Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HÀ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
Mã số: 62340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG
2. TS. TÔ VĂN NHẬT

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, tháng 08 năm 2018
Tác giả luận án

Hà Hồng Hạnh



LỜI CẢM ƠN

Trải qua bốn năm học tập và nghiên cứu nghiêm túc, luận án là kết quả của
chuỗi thời gian học hỏi và nỗ lực của bản thân tác giả cùng với sự hỗ trợ, động viên và
giúp đỡ rất lớn từ phía gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Lời đầu tiên tác giả xin được chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo
sau đại học, Viện Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế quốc dân luôn luôn
tạo điều kiện tốt nhất để nghiên cứu sinh hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai thầy giáo hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Mạnh Dũng và TS. Tô Văn Nhật, đã luôn luôn nhiệt tình chỉ bảo, động
viên và hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tác giả cũng xin
được cảm ơn các thầy cô giáo và các đồng nghiệp tại Viện Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã đóng góp nhiều lời khuyên quý báu và chân
thành để tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè đang công tác trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán, tài chính và quý doanh nghiệp đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình
xây dựng bảng hỏi và thực hiện khảo sát.
Sau cùng, tác giả muốn dành lời cảm ơn tới cha mẹ và gia đình nhỏ đã luôn
đồng hành, động viên và là nguồn động lực lớn nhất để tác giả hoàn thành luận án này.
Hà Nội, tháng 08 năm 2018
Tác giả luận án

Hà Hồng Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC của các DNNVV ........................................................................................ 4
1.2.2. Nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm
toán BCTC của DNNVV..................................................................................... 10
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 15
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 15
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 15
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 16
1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
1.7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 17
1.8. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ
DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC DNNVV ................................ 20
2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 20
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại DNNVV .................................................. 20
2.1.2. Đặc điểm DNNVV tại Việt Nam ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC.................................................................................................................. 25
2.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính và dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính ................................................................................................................ 30


2.2.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính ................................................. 30

2.2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................ 33
2.2.3. Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính .......................................................... 34
2.2.4. Cơ sở lý thuyết liên quan về kiểm toán báo cáo tài chính........................... 36
2.3. Cơ sở lý thuyết giải thích yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính của các DNNVV .......................................................................
42
2.3.1. Lý thuyết đại diện...................................................................................... 42
2.3.2. Lý thuyết hành vi hợp lý............................................................................ 46
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV ...
49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 57
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 58
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 59
3.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát................................................................... 59
3.2.2. Phỏng vấn sâu ........................................................................................... 64
3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ........................................................................ 65
3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 65
3.3.2. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo................................................................. 67
3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................... 69
3.4.1. Mẫu lựa chọn............................................................................................. 69
3.4.2. Thu thập dữ liệu ........................................................................................ 69
3.4.3. Thông tin về mẫu....................................................................................... 70
3.4.4. Xử lý dữ liệu ............................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 77
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 78
4.1. Khái quát về các DNNVV tại Việt Nam........................................................ 78
4.1.1. Hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam ................................................. 78
4.1.2. Cơ cấu DNNVV tại Việt Nam ................................................................... 84
4.2. Thực trạng nhu cầu sử dụng và năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán

BCTC của các DNNVV tại Việt Nam .................................................................. 85
4.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV tại Việt Nam...... 86
4.2.2. Năng lực cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các DNNVV tại Việt Nam ..
89


4.3. Kết quả nghiên cứu........................................................................................ 91
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................... 92
4.3.2. Xây dựng ma trận tương quan ................................................................... 94
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá ....................................................................... 96
Kiểm định KMO và kiểm định Barlett................................................................. 96
4.3.4. Kiểm định giả thiết thiết lập mô hình nghiên cứu ...................................... 98
4.4. Phân tích các yếu tố tác động đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các
DNNVV ............................................................................................................... 100
4.4.1. Tác động của nhận thức về lợi ích kiểm toán ........................................... 101
4.4.2. Tác động của các bên liên quan ............................................................... 101
4.4.3. Tác động của chuẩn mực chủ quan .......................................................... 102
4.4.4. Tác động của sự giới thiệu ....................................................................... 102
4.4.5. Tác động của giá phí kiểm toán ............................................................... 102
4.4.6. Tác động của quy mô .............................................................................. 102
4.4.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của
DNNVV............................................................................................................ 103
4.5. Phân tích sự khác biệt sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV .
105
4.6. Dự báo của mô hình hồi quy logistic........................................................... 107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 108
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ................................. 109
5.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................................... 109
5.2. Khuyến nghị đối với các DNNVV tăng cường sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC .................................................................................................................. 110

5.2.1. Tác động tới yếu tố nhận thức về lợi ích kiểm toán của chủ/ người điều hành
doanh nghiệp..................................................................................................... 110
5.2.2. Tác động tới yếu tố quy mô doanh nghiệp ............................................... 112
5.2.3. Tác động tới yếu tố giá phí kiểm toán ...................................................... 113
5.2.4. Tác động tới yếu tố bên liên quan ............................................................ 114
5.3. Một số khuyến nghị đối với các công ty kiểm toán độc lập........................ 115
5.3.1. Tác động tới yếu tố nhận thức về lợi ích kiểm toán của chủ/ người điều hành
doanh nghiệp..................................................................................................... 115
5.3.2. Tác động tới yếu tố giá phí kiểm toán ...................................................... 116
5.3.3. Hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính của các DNNVV ........... 118


5.3.4. Đa dạng hóa dịch vụ kiểm toán BCTC và các dịch vụ chuyên môn khác cho
DNNVV............................................................................................................ 120
5.4. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan Nhà nước ................................... 121
5.4.1. Hoàn thiện khung pháp lý phát triển dịch vụ kiểm toán BCTC ................ 121
5.4.2. Cải thiện phương thức hỗ trợ DNNVV thông qua phát triển thị trường dịch
vụ kiểm toán BCTC .......................................................................................... 123
5.4.3. Tiếp tục thực hiện triệt để việc cải thiện môi trường kinh doanh .............. 124
5.4.4. Các kiến nghị đối với cơ quan, trung tâm xúc tiến hỗ trợ DNNVV .......... 125
5.5. Một số khuyến nghị đối với các trường đại học và cơ sở đào tạo .............. 125
5.6. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 126
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 127
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

