhân có hài lòng hay không
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Xử lý bằng phần mềm thống kê y học và các công cụ thống kê và tính toán
Excel.


13

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua điều tra phỏng vấn 34 bệnh nhân chấn thương xương chi trên được
phẫu thuật và điều trị tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo
hình Bệnh viện trung ương Huế chúng tôi có kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét:

Nhóm bệnh nhân 18-50 chiếm tỷ lệ cao nhất 76,5%; nhóm

<18 tuổi chiếm tỷ lệ thấp (8,8%), nhóm > 50 tuổi là 14,7%.

3.1.2. Phân bố theo giới
Bảng 3.1. Phân bố theo giới
Giới
n
Tỷ lệ %
Nam
30
88,2
Nữ
4
11,8
Tổng
34
100
Nhận xét: Bệnh nhân nam chiếm 88,2% và nữ chỉ 4 trường hợp chiếm 11,8%
3.1.3 Lý do vào viện


14

Biểu đồ 3.2. Lý do vào viện
Nhận xét: Bệnh nhân có tỷ lệ do tai nạn giao thông chiếm cao nhất
(52,9%), tiếp đến tai nạn sinh hoạt (29,5%),và thấp nhất là tai nạn lao động
(17,6%).
3.1.4. Thời gian nhập viện
Bảng 3.2. Thời gian nhập viện
Thời gian nhập viện

n


Tỷ lệ %

Đến trước 24 giờ

25

73,5

Đến sau 24 giờ

9

26,5

Tổng

34

100,0

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân đến nhập viện trước 24 giờ chiếm tỷ
lệ 73,5%.


15

3.1.5. Vị trí gãy

Biểu đồ 3.3. Vị trí gãy
Nhận xét: Bệnh nhân có vị trí gãy là gãy thân xương cánh tay chiếm tỷ lệ

cao nhất (50,0%), gãy xương cẳng tay là 35,3% và gãy xương bàn tay (14,7%).
3.1.6. Phân loại gãy
Bảng 3.3. Phân loại gãy
Phân loại gãy
Xương bàn tay
Gãy 1/3 trên
Gãy 1/3 giữa
Gãy 1/3 dưới
Tổng

Gãy kín
n
3
4
8
7
22

Gãy hở
%
8,8
11,8
23,5
20,6
64,7

n
2
3
4

3
12

%
4,5
6,8
9,1
6,8
27,3

Nhận xét: 64,7% bệnh nhân mổ gãy kín chiếm và 27,3% bệnh nhân gãy hỡ.


16

3.1.7. Bệnh lý kèm theo
Bảng 3.4. Bệnh lý kèm theo
Bệnh lý kèm theo

n

5

29
Không
Tổng
34
Nhận xét: Có 14,7% bệnh nhân có bệnh lý kèm theo

Tỷ lệ %

14,7
85,3
100,0

3.2. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT
3.2.1. Tình trạng thân nhiệt
Bảng 3.5. Tình trạng thân nhiệt
Tình trạng thân nhiệt
Sốt
Bình thường
Tổng

n

Tỷ lệ %

2
32

5,9
94,1

34

100,0

Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thân nhiệt bình thường, chỉ có 5,9% sốt
3.2.2. Chế độ dinh dưỡng
Bảng 3.6. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng

Chán ăn
Ăn bình thường
Tổng

n
5
29
34

Tỷ lệ %
14,7
85,3
100,0

Nhận xét: Đa số bệnh nhân có chế độ ăn bình thường chiếm tỉ lệ 85,3%,
còn bệnh nhân chán ăn chiếm 14,7%


17

3.2.3. Sự lo lắng của bệnh nhân trước phẫu thuật
Bảng 3.7. Lo lắng của bệnh nhân trước phẫu thuật
Lo lắng của bệnh nhân

n

Tỷ lệ %




30

88,2

Không

4

11,8

Tổng

34

100,0

trước phẫu thuật

Nhận xét: Có 88,2% bệnh nhân cảm thấy lo lắng khi nằm viện và 11,8%
bệnh nhân không lo lắng gì.
3.2.4. Tình trạng ngủ
Bảng 3.8. Tình trạng ngủ
Tình trạng ngủ
n
Tỷ lệ %
Có mất ngủ
25
73,5
Không mất ngủ
9

26,5
Tổng
34
100,0
Nhận xét: Bệnh nhân không mất ngủ trong thời gian nằm viện chiếm tỉ lệ
26,5% và tỉ lệ mất ngủ chiếm 73,5%
3.2.5.Tình trạng vệ sinh cơ thể
Bảng 3.9. Vệ sinh cơ thể
Vệ sinh cơ thể
n
Tỷ lệ %
Bệnh nhân tự làm hoặc người nhà giúp đỡ
31
91,2
Điều dưỡng hướng dẫn hoặc giúp đỡ
3
8,8
Tổng
34
100,0
Nhận xét: Có 91,2% bệnh nhân tự làm hoặc người nhà giúp đỡ và 8,8%
bệnh nhân được điều dưỡng giúp đỡ.


