Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu, cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động của các công ty phát điện tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
__________________________

PHẠM QUỐC BẢO

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
CẤU TRÚC SỞ HỮU LÊN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY PHÁT ĐIỆN TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................................ ix
TÓM TẮT ......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
1.1. Bối cảnh và lý do nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.1.1 Diễn biến của biến đổi khí hậu............................................................................................ 2
1.1.2 Việt Nam – điển hình của nền kinh tế chuyển đổi.............................................................. 3
1.1.3 Các nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến công ty phát điện .............................. 4
1.1.4 Các vấn đề đặc thù khác ở Việt Nam .................................................................................. 5


1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................. 6
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 8
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................................... 9
1.6. Các đóng góp mới của nghiên cứu ......................................................................................... 10
1.7. Kết cấu nghiên cứu.................................................................................................................. 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 13
2.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................... 13
2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hiệu quả kinh doanh các công ty phát điện............ 16
2.2.1 Khái niệm biến đổi khí hậu................................................................................................ 16
2.2.2 Biến đổi khí hậu như một loại rủi ro trong kinh doanh................................................... 17
2.2.3 Biến đổi khí hậu tác động đến cung cầu thị trường điện ................................................. 19
2.2.3.1 Tác động của biến đổi khí hậu lên nhu cầu về điện ..................................................... 20
2.2.3.2 Tác động của biến đổi khí hậu lên nguồn cung về điện và truyền dẫn điện ................ 23
2.2.4 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến suất sinh lợi cổ phiếu .................................................. 26
2.3. Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu nhà nước đến hiệu quả kinh doanh ................................ 27
2.3.1 Sở hữu nhà nước và hiệu quả kinh doanh ....................................................................... 27


iv

2.3.2 Vai trò của sở hữu nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu .................................. 28
2.4. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh công ty ........................................... 30
2.4.1 Cấu trúc vốn ....................................................................................................................... 30
2.4.2 Tỷ lệ thanh toán hiện hành................................................................................................ 30
2.4.3 Quy mô công ty ................................................................................................................... 31
2.5. Tóm lược một số nghiên cứu gần đây .................................................................................... 31
2.5.1 Nhóm các nghiên cứu về biến đổi khí hậu........................................................................ 31
2.5.2 Nhóm các nghiên cứu cấu trúc sở hữu ............................................................................. 34
2.5.3 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................................... 38

2.6. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh công ty phát điện ... 39
2.7. Giả thuyết mô hình nghiên cứu định lượng .......................................................................... 40
2.8. Biến đổi khí hậu và kết quả kinh doanh ............................................................................... 42
2.8.1 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi.............................................................. 42
2.8.2 Ảnh hưởng của BĐKH đến giá trị thị trường công ty phát điện .................................... 44
2.8.3 Ảnh hưởng của BĐKH đến chi phí công ty phát điện ...................................................... 47
2.9. Tỷ lệ sở hữu nhà nước tại các công ty phát điện .................................................................. 48
2.10. Vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu trong kiểm soát biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh ...................................................................................................................... 51
2.11. Mối quan hệ của các biến kiểm soát với hiệu quả kinh doanh công ty phát điện ........... 53
2.11.1 Chi phí đại diện của sở hữu nhà nước ............................................................................ 54
2.11.2 Đòn bẩy tài chính (LEV) .................................................................................................. 55
2.11.3 Tỷ lệ thanh toán hiện hành (LIQ) ................................................................................... 56
2.11.4 Quy mô công ty (SIZE) .................................................................................................... 56
2.12. Kết luận chương 2 ................................................................................................................. 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 58
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................................. 58
3.2. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................................... 58
3.2.1. Dữ liệu và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu định lượng ............................ 58
3.2.2. Các phương pháp ước lượng phương trình ..................................................................... 64
3.3 Nghiên cứu định tính ............................................................................................................... 68
3.4. Kết luận chương 3 ................................................................................................................... 72
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 73
4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................................................ 73


v

4.2. Kết quả ước lượng ................................................................................................................... 75
4.2.1 Kết quả ước lượng đơn phương trình ............................................................................... 76