2

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái - Bình Dương

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


5

HOSE

Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

6

HNX

Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

7

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

8

KTĐL

Kiểm toán độc lập

9

KTV

Kiểm toán viên


10

NYSE

Sở Giao dịch chứng khoán New York

11

SPSS

Phần mềm thống kê kinh tế

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TRA

Lý thuyết hành vi hợp lý

14

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


15

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Xếp loại DNNVV của một số quốc gia và khu vực .................................... 22
Bảng 2.2: Phân loại DNNVV tại Việt Nam theo ngành nghề hoạt động ..................... 24
Bảng 2.3: Sự tương thích trong phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí lao động và theo
tiêu chí vốn năm 2016 ............................................................................... 26
Bảng 2.4: Phân bổ DN theo quy mô và hình thức sở hữu năm 2016........................... 27
Bảng 3.1: Thang đo Sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC.............................................. 60
Bảng 3.2: Thang đo nhận thức về lợi ích kiểm toán ................................................... 60
Bảng 3.3: Thang đo các bên liên quan đến DNNVV .................................................. 61
Bảng 3.4: Thang đo chuẩn mực chủ quan .................................................................. 62
Bảng 3.5: Thang đo sự giới thiệu ............................................................................... 62
Bảng 3.6: Thang đo giá phí kiểm toán........................................................................ 63
Bảng 3.7: Thang đo quy mô của doanh nghiệp........................................................... 63
Bảng 3.8: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha ............................. 66
Bảng 3.9: Thang đo hiệu chỉnh và mã hóa lại............................................................. 67
Bảng 4.1: Lý do DNNVV Không sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC ......................... 88
Bảng 4.2 : Lý do các DNNVV Có sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC ........................ 89
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua khảo sát chính thức ...... 92
Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến – Correlation Matrix ......................................... 95
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Barlett ........................................... 96
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố EFA .................................................................. 97
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định độ phù hợp mô hình hồi quy Logistic ........................... 98
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình Omnibus Tests of

Model Coefficients ................................................................................... 98
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định ý nghĩa các hệ số của mô hình ...................................... 99
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mức độ chính xác của mô hình ................................. 100
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định ý nghĩa các hệ số của mô hình .................................. 101
Bảng 4.12: Tổng hợp các biến có ý nghĩa thống kê .................................................. 103
Bảng 4.13: Kết quả phân tích sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV theo
lĩnh vực hoạt động .................................................................................. 106


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Vị trí địa lý của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu .......................
71
Biểu đồ 3.2: Mô tả quy mô theo tổng tài sản và lao động trong mẫu nghiên cứu ........ 72
Biểu đồ 3.3: Mô tả giới tính, bằng cấp và chức vụ của đối tượng được hỏi trong mẫu
nghiên cứu ............................................................................................ 73
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ DN kinh doanh thua lỗ theo quy mô DN giai đoạn 2010 - 2016 ....
79
Biểu đồ 4.2: Những khó khăn lớn nhất đối với tăng trưởng của các DNNVV Việt Nam
80
Biểu đồ 4.3 Thu nhập bình quân của người lao động theo quy mô DN trong giai đoạn
2008 – 2016.......................................................................................... 81
Biểu đồ 4.4 Chỉ số thanh toán hiện tại của DN theo quy mô trong giai đoạn 2008 –
2016..82
Biểu đồ 4.5 Chỉ số khả năng trả lãi vay của DN theo quy mô trong giai đoạn 20010 –
2016.82
Biểu đồ 4.6 Hiệu suất sinh lợi trên tài sản – ROA của DN phân theo quy mô giai đoạn
2008 - 2016 .......................................................................................... 83
Biểu đồ 4.7 Hiệu suất sinh lợi trên tài sản – ROE của DN phân theo quy mô giai đoạn
2008 - 2016 .......................................................................................... 84

Biểu đồ 4.8: Cơ cấu các DNNVV tại Việt Nam theo lĩnh vực hoạt động.................... 85
Biểu đồ 4.9: Biểu đồ sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của DNNVV Việt Nam 87
Biểu đồ 4.10: Biểu đồ mức độ sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh của DNNVV
Việt Nam .............................................................................................. 87
Biểu đồ 4.11 Top 10 Công ty KTĐL có doanh thu lớn nhất 2016 .............................. 90


1
1

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô tả về hoạt động kiểm toán BCTC ........................................................ 31
Sơ đồ 2.2: Mô tả về hoạt động kiểm toán BCTC theo quan điểm của Porter và cộng sự .
32
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và nhà quản lý ............................................ 35
Sơ đồ 2.4: Những lý thuyết cơ bản về kiểm toán ........................................................ 38
Sơ đồ 2.5: Mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) của Fishbein và Ajzen (1975) ... 47
Sơ đồ 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ của chủ thể tổ chức của
Kotler (2007) ............................................................................................ 49
Sơ đồ 2.7: Mối quan hệ giữa kiểm toán độc lập, khách thể kiểm toán và người sử dụng
BCTC ....................................................................................................... 51
Sơ đồ 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất của luận án về các yếu tố ảnh hưởng đến sử
dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của DNNVV ............................................ 56
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án.............................................................. 58
Sơ đồ 5.1: Quy trình kiểm toán BCTC của các công ty KTĐL................................. 119


1
2


DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2016 của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2017) thì hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt
Nam có quy mô nhỏ và vừa. Nếu xét về quy mô lao động, trong tổng số 402.251
doanh nghiệp đang hoạt động năm 2016 thì có tới 393.928 doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), chiếm tới 97,9%. Trong nền kinh tế loại hình doanh nghiệp này đóng vai
trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo nên ngành
công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, là trụ cột của kinh tế địa phương và đóng góp
không nhỏ cho GDP quốc gia ... Đây cũng là nhóm đối tượng thu hút sự quan tâm đặc
biệt của Chính phủ, các hiệp hội trong nước cũng như các cơ quan, các tổ chức viện
trợ quốc tế. Ví dụ như Ngân hàng thế giới đã phê duyệt hơn 10 tỷ USD cho các
chương trình hỗ trợ có mục tiêu cho các DNNVV tại các nền kinh tế phát triển từ năm
2010 – 2015 và 1,3 tỷ USD trong năm 2014 (European Commission, 2013).
Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế là rất lớn
nhưng hiện tại các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể:
Thứ nhất, DNNVV không đảm bảo được niềm tin cho các nhà đầu tư nên khó
có thể thu hút vốn, mở rộng quy mô sản xuất cũng như mở rộng thị trường. Số lượng
doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động trong năm 2016 là 60,7 nghìn doanh nghiệp,
tăng
11,9% so với 2012 và tăng 12,5% so với 2011. DNNVV cũng khó tiếp cận nguồn vốn
vay ngân hàng nên dẫn đến thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa vào vốn tự có;
chỉ có hơn 1/3 DNNVV (chưa đến 36%) trong số doanh nghiệp đang hoạt động có tiếp
cận vốn vay ngân hàng. Hạn chế trong việc huy động vốn xuất phát từ chính bản thân
DNNVV vì phần lớn các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực
tài chính hạn chế; trình độ quản trị kinh doanh còn bất cập và thiếu chiến lược. Các

DNNVV chưa coi trọng việc cập nhật thông tin hoạt động cũng như tổ chức hạch toán
kế toán theo quy định, thường nộp chậm BCTC cho các cơ quan có thẩm quyền, trong
đó có ngân hàng, số liệu thiếu chính xác và chưa có kiểm toán độc lập nên ảnh hưởng
đến quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ vay vốn. Chính vì khó khăn trong tiếp cận
nguồn vốn nên các DNNVV đầu tư mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản đầu
tư dài hạn tương đối hạn chế (VCCI, 2017).