18

3.2.6. Hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật:

Biểu đồ 3.4. Đánh giá hướng dẫn biến chứng sau phẫu thuật.
Nhận xét:

76,5% bệnh nhân được các y bác sỹ hướng dẫn về biến chứng sau phẫu
thuật
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC:
3.3.1 Số lần thay băng vết thương
Bảng 3.10. Số lần thay băng vết thương
Ngày
Số lần
0
1
≥2
Tổng

Ngày đầu

Sau 3 ngày

Sau 5 ngày

Sau 7 ngày

n

%

n

%

n


%

n

%

0
30
4
34

0,0
88,2
11,8
100

0
34
0
34

0
100
0
100

9
25
0
34


26,5
73,5
0,0
100,0

27
7
0
34

79,4
20,6
0,0
100,0

Nhận xét: Ngày đầu phẫu thuật có 11,8% bệnh nhân thay băng ≥ 2 lần trong
ngày và 88,2% bệnh nhân thay băng 1 lần, sau 7 ngày phẫu thuật không có bệnh
nhân nào thay băng nhiều hơn 2 lần.


19

3.3.2. Tình trạng vết thương
Bảng 3.11. Tình trạng vết thương
Ngày đầu
Ngày

Sau 3 ngày


Sau 5 ngày

Sau 7 ngày

n

%

n

%

n

%

n

%

Khô

0

0,0

5

14,7


15

44,1

27

79,4

Máu thấm băng

32

94,1

28

82,4

19

55,9

7

20,6

Nhiễm trùng

2


5,9

1

2,9

0

0,0

0

0,0

34

100

34

100

34

100

34

100


Vết thương

Tổng

Nhận xét: 94,1% bệnh nhân có máu thấm băng vào ngày đầu sau phẫu
thuật và giảm xuống 20,6% bệnh nhân có máu thấm băng và 0 (0,0%) có trường
hợp nào nhiễm trùng sau phẫu thuật 7 ngày.
3.3.3. Đánh giá mức độ đau
Bảng 3.12. Đánh giá mức độ đau
Ngày đầu

Sau 3 ngày

Sau 5 ngày

n

%

n

%

n

%

Không đau hoặc đau nhẹ

0


0,0

0

0,0

31

91,2

Đau vừa

8

23,5

25

73,5

3

8,8

Đau dữ dội

26

76,5


9

26,5

0

0,0

Tổng

34

100

34

100

34

100

Ngày
Vết thương

Nhận xét:

76,5% bệnh nhân đau nhiều vào ngày đầu phẫu thuật và sau


91,2% bệnh nhân đau nhẹ hoặc không đau sau 5 ngày điều trị.


20

3.3.4. Theo dõi tuần hoàn chi sau mổ kết hợp xương
Bảng 3.13. Theo dõi tuần hoàn chi sau mổ kết hợp xương
Tốt

Diễn biến
Tuần hoàn chi lưu thông
Tuần hoàn chi chèn ép

Không tốt

n

%

n

%

34
34

100
100

0

0

0,0
0,0

Nhận xét:
100% tốt tuần hoàn chi lưu thông và 100% tốt tuần hoàn chi chèn ép

3.3.5. Thời gian rút ống dẫn lưu

Biểu đồ 3.5. Thời gian rút ống dẫn lưu
Nhận xét: 64,7% bệnh nhân được rút ống dẫn lưu trong khoảng thời gian
từ 24 - 48 giờ sau phẫu thuật và 35,3% bệnh nhân không đặt ống dẫn lưu.

3.3.6. Vận động sau phẫu thuật


21

Bảng 3.14. Vận động sau phẫu thuật
Thời gian vận động
Bệnh nhân tự làm hoặc người nhà làm
Điều dưỡng hướng dẫn
Tổng

n
19
15
34


Tỷ lệ %
55,9
44,1
100,0

Nhận xét:
55,9% bệnh nhân tự vận động hay người nhà làm giúp chiếm 44,1% điều
dưỡng hướng dẫn vận động sau phẫu thuật.
3.3.7. Sự hài lòng của bệnh nhân
Bảng 3.15. Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân.
Sự hài lòng

