Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.43 KB, 3 trang )
Bổ ngữ thời lượng là gì?
Bổ ngữ thời lượng nói rõ một động tác hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu.
我们休息五分钟。Chúng tôi nghỉ 5 phút.
火车开走一刻钟了。Xe lửa đã chạy 15 phút rồi.
Khi sau động từ vừa có bổ ngữ thời lượng vừa có tân ngữ, có ba cách diễn đạt như sau:
a. Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là tân ngữ, sau động từ lặp lại là bổ ngữ
Ví dụ:
他们开会开了一个小时。Họ đã họp 1 giờ đồng hồ.
他看电视看了两个钟头。Nó xem tivi đã hai tiếng rồi.
Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai.
Ví dụ:
她看电视只看了半个小时。Cô ấy chỉ xem tivi nửa tiếng đồng hồ.
b. Nếu tân ngữ không chỉ người, bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng
và tân ngữ có thể thêm “的”.
我和妹妹打了二十分钟网球。Tôi và em gái đánh quần vợt 20 phút.
我听了四十分钟的广播。Tôi đã nghe phát thanh 40 phút.