2

Thứ hai, doanh thu, lợi nhuận của DNNVV có xu hướng giảm, tỷ lệ doanh
nghiệp thua lỗ có xu hướng gia tăng (chiếm đến 65,8% tính đến hết tháng 9/2016).
Tình trạng này tiếp tục sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung trong cả hiện tại và tương lai.
Thứ ba, hiệu quả hoạt động của DNNVV thấp hơn nhiều so với mức chung của
toàn bộ khối doanh nghiệp; năng lực quản lý, điều hành, trang thiết bị công nghệ, khả
năng tiếp cận thị trường của DNNVV hạn chế. Theo Bộ Eế hoạch và Đầu tư (2016) thì
năm 2015 với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra DNNVV chỉ thu về 0,18 đồng lợi nhuận so
với mức chung của các doanh nghiệp. Kết quả này phản ánh quy mô vốn, năng lực
quản lý, điều hành, trình độ công nghệ, khả năng tiếp cận thị trường của DNNVV hạn
chế hơn nhiều so với doanh nghiệp quy mô lớn. Đây cũng chính là đối tượng dễ bị ảnh
hưởng và tổn thương nhất từ suy giảm kinh tế.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế,
cũng như những khó khăn mà nhóm đối tượng này đang phải đối mặt, Quốc hội và
Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm hỗ trợ tạo ra khung pháp lý đồng bộ để thúc
đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này trong xu thế phát triển chung của đất
nước. Ngày 12/06/2017, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Đây là lần đầu tiên vấn đề này được quy
định tại một luật riêng.
Trên góc độ là các DNNVV, nhóm đối tượng này cũng cần thực hiện các công

cụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát để nâng cao năng lực hoạt động. Một trong những công
cụ quản lý hữu hiệu mà các DNNVV hiện nay còn chưa biết cách áp dụng hiệu quả để
mang lại lợi ích cho đơn vị mình đó là sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
(BCTC) do kiểm toán độc lập cung cấp. Trong hoạt động kiểm toán thì kiểm toán
BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC của một đơn vị và qua đó
kiểm toán viên (KTV) đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC giúp cho
những đối tượng quan tâm có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Theo
Nguyễn Quang Quynh (2008), hoạt động kiểm toán BCTC có tác dụng quan trọng
như (i) kiểm toán tạo niềm tin cho những “người quan tâm” như: các cơ quan nhà
nước, các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý, người lao
động, khách hàng, nhà cung cấp ... Riêng đối với các DNNVV thì đối tượng quan tâm
chính tới BCTC là: cơ quan thuế, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư
và chủ doanh nghiệp (Collis và Jarvis, 2000). (ii) kiểm toán góp phần hướng dẫn
nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán; và (iii) kiểm toán góp phần
nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.


3

Mặc dù hoạt động kiểm toán BCTC mang lại rất nhiều lợi ích cho các khách thể
kiểm toán nhưng tại Việt Nam hiện nay ngoài nghĩa vụ hoàn thiện báo cáo quyết toán
thuế thì phần lớn các DNNVV được tự nguyện lựa chọn có thực hiện kiểm toán BCTC
của đơn vị mình hoặc tự nguyện lựa chọn các dịch vụ đảm bảo độc lập, khách quan đối
với thông tin tài chính, các giao dịch và các quy trình. Vì vậy hầu như những thông tin
tài chính có liên quan đến hoạt động của nhóm đối tượng này rất ít khi được công bố
và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khó có cơ hội tiếp cận một cách công khai và
minh bạch, ngoại trừ các doanh nghiệp bị bắt buộc thực hiện kiểm toán theo luật định
như trong quy định của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc tăng cường công tác kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập
thực hiện tại các DNNVV có thể coi là một biện pháp khả thi giúp các doanh nghiệp

thấy rõ được thực trạng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền để qua đó
giúp họ có thể điều hành doanh nghiệp và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hơn.
Hơn nữa nếu BCTC của các DNNVV được kiểm toán thì những người quan tâm và sử
dụng kết quả kiểm toán có thể dựa vào để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hơn.
Một vấn đề đặt ra là vậy thì để các DNNVV lựa chọn sử dụng dịch vụ kiểm toán
BCTC (thuê kiểm toán độc lập kiểm toán BCTC) thì những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng
đến quyết định này và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ra sao. Hơn nữa trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế mở, thông tin tài chính kế toán cần được công
khai, minh bạch và được xác nhận bởi kiểm toán độc lập thì việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC từ phía các DNNVV là vấn đề quản
lý cấp thiết và cần nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài“Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng
đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”.
Nội dung nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà soạn
thảo chính sách giúp điều chỉnh các quy chế về hoạt động của các DNNVV mà còn có
ý nghĩa trực tiếp đối với các DNNVV, giúp họ nhận thức được những giá trị mà kiểm
toán BCTC mà kiểm toán độc lập mang lại giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu
năng quản lý, kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính. Ở một khía cạnh khác, khía cạnh
sử dụng thông tin, luận án có ý nghĩa đối với những đối tượng quan tâm tới thông tin
tài chính của doanh nghiệp như nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Nghiên
cứu này cũng đưa ra các khuyến nghị giúp các công ty kiểm toán độc lập xem xét lại
những nội dung liên quan đến chất lượng kiểm toán, giá phí kiểm toán, tính độc lập
của kiểm toán viên khi cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho đối tượng DNNVV – một
đối tượng khách hàng tiềm năng, chiếm số lượng lớn nhưng không dễ dàng tiếp cận.