n

Tỷ lệ %



30

88,2

Không
Tổng

4
34

11,8
100,0


Nhận xét:
88,2% bệnh nhân hài lòng và 11,8% không hài lòng


22

Chương 4
BÀN LUẬN
Qua kết qua nghiên cứu 34 bệnh nhân chấn thương xương chi trên được
phẫu thuật và điều trị tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình- Phẫu thuật tạo
hình Bệnh viện trung ương Huế chúng tôi có nhận xét và bàn luận như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
4.1.1. Tuổi và giới
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 34 bệnh nhân gãy xương chi trên
nhóm bệnh nhân 18-50 chiếm tỷ lệ cao nhất 76,5%; nhóm <18 tuổi chiếm tỷ lệ
thấp (8,8%), nhóm > 50 tuổi là 14,7%.
Tỉ lệ nam (88,2%) nữ là (11,8%) trong đó độ tuổi lao động (18 - 50) kết
quả này chứng tỏ nam giới là đối tượng lao động chính của xã hội và làm việc
trong nhiều nghề nguy hiểm, trong khi đó nữ giới thường làm công việc nội trợ
hoặc văn phòng. Do vậy nam giới có nguy cơ bị chấn thương cao hơn nữ giới
4.1.2. Lý do vào viện
Bệnh nhân vào viện vì tai nạn giao thông chiếm 52,9% (18/34), tai nạn
sinh hoạt chiếm 29,5% (10/34) và tai nạn lao động chiếm 17,6% (6/34). Sở dĩ
có tỉ lệ này là do sự phát triển của các phương tiện giao thông, cùng với nó là ý
thức của người dân khi tham gia giao thông chưa chấp hành tốt luật lệ an toàn
giao thông. Điều này cho thấy việc giáo dục an toàn giao thông và an toàn lao
động cần chú trọng trong công tác tuyên truyền nhiều hơn nữa.
4.1.3. Thời gian nhập viện
Phần lớn các bệnh nhân nhập viện đến trước 24 giờ chiếm tỷ lệ cao nhất

73,5% (25/34), lý do vì tai nạn giao thông cũng như tai nạn lao động, sinh hoạt
thường trong thời điểm cấp cứu, không thể đưa bệnh nhân chậm trể đến viện. Bệnh
nhân luôn được ưu tiên nhập viện sớm trước 24 h.


23

4.1.4. Vị trí gãy
Qua biểu đồ 3.3 cho thấy bệnh nhân có vị trí gãy là gãy thân xương cánh
tay chiếm tỷ lệ cao nhất 51,4% (17/34), gãy xương cẳng tay là 35,3% (12/34) có
nhiều biến chứng nguy hiểm như chèn ép khoang, Hội chứng rối loạn dinh
dưỡng do bất động lâu ngày, Tổn thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở
đoạn 1/3 trên xương quay... vì vậy đòi hỏi người điều dưỡng cần chăm sóc chu
đáo điều này hạn chế được những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Tỷ lệ bệnh
nhân là gãy xương bàn tay thấp nhất 14,3% (5/34).
4.1.5. Phân loại gãy
Trong 35 bệnh nhân được khảo sát có 22 bệnh nhân gãy kín chiếm tỉ lệ
62,9% và gãy hở chiếm 37,1%. Trong đó chỉ có 30 bênh nhân phân loại gãy 1/3
là nhóm bênh nhân gãy xương cánh tay và cẳng tay. Nguyên nhân gãy xương
cẳng tay có thể do hoạt động thể thao, tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt. Tùy
vào lực, vị trí bị tác động mà có các mức độ gãy xương khác nhau.
4.1.6. Bệnh lý kèm theo
Những bệnh vào viện chủ yếu là do tai nạn bất ngờ, chỉ có 5 bệnh nhân
(14,7% ) có bệnh lý kèm theo, còn lại đa số bệnh nhân chỉ đơn thuần bị tai nạn
gãy xương cẳng tay mà không có bệnh lý kèm theo, trong những bệnh nhân có
bệnh lý kèm theo có 3 bệnh nhân cao huyết áp,1 bệnh nhân đái tháo đường, 1
bệnh nhân rối loạn lipid. Đáng chú ý là các trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh đái tháo đường là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết
mổ và các vết thương hở kèm theo.
4.2. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT

4.2.1. Nhiệt độ
Qua bảng 3.5.ghi nhận theo dõi thường xuyên nhiệt độ mỗi ngày để sớm
nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng hay rối loạn nước, điện giải để xử trí kịp thời là
một mắt xích quan trọng. Bệnh nhân có nhiệt độ bình thường chiếm tỉ lệ 94,1%.
Trong hai bệnh nhân bị sốt có 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết thương do vết


×