4.2.1.1 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hiệu quả kinh doanh .......................................... 76
4.2.1.2 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả kinh doanh ........................................... 76
4.2.1.3 Vai trò của cấu trúc sở hữu trong kiểm soát biến đổi khí hậu và hiệu quả kinh doanh78
4.2.1.4 Tác động của biến kiểm soát chi phí đại diện .............................................................. 78
4.2.1.5 Tác động của các biến kiểm soát khác trong mô hình ................................................. 79
4.2.2 Kết quả ước lượng hệ phương trình.................................................................................. 83
4.2.2.1 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hiệu quả kinh doanh .......................................... 84
4.2.2.2 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả kinh doanh ........................................... 85
4.2.2.3 Vai trò của sở hữu nhà nước trong ứng phó biến đổi khí hậu ..................................... 85
4.2.2.4 Tác động của biến kiểm soát chi phí đại diện .............................................................. 86
4.2.2.5 Ảnh hưởng của các biến kiểm soát khác ...................................................................... 90
4.2.3 Kết quả các mô hình phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến giá trị thị trường và
chi phí công ty phát điện ............................................................................................................. 91
4.2.3.1 Ảnh hưởng của BĐKH đến giá trị thị trường công ty phát điện .................................. 91
4.2.3.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến chi phí của công ty phát điện ............................ 97
4.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn chuyên gia ............................................... 100
4.2.4.1 Kết quả tổng quan ...................................................................................................... 100
4.2.4.2 Mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và hiệu quả kinh doanh ...................................... 102
4.2.4.3 Tỷ lệ sở hữu nhà nước và vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước ............................... 105
4.2.4.4 Vấn đề giảm sở hữu nhà nước và chi phí đại diện .................................................... 108
4.2.4.5 Biện pháp áp dụng mức trần chi phí đại diện ............................................................ 112
4.2.4.6 Các vấn đề về kết quả mô hình thực nghiệm ............................................................. 113
4.3 Kết luận chương 4 .............................................................................................................. 114
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................................. 117
5.1. Các kết quả nghiên cứu chính .............................................................................................. 117
5.2. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ............................................................................................ 119
5.2.1 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ................................................................................... 120
5.2.2 Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu .................................................................................... 120
5.3. Hàm ý chính sách .................................................................................................................. 121
5.3.1. Đối với các cấp quản lý của các công ty phát điện ........................................................ 123

5.3.2 Đối với các nhà đầu tư vào các công ty phát điện .......................................................... 125


vi

5.3.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................................. 126
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................................... 131
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 132
Phụ lục 1 Giới thiệu về lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam ..................................... 141
Phụ lục 2 Danh sách 32 công ty phát điện ................................................................................. 143
Phụ lục 3 Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn ............................................................... 144
Phụ lục 4 Các kết quả chi tiết ước lượng bằng FEM ................................................................ 145
Phụ lục 5 Các kết quả chi tiết ước lượng bằng GMM – biến phụ thuộc là ROA và ROE .... 153
Phụ lục 6 Các kết quả ước lượng bằng – biến phụ thuộc là TQ, TQ70, TQ80 và COR ........ 169


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CAPM


Capital Asset Pricing Model

Mô hình định giá vốn tài sản

CCKP

Climate Change Knowledge Portal

Chuyên trang đặc biệt về kiến thức
biến đổi khí hậu

CO2

Khí Carbon Dioxide

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

FEM

Fixed Effect Model

Mô hình tác động cố định

GENCO


Power Generation Corporation

Tổng công ty phát điện

GHGs

Greenhouse Gases

Khí thải nhà kính

GMM

General Method of Moments

GSO

General Statistics Office of Vietnam Tổng cục thống kê Việt Nam

HOSE/HSX Ho Chi Minh Stock Exchange
HNX

Ha Noi Stock Exchange

Phương pháp hệ ước lượng hệ
phương trình
Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


HQKD

Hiệu quả kinh doanh

MM

Modilligani và Miller

OLS

Ordinary least squares

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

REM

Random Effect Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

ROA

Return on Assets

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE

Return on Equity


Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROS

Return on Sales

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

SHNN

Sở hữu nhà nước

TTĐ

Thị trường điện

UPCOM

Unlisted Public Company Market

Sàn chứng khoán Upcom

WB

The World Bank

Ngân hàng Thế giới

Pooled Model


Mô hình hồi quy gộp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp ảnh hưởng của BĐKH đến KQKD công ty phát điện .............47
Bảng 2.2: Kỳ vọng mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và BĐKH ..........................48
Bảng 2.3: Mối quan hệ của các biến kiểm soát với hiệu quả kinh doanh .................57
Bảng 3. 1: Chỉ tiêu đo lường các biến từ dữ liệu báo cáo tài chính ...........................60
0

Bảng 3. 2: Tương quan cặp giữa các chuỗi dữ liệu ...................................................63
1

Bảng 3. 3: Các câu hỏi chính phỏng vấn chuyên gia .................................................71
2

Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ..........................................................74
Bảng 4.2: Tương quan cặp các biến trong mô hình ..................................................75
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng mô hình (2) với phương pháp FE ...............................80
1

Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình (3) với phương pháp FE ...............................81
2

Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình (4) với phương pháp FE ...............................82
3

Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình (5) với phương pháp FE ...............................83

4

Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình (2) với phương pháp GMM ..........................87
5

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình (3) với phương pháp GMM .........................88
6

Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình (4) với phương pháp GMM .........................89
7

Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mô hình (5) với phương pháp GMM .......................90
8

Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả mối quan hệ của biến kiểm soát .................................91
9

Bảng 4.12: Tổng hợp ảnh hưởng của BĐKH đến ROA, ROE và Tobin Q ..............93
10

Bảng 4.13: Tác động của BĐKH đến giá trị thị trường công ty phát điện ...............94
11

Bảng 4.14: Tác động của BĐKH đến giá trị thị trường công ty phát điện (tt) .........95
12

Bảng 4.15: Ảnh hưởng của biến tương tác đến giá trị thị trường công ty ................96
13

Bảng 4.16: Ảnh hưởng của biến tương tác đến giá trị thị trường công ty ................97

14

Bảng 4.17: Tác động của BĐKH đến giá vốn công ty phát điện ..............................98
15

Bảng 4.18: Tổng hợp ý kiến đồng ý của các chuyên gia ....................................... 101
16

Bảng 4.19: Tổng hợp các kết luận chính trong mô hình định lượng ..................... 115
17


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Tóm lược quy trình nghiên cứu định lượng ..............................................59
Hình 3.2: Thay đổi nhiệt độ trung bình hàng năm giai đoạn 2006-2016 ..................62
Hình 3.3: Thay đổi lượng mưa hàng năm giai đoạn 2006-2016 ...............................63


1

TÓM TẮT

Nghiên cứu này phân tích tác động của biến đổi khí hậu và cấu trúc sở hữu đến hiệu
quả hoạt động các công ty phát điện ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo
cáo tài chính của 32 công ty phát điện ở Việt Nam, các dữ liệu về lượng mưa và
nhiệt độ hàng năm từ Tổng cục thống kê Việt Nam và Ngân hàng Thế giới trong
giai đoạn 2006 – 2016, và thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Kết quả
nghiên cứu thu được từ mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với thực tế hơn so với

mô hình phi tuyến. Các kết quả trong mô hình tuyến tính cho thấy biến đổi khí hậu
có tác động đến hiệu quả hoạt động, giá trị thị trường và chi phí giá vốn của công ty
phát điện. Tùy theo thước đo biến đổi khí hậu, mối quan hệ có thể cùng chiều hoặc
ngược chiều. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy tỷ lệ sở hữu nhà nước cao làm
giảm hiệu quả hoạt động và tăng chi phí cho các công ty phát điện. Kết quả tương
tự khi phân tích tác động của sở hữu nhà nước thông qua biến chi phí đại diện. Dựa
trên kết quả nghiên cứu, Luận án đã gợi ý những kiến nghị đối với các cấp quản lý
của các công ty phát điện, các đơn vị đối tác, các nhà đầu tư vào các công ty phát
điện và các cơ quan quản lý nhà nước, đặt trong bối cảnh Việt Nam đang hình thành
và phát triển thị trường điện và dưới sự tác động của biến đổi khí hậu.

Từ khóa: Biến đổi khí hậu, công ty phát điện, thị trường điện, tỷ lệ sở hữu nhà
nước, chi phí đại diện,


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh và lý do nghiên cứu
1.1.1 Diễn biến của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với
toàn nhân loại trong thế kỷ 21 và các thế kỷ tiếp theo, làm thay đổi toàn diện, sâu
sắc quá trình phát triển của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Biến đổi khí hậu
đang có những tác động mạnh mẽ đến nhiều mặt của nền kinh tế. Theo Kịch bản
biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và môi trường
thực hiện năm 2016 cho thấy diễn biến thời tiết ở Việt Nam đã và đang chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, tính từ năm 1958, trung bình 10 năm nhiệt độ tăng
thêm 0,10C, trung bình giai đoạn 1958 – 2014 nhiệt độ đã tăng thêm 0,60C. Nhiệt độ
trung bình trong 20 năm gần đây tăng 0,380C so với thời kỳ 1981 – 1990 trước đó,
cùng với hiện tượng hạn hán trong mùa khô xảy ra thường xuyên hơn, và số lượng

bão mạnh có xu hướng tăng. Với diễn biến như vậy, kịch bản dự đoán rằng vào cuối
thế kỷ 21, nhiệt độ sẽ tăng từ 1,9 đến 2,40C ở phía Bắc, và 1,7 đến 1,90C ở phía
Nam trong điều kiện khả quan, và tăng lần lượt từ 3,3 đến 4,00C và 3,0 đến 3,50C ở
phía Bắc và