4

1.2. Tổng quan nghiên cứu

1.2.1. Nghiên cứu quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm
toán BCTC của các DNNVV
Trên thế giới một số các quốc gia như Anh, Mỹ, Úc sau một thời gian thực
hiện kiểm toán bắt buộc đối với mọi thành phần kinh tế đã dần dần nới lỏng quy
định về kiểm toán bắt buộc và các DNNVV có thể tự nguyện lựa chọn có thực
hiện kiểm toán BCTC hay không thì tùy thuộc từng doanh nghiệp. Việc cho phép
một nhóm khách thể kiểm toán được quyền lựa chọn có hay không thực hiện kiểm
toán BCTC, đặc biệt nhóm khách thể này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, đã dẫn đến nhiều tranh luận trong giới học thuật cũng như các nhà ban hành
chính sách. Hiện tại các nghiên cứu trên thế giới tập trung vào những nội dung
chính của hoạt động kiểm toán tự nguyện đó là:
• Lý giải và khái quát những yếu tố có tác động đến việc thực hiện (hoặc không
thực hiện) kiểm toán BCTC của nhóm khách thể tự nguyện.
• Yếu tố/ nhóm yếu tố nào có vai trò ảnh hưởng đến các nhà quản lý sử dụng dịch
vụ kiểm toán BCTC.
• Phân tích những lợi ích và chi phí mà đơn vị phải cân nhắc trước khi sử dụng
dịch vụ kiểm toán BCTC.
• Nếu đã thực hiện kiểm toán, nhóm khách thể tự nguyện có tiếp tục thực hiện
kiểm toán BCTC trong những năm tiếp theo hoặc trong dài hạn hay không?
Nếu không lý do thì (nguyên nhân) tại sao?
Để luận giải những nội dung trên, các nghiên cứu chủ yếu đi theo hai quan
điểm chính.
Quan điểm thứ nhất khi nghiên cứu các yếu tố tác động tới việc tự nguyện sử
dụng dịch vụ kiểm toán BCTC thường bắt đầu từ bản thân những yêu cầu nội tại của
doanh nghiệp. Lý thuyết đại diện (agency theory) được coi là lý thuyết cơ bản nền
tảng của quan điểm này và được vận dụng để giải quyết các mối quan hệ giữa các yếu
tố tác động đến nhu cầu thực hiện kiểm toán của một doanh nghiệp. Jensen và
Meckling (1976) đưa ra lý thuyết về vấn đề đại diện trong đó mô tả sự phân tách giữa
chủ sở hữu và nhà quản lý có thể dẫn tới việc các nhà quản lý hành động vì lợi ích của
bản thân mà không nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị của các cổ đông, do đó một cơ chế

kiểm soát cần được thiết kế để bảo vệ lợi ích của các cổ đông. Khi đó dịch vụ kiểm
toán BCTC do kiểm toán độc lập cung cấp được xem như một giải pháp làm giảm chi


5

phí đại diện (agency costs) phát sinh do việc phân tách giữa quyền sở hữu và kiểm
soát trong các tổ chức. Chi phí đại diện trong trường hợp này bao gồm các chi phí về
quản lý nguồn vốn, chi phí để giảm thiểu rủi ro cho các cổ đông. Các tác giả đưa ra giả
thuyết rằng chi phí đại diện sẽ tăng lên cùng với quy mô công ty, do đó các công ty có
quy mô lớn có nhiều khả năng sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC hơn ngay cả khi
không bắt buộc theo yêu cầu của pháp luật để giảm thiểu chi phí đại diện phát sinh.
Một luận điểm nữa cũng được học thuyết này đề cập đến đó là chi phí đại diện tỷ lệ
thuận với tỷ lệ nguồn vốn vay trong cấu trúc tài chính. Jensen và Meckling (1976)
khẳng định lý thuyết này được áp dụng cho cả tập đoàn và công ty tư nhân, nơi mà
người quản lý không sở hữu 100% các tài sản.
Watts và Zimmerman (1983) sử dụng những lập luận trên về mối quan hệ giữa
chi phí đại diện và kiểm toán BCTC để giải thích lý do tại sao nhiều doanh nghiệp tại
Anh tự nguyện sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC vào thế kỷ 14, 500 năm trước khi
Chính phủ đưa ra những đạo luật liên quan. Các nhà nghiên cứu về sau đã cố gắng dự
đoán và kiểm định những đặc điểm của từng doanh nghiệp có liên quan như thế nào
đến việc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC.
Rất nhiều học giả đi theo quan điểm nghiên cứu này, trong đó một số tác giả
tiên phong như Chow (1982) dựa trên lý thuyết đại diện xây dựng mô hình ba yếu tố
chính tác động tới kiểm toán tự nguyện bao gồm: quy mô doanh nghiệp, cấu trúc nợ và
tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi nhà quản lý. Chow nghiên cứu 165 công ty bao gồm các công
ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) và các công ty OTC từ
năm 1926, trước khi Luật chứng khoán ra đời năm 1934 yêu cầu kiểm toán bắt buộc
với các công ty niêm yết. Kết quả cho thấy 48% công ty OTC và 79% công ty các
công ty niêm yết đều đã thực hiện kiểm toán BCTC, trong đó cấu trúc nợ của doanh

nghiệp có tác động lớn đến quyết định kiểm toán. Cấu trúc nợ càng lớn đồng nghĩa với
việc can thiệp của các đối tượng bên ngoài vào hoạt động của doanh nghiệp càng
mạnh dẫn đến thúc đẩy nhu cầu thực hiện kiểm toán BCTC để cung cấp thông tin theo
yêu cầu của nhóm đối tượng bên ngoài.
Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại Mỹ của tác giả Abdel-khalik
(1989) tiếp cận vấn đề thông qua cấu trúc tổ chức trong đó xem xét ảnh hưởng của
nhân tố quy mô và cấu trúc nợ. Nghiên cứu này dựa trên việc khảo sát 134 doanh nghiệp
tư nhân trong lĩnh vực sản xuất lựa chọn sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của kiểm
toán độc lập. Kết quả cho thấy một số nhỏ các đơn vị thực hiện kiểm toán BCTC là do
yêu cầu của chủ nợ, phần lớn còn lại là do nhu cầu tự nguyện của chủ sở hữu nhằm đối
phó với sự mất kiểm soát trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu của
Abdel-khalik cũng chỉ


6

ra rằng có mối quan hệ tồn tại giữa việc tự nguyện kiểm toán và quy mô doanh
nghiệp, tuy nhiên không ủng hộ giả thuyết về vai trò của cấu trúc nợ. Blackwell và cộng
sự (1998) lại chứng minh luận điểm: lợi ích mà kiểm toán mang lại cho các doanh
nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ đó là lãi suất vay thấp hơn lãi suất vay mà các doanh
nghiệp không thuê kiểm toán đi vay. Vì vậy, cấu trúc nợ trong tổng nguồn vốn là một
yếu tố quan trọng trong việc xác định mức độ lợi ích mà doanh nghiệp thu được.
Cũng thuộc trường phái nghiên cứu này Carey và cộng sự (2000) sử dụng nền
tảng cơ bản là lý thuyết đại diện để phân tích việc tự nguyện thực hiện kiểm toán (bao
gồm cả nội kiểm và ngoại kiểm) của các doanh nghiệp tư nhân tại Úc. Các tác giả đã
tập trung vào những nội dung nghiên cứu:
• Nhu cầu kiểm toán phát sinh nếu như có sự phân tách giữa người sở hữu và
người quản lý.
• Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì nhu cầu mời kiểm toán độc lập thực
hiện kiểm toán BCTC càng cao.

• Doanh nghiệp có hệ số nợ càng lớn thì nhu cầu kiểm toán càng nhiều.
• Tìm hiểu mối quan hệ giữa nội kiểm và ngoại kiểm.
Kết quả nghiên cứu của Carey và cộng sự dựa trên mẫu là 186 doanh nghiệp
mang tính chất hộ gia đình cho thấy nhu cầu thiết lập kiểm toán nội bộ nhiều hơn kiểm
toán độc lập. Trong nghiên cứu này, lý thuyết đại diện giải thích được nhu cầu kiểm
toán của doanh nghiệp khi có sự cách biệt giữa sở hữu và quản lý nhưng chưa đủ cơ sở
để giải thích các yếu tố liên quan đến qui mô doanh nghiệp, cấu trúc nợ hay mối quan
hệ giữa nhu cầu nội kiểm và ngoại kiểm của một doanh nghiệp.
Tiếp tục tập trung vào các nhóm các yếu tố: quy mô (đại diện bằng doanh thu
hoặc tổng tài sản (hoặc nguồn vốn)), sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý (đại diện
bằng tỷ lệ sở hữu của người quản lý; hoặc tỷ lệ lương của người quản lý) và cấu trúc
nợ (đại diện bằng tỷ suất đòn bẩy tài chính); các nghiên cứu của Hay và Davis
(2002), Tauringana và Clarke (2000) khẳng có mối quan hệ rõ ràng giữa các yếu tố
trên tới thực hiện kiểm toán BCTC của các DNNVV tại New Zealand.
Tuy nhiên theo nhận định và phân tích của tác giả nếu chỉ sử dụng lý thuyết
đại diện dựa trên các yếu tố nội tại của bản thân doanh nghiệp (cấu trúc tài chính,
quy mô doanh nghiệp, sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý) để giải thích nguyên nhân
dẫn đến nhu cầu và hành vi sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC là chưa đầy đủ. Lý do
cơ bản là đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì xu hướng chủ sở hữu cũng
là người điều hành quản lý (Collis ,2004). Như vậy trong trường hợp này lý thuyết
đại diện giải thích sự cần thiết của kiểm toán nhằm giải quyết phân tách trách nhiệm


7

giữa quyền sở hữu và điều hành trong một tổ chức trở nên hạn chế và chưa thực sự
phù hợp.
Kế thừa những cơ sở lý thuyết mà quan điểm thứ nhất đã xây dựng, quan điểm
thứ hai dựa trên quan điểm của chủ doanh nghiệp – người trực tiếp đưa ra quyết định –
theo đó lập luận rằng mỗi doanh nghiệp trước khi thực hiện hành vi phải tự cân nhắc

giữa lợi ích và chi phí mà kiểm toán mang lại. Những nghiên cứu này thường tập
trung vào vấn đề đánh giá nhận thức của đối tượng khảo sát (ở đây là chủ doanh
nghiệp – những người đưa ra quyết định) về những yếu tố có ảnh hưởng tới sử dụng
dịch vụ kiểm toán BCTC. Những nghiên cứu này đã bước đầu xây dựng và mở rộng
cơ sở lý thuyết khi dựa trên nhận định về nhu cầu – động cơ – hành vi trước khi ra
quyết định.
Một trong những tác giả tiên phong và điển hình cho quan điểm nghiên cứu này
là Collis – giám đốc trung tâm nghiên cứu kế toán kiểm toán, Đại học Brunei, Vương
quốc Anh. Tại Anh, Chính phủ đã nới lỏng những quy định về kiểm toán bắt buộc đối
với các doanh nghiệp tư nhân từ năm 1994. Trong những nghiên cứu đầu tiên về vấn
đề này, Collis (2003) giải thích xu hướng tất yếu hình thành nhu cầu sử dụng kiểm
toán BCTC của các DNNVV tại Vương quốc Anh. Collis chỉ ra rằng trước khi sử dụng
dịch vụ kiểm toán BCTC, chủ doanh nghiệp cần nhận thức được những lợi ích mà
kiểm toán mang lại và cân nhắc giữa những lợi ích này với chi phí để thực hiện kiểm
toán. Như vậy chỉ cần chủ doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của thực
tiễn kiểm toán thì họ sẽ tự nguyện sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Các nghiên cứu
này đã mô hình hóa 3 nhóm yếu tố có tác động đến thực hiện kiểm toán BCTC dưới
quan điểm chủ doanh nghiệp bao gồm:
• Nhóm yếu tố tác động vào nhận thức của chủ doanh nghiệp (vai trò của kiểm
toán) bao gồm (i) kiểm toán giúp kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán; (ii) kiểm
toán giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán tài chính; và (iii) kiểm toán
tác động tích cực nâng cao hình ảnh/ danh tiếng của doanh nghiệp
• Nhóm yếu tố từ các bên liên quan (giải thích bởi lý thuyết người đại diện)
trong đó kiểm toán giúp giải quyết mâu thuẫn giữa các đối tượng quan tâm
đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp như (i) doanh nghiệp có nhà đầu
tư hoặc cổ đông không đủ khả năng tiếp cận thông tin tài chính; (ii) doanh
nghiệp có nhiều chủ sở hữu; (iii) doanh nghiệp muốn tiếp cận các nguồn
vốn vay.
• Nhóm yếu tố về quy mô doanh nghiệp: quy mô doanh nghiệp càng lớn thì chi
phí tương đối cho kiểm toán sẽ có xu hướng giảm. Theo định nghĩa về



8

DNNVV thì nhóm yếu tố này gồm các biến đại diện bao gồm: doanh thu, tổng
tài sản hoặc nguồn vốn, tổng số lao động.
Một loạt những công trình tiếp theo Collis (2004), Collis và cộng sự (2004)
tiếp tục hoàn thiện quan điểm trên và đưa ra những minh chứng cho thấy nhóm yếu
tố đến từ sự nhận thức của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến tự nguyện
sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV tại Anh.
Trong nghiên cứu Collis (2004) và Collis (2007) đã tiếp tục kiểm định và mở
rộng mô hình nghiên cứu để khẳng định chắc chắn hơn quy mô là một yếu tố quan
trọng khi mà những doanh nghiệp có quy mô càng tiệm cận tới ngưỡng trên thì càng
có xu hướng tự nguyện thực hiện kiểm toán. Nếu như ngưỡng để xác định một
DNNVV càng được mở rộng thì vô hình chung kiểm toán bắt buộc là không cần thiết
với các doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn. Collis cũng đưa ra một kết quả tương
đối bất ngờ đó là nếu như đưa hai biến là doanh thu và chi phí kiểm toán vào mô hình
kiểm định một cách độc lập thì hai biến này đều có ý nghĩa với mô hình. Nhưng nếu
đưa hai biến trên vào kiểm định đồng thời thì không biến nào có ý nghĩa tới mô hình.
Kết quả trên cho thấy đại diện cho yếu tố chi phí chỉ có thể thể hiện bằng doanh thu
hoặc phí kiểm toán. Những kết luận trên đóng một vai trò rất quan trọng giúp xây
dựng và hoàn thiện những cơ sở lý luận liên quan đến DNNVV.
Gần đây nhất, Collis (2012) tiếp tục kiểm định những kết quả đã đạt được bằng
nghiên cứu đối với các doanh nghiệp được miễn nghĩa vụ kiểm toán trong năm 2006.
Với mẫu 425 doanh nghiệp trong đó có 282 doanh nghiệp siêu nhỏ, kết quả kiểm định
ủng hộ những giả thuyết trước đây của tác giả.
Canada là một quốc gia có thể chế pháp lý và luật định tương đối đồng nhất với
Anh cũng đưa ra Luật Doanh nghiệp năm 1975 yêu cầu các doanh nghiệp tư nhân quy
mô lớn (Doanh thu lớn hơn 10 triệu đô la Canada hoặc tài sản lớn hơn 5 triệu đô la
Canada) phải công bố công khai BCTC đã được kiểm toán. Quy định này sau đó hết

hiệu lực từ tháng 6/1994, tuy nhiên một số học giả đã tiến hành những nghiên cứu về
việc thực hiện kiểm toán BCTC bằng phương pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi
hơn là tiến hành phân tích thông tin trên BCTC. Rennie và cộng sự (2003) đã sử dụng
bảng hỏi để thu thập dữ liệu từ 204 giám đốc tài chính của các DNNVV. Trong năm
đầu tiên được miễn kiểm toán bắt buộc có 73% doanh nghiệp vẫn tiếp tục thực hiện
kiểm toán BCTC. Theo các doanh nghiệp thì lý do quan trọng nhất để tiếp tục duy trì
kiểm toán BCTC là do yêu cầu của chủ nợ và lý do để không tiếp tục duy trì kiểm toán
BCTC là để tiết kiệm chi phí.


9

Quan điểm, mô hình và phương pháp nghiên cứu trên đã được rất nhiều học
giả khác kế thừa và áp dụng cho nhiều quốc gia khác trên thế giới như Marosi
(2004) mở rộng hướng nghiên cứu tìm hiểu và lý giải hiện tượng các công ty quyết
định rút khỏi sàn giao dịch Mỹ trong khi cổ phiếu đang có khả năng thanh khoản
tốt và nhận được nhiều sự kỳ vọng của nhà đầu tư. Dựa trên khuôn khổ lý thuyết và
thực hiện gửi phiếu điều tra, Marosi đã đưa ra hai nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng trên là do nhiều cổ đông lớn chi phối hoạt động của công ty mong muốn điều
này và chi phí để tuân thủ theo những quy định của điều luật Sarnbanes – Oxley mà
cụ thể là phí kiểm toán quá cao.
Các tác giả Norashikin và Malcom (2012), Rohana và Zubaidah (2013) là
những các tác giả tiêu biểu cũng đi theo quan điểm này và áp dụng cho trường hợp cụ
thể điển hình tại các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Malaysia. Trong
khi hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Mỹ, Anh, Singapore, Úc, New
Zealand và phần lớn Châu Âu áp dụng kiểm toán tự nguyện đối với các DNNVV thì
tại Malaysia luật định vẫn áp dụng kiểm toán bắt buộc cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp. Việc áp dụng kiểm toán bắt buộc đã tạo nên gánh nặng kiểm toán cho các công
ty quy mô nhỏ cả về thời gian cũng như chi phí. Hơn nữa, phần lớn các DNNVV tại
Malaysia được điều hành bởi chính chủ doanh nghiệp do đó giá trị của kiểm toán

nhằm giải quyết mối quan hệ giữa người chủ doanh nghiệp và người điều hành (người
đại diện). Trong trường hợp này chi phí kiểm toán xét về mặt tương đối là quá lớn so
với lợi ích mà kiểm toán mang lại, dẫn đến một thực tế đặt ra đó là nên chăng luật định
cho phép kiểm toán tự nguyện cho nhóm khách thể DNNVV tại Malaysia. Các tác giả
trên đã dựa trên mô hình và cơ sở lý thuyết mà Collis đã xây dựng, đồng thời đứng
trên góc độ của chủ doanh nghiệp để đánh giá vấn đề đưa thêm vào mô hình một số
các nhân tố cho phù hợp với điều kiện của Malaysia bao gồm: giá trị của kiểm toán,
quy mô doanh nghiệp, chiến lược tài chính, kế hoạch trong tương lai, bằng cấp của chủ
doanh nghiệp, các đối tượng sử dụng thông tin độc lập với doanh nghiệp và phí kiểm
toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 yếu tố trên đều ảnh hưởng tới việc sử dụng
kiểm toán BCTC và 69,6% số doanh nghiệp tự nguyện thực hiện kiểm toán nếu luật
định cho phép họ lựa chọn có kiểm toán hay không.
Haapamaki và cộng sự (2012), thực hiện nghiên cứu trong cả doanh nghiệp Nhà
nước và tư nhân tại Thụy Điển cho thấy xuất hiện nhóm khách thể tự nguyện lựa chọn
hai công ty kiểm toán độc lập cùng thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, nhóm khách thể này nhận thức rất rõ ràng những lợi ích mà kiểm toán
mang lại cho bản thân doanh nghiệp họ như: nâng cao xếp hạng tín dụng, giảm nguy
cơ bị vỡ nợ, thu hút được nhiều nhà đầu tư và đặc biệt, danh tiếng mà các công ty kiểm


10

toán cũng góp phần đảm bảo cho những thông tin tài chính của doanh nghiệp. Những
kết quả này hoàn toàn tương đồng với nghiên cứu của Dedman và Kausar (2012) về
mối quan hệ giữa xếp hạng tín dụng và kiểm toán tự nguyện của các doanh nghiệp tư
nhân tại Anh. Các tác giả nhận thấy mặc dù các doanh nghiệp tự nguyện kiểm toán báo
cáo lợi nhuận thấp hơn mức trung bình nhưng xếp hạng tín dụng vẫn cao.
Như vậy, qua tổng hợp các công trình nghiên cứu quốc tế cho thấy theo quan
điểm thứ hai đã có nhiều hướng mở rộng phát triển hơn so với quan điểm thứ nhất
như một là, cơ sở lý thuyết không chỉ tập trung vào học thuyết đại diện, cấu trúc tài

chính, các đặc điểm nội tại của doanh nghiệp mà còn bổ sung những yếu tố liên
quan đến nhận thức – hành vi sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC; hai là, phương
pháp nghiên cứu không chỉ dựa trên phân tích thông tin trên BCTC mà còn dựa trên
khảo sát bảng hỏi. Do đó có thể giải quyết phần nào vấn đề liên quan đến các yếu tố
ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của các DNNVV. Cụ thể là đã
khái quát hóa được những nhóm yếu tố chính và kiểm chứng được mức độ ảnh
hưởng của những nhóm yếu tố này đến việc sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Tuy
nhiên những nội dung liên quan đến việc hình thành nhu cầu – động cơ – thực hiện
hành vi chưa được giải quyết toàn diện bằng các học thuyết về hành vi, học thuyết
về việc ra quyết định. Đó chính là “khoảng trống nghiên cứu” mà tác giả sẽ xây
dựng thêm về mặt lý thuyết khi đưa vào cơ sở lý luận và khung nghiên cứu những
nội dung liên quan đến học thuyết về việc ra quyết định mua dịch vụ mang tính tư
vấn từ các chuyên gia kế toán và kiểm toán.
Hơn thế nữa, các nghiên cứu trước đây được áp dụng tại các nước có nền
kinh tế phát triển, các thể chế pháp lý và cơ cấu các loại hình doanh nghiệp trong
nền kinh tế có thể không phù hợp với một quốc gia đang phát triển có nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam.

1.2.2. Nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ
kiểm toán BCTC của DNNVV
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế
nhiều nghiên cứu tập trung vào đối tượng này như luận án tiến sĩ của các Bạch Đức
Hiển (1996) với đề tài “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và định
hướng sự phát triển của các DNNVV Việt Nam”, Chu Thị Thủy (2003) với công
trình “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Việt
Nam”, Nguyễn Trường Sơn (2004) với đề tài “Một số giải pháp tài chính nhằm
thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Phạm Thị
Vân Anh (2012) với công trình “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của



11

DNNVV ở Việt Nam”. Nội dung của các công trình nghiên cứu trên đều hướng vào
việc sử dụng các công cụ tài chính như một giải pháp nhằm khuyến khích và định
hướng sự phát triển của DNNVV trên các mặt: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, năng lực tài chính hay hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả của các nghiên cứu
góp phần xây dựng về mặt lý luận như:
i.

Khái niệm và phân loại DNNVV. Nhận thức về DNNVV rất khác nhau ở
từng quốc gia và từng ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên có hai tiêu chí
cơ bản là vốn và lao động được sử dụng để xây dựng khái niệm trên.

ii.

Vai trò của DNNVV. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế là rất lớn: tạo
công ăn việc làm và thu nhập đảm bảo đời sống của người lao động, góp
phần tạo nguồn thu cho NSNN, tận dụng các nguồn lực xã hội bao gồm thu
hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực địa phương.

iii.

Hiệu quả hoạt động của các DNNVV. Hiệu quả hoạt động của DNNVV còn
hạn chế khi khả năng tài chính yếu, không thu hút được nhiều nhà đầu tư,
nhà quản lý và nhân công giỏi, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu.
Đồng thời một số nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hai nhóm nhân tố chính: (i) Nhân tố
bên trong DNNVV: Vốn, lao động và cơ cấu tổ chức tài chính (các hình thức
tổ chức huy động vốn sản xuất kinh doanh và phân phối lợi nhuận); (ii) Nhân
tố bên ngoài DNNVV gồm môi trường kinh tế xã hội, môi trường kinh tế

quốc tế, môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kinh doanh (bao gồm: sự
ổn định, giá cả, thị trường, lãi suất và tiền thuế).

iv.

Giải pháp để định hướng sự phát triển các DNNVV. Dựa trên việc tìm hiểu
thực trạng của các DNNVV và các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động, các tác giả đưa ra giải pháp tác động tới nhóm nhân tố bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp qua giải pháp vĩ mô và vi mô, cụ thể:
Giải pháp vi mô:

• Xây dựng chiến lược tài trợ vốn phù hợp với DNNVV để gia tăng các nguồn
lực tài chính.
• Thực hiện minh bạch hóa thông tin tài chính doanh nghiệp.
• Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
• Thực hiện tốt quản trị dòng tiền, duy trì khả năng thanh toán đảm bảo an toàn
tài chính.


12

Giải pháp vĩ mô:
• Thực hiện giải pháp khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của DNNVV.
• Hoàn thiện chính sách thuế.
• Thúc đẩy và hỗ trợ DNNVV trong việc quản trị rủi ro tài chính và đảm bảo
an toàn tài chính.
• Hoàn thiện cơ chế khuyến khích, tạo nguồn lực tài chính đổi mới công nghệ
trong các DNNVV.
Những nghiên cứu này đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản của DNNVV và

bước đầu xây dựng những nhân tố có ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Đây sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu của các tác giả sau này phát triển. Tuy
nhiên mối quan hệ giữa các nhân tố, các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ nào chưa
được các tác giả kiểm định bằng mô hình định lượng. Các giải pháp được đưa ra vì thế
cũng chưa thực sự sát với tình hình thực tiễn.
Cũng với nội dung tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính mà cụ thể là quản
trị tài chính, Nguyễn Thành Long (2008) với đề tài “Hoàn thiện kiểm tra, phân tích
BCTC với việc tăng cường quản trị tài chính trong các DNNVV ở Việt Nam” lại sử
dụng việc kiểm tra và phân tích BCTC như một công cụ hữu hiệu. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã khái quát quản trị tài chính doanh nghiệp dưới hai góc độ: góc độ ra
quyết định và góc độ đối tượng quản trị. Đối với góc độ ra quyết định, việc kiểm tra
phân tích BCTC tập trung vào các quyết định đầu tư, quyết định về nguồn tài trợ, các
quyết định khác (phân phối tiền lương, phân phối lợi nhuận ...). Đối với góc độ đối
tượng quản trị, việc kiểm tra phân tích BCTC tập trung vào quản lý tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và quản lý chi phí, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. So với các nghiên cứu trước đây tập trung vào các công cụ tài chính, tác
giả đã sử dụng kiểm tra và phân tích BCTC như một công cụ để quản trị tài chính
DNNVV. Một điểm mới nữa của nghiên cứu đó là, nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng
của yếu tố quy mô vừa và nhỏ tới tài chính và quản trị tài chính. Đây chính là nét đặc
thù khiến cho các DNNVV có những đặc tính khác biệt so với các doanh nghiệp có
quy mô lớn. Cụ thể, DNNVV có sự khác biệt trong các mối quan hệ tài chính (các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp), cơ cấu vốn – tài sản, quan điểm giữa
các chủ sở hữu và các nhà quản trị tài chính, trình độ của các nhà quản trị, vấn đề quản
lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận, khả năng sinh lời ...
Bên cạnh chức năng tự kiểm tra của hoạt động kế toán tài chính, thì kiểm toán
BCTC được coi như một công cụ kiểm tra, kiểm soát từ bên ngoài đối với hoạt động
tài chính của đơn vị. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về kiểm toán BCTC được thực


13


hiện nhưng chủ yếu là theo loại hình bộ máy kiểm toán hoặc tổ chức công tác kiểm
toán BCTC. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Ngô Đức Long (2002) về “Giải pháp
nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, đề tài nghiên cứu cấp Bộ của
Đoàn Xuân Tiên (2008) về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán
độc lập ở Việt Nam hiện nay” hay Phạm Tiến Hưng (2009) “Hoàn thiện kiểm toán
BCTC các công ty xây lắp của các tổ chức kiểm toán độc lập”. Đây là những nghiên
cứu xây dựng các khái niệm về kiểm toán BCTC bao gồm: qui trình kiểm toán chung,
bộ máy kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán nói chung và áp dụng cho từng lĩnh vực/
ngành nghề nói riêng.
Tổng hợp lại những công trình nghiên cứu, có thể thấy rằng trên thế giới có rất
nhiều nghiên cứu về việc sử dụng dịch vụ kế toán kiểm toán như một công cụ hữu hiệu
có tác động tích cực tới hoạt động quản trị tài chính của các DNNVV. Tuy nhiên, cho
đến nay, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC
của các DNNVV tại Việt Nam chưa được thực hiện và các nghiên cứu về các dịch vụ
mang tính chuyên môn tương tự cũng ít được thực hiện.
Gần đây nhất, bài viết của Trần Thị Cẩm Thanh và cộng sự (2015) về “Các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại Việt Nam”
đăng trên tạp chí Kế toán và Kiểm toán, mang tính khám phá đã đề xuất ra một số nhóm
nhân tố và mô hình nghiên cứu. Dựa trên mô hình mua dịch vụ và hai lý thuyết về hành
vi là Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) và Mô hình ba
thành phần thái độ, nghiên cứu đã đề xuất năm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn dịch vụ kế toán của các DNNVV tại Việt Nam bao gồm: Lợi ích chuyên môn, Lợi
ích tâm lý, Giá phí dịch vụ, Khả năng đáp ứng và Sự giới thiệu. Các tác giả đã thực hiện
nghiên cứu định lượng để kiểm định lại các thang đo và giả thuyết nghiên cứu với
dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Với dữ liệu bao gồm 107
mẫu từ các đối tượng là giám đốc, kế toán trưởng của các DNNVV tại thành phố Hồ
Chí Minh và Bình Định, kết quả cho thấy tất cả năm nhóm nhân tố đề xuất đều có ảnh
hưởng tới sự lựa chọn dịch vụ kế toán của DNNVV tại Việt Nam. Trong đó lợi ích tâm
lý là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định, tiếp theo là nhân tố giá phí dịch

vụ, sự giới thiệu và cuối cùng là hai nhân tố khả năng đáp ứng và lợi ích chuyên môn.
Ưu điểm nổi bật của nghiên cứu này là đã sử dụng một số học thuyết liên quan
đến hành vi như: Mô hình mua dịch vụ của Philip Kotler (1997), Thuyết hành động
hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) của Ajzen và Fishbein (1967), Mô hình ba
thành phần thái độ của Shiffman và Kanub (2000), để lý giải cơ sở của việc hình thành
nên hành vi của người tiêu dùng. Tuy nhiên việc thiếu đi học thuyết về đại diện trong
xây dựng cơ sở lý thuyết đã làm cho nghiên cứu không thể giải quyết thỏa đáng tất cả


14

mối quan hệ nội tại tồn tại bên trong một doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hiện
nay cơ cấu của DNNVV đã trở nên phức tạp và đa dạng hơn không chỉ hoạt động
trong mô hình khép kín cá thể mà còn đa dạng hóa ở nhiều hình thức sở hữu. Hơn thế
nữa việc điều tra khảo sát chủ yếu tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và Bình Định
làm cho mẫu nghiên cứu mất tính đại diện vì các DNNVV còn tập trung ở các tỉnh
phía Bắc.
Như vậy những nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của kiểm toán BCTC đối với
hoạt động quản trị tài chính của các DNNVV Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả là
chưa nhiều. Chính vì luật định cho phép kiểm toán BCTC là tự nguyện nên các nghiên
cứu chưa tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới việc tự nguyện sử dụng dịch vụ
kiểm toán BCTC của nhóm khách thể này. Trong khi đó các công ty kiểm toán, các
chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến BCTC rất mong muốn tìm hiểu lý do
các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. Các nhà hoạch định chính sách
cũng thông qua các kết quả nghiên cứu để sử dụng kiểm toán như một công cụ quản lý
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNVV
Có thể liệt kê một số điểm còn hạn chế của các nghiên cứu về chủ đề này trong
ngữ cảnh tại Việt Nam:
- Không nhiều các công trình nghiên cứu có đề cập tới tổng quan nghiên cứu và
cơ sở lý thuyết, nếu có mới chỉ dừng lại tổng quan các công trình trong nước.

- Khái quát và vận dụng cơ sở lý thuyết chưa mang tính toàn diện, đầy đủ dẫn
đến việc xây dựng mô hình nghiên cứu, các nhân tố, các biến quan sát còn mang ý
tưởng chủ quan.
- Các giả thuyết nghiên cứu chưa được kiểm chứng bằng phương pháp định
lượng do đó các kết quả sẽ thiếu tính thuyết phục.
Việc xây dựng tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
đã chỉ rõ những “khoảng trống” hình thành nên những mục tiêu dưới đây mà tác giả sẽ
nghiên cứu sâu trong luận án.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giời và tại
Việt Nam, tác giả rút ra được những “khoảng trống” lý thuyết chưa được giải quyết và
từ đó hình thành nên mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC từ phía các DNNVV do các doanh
nghiệp kiểm toán độc lập cung cấp; qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy các
DNNVV tăng cường thực hiện các hoạt động kiểm toán BCTC.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể gồm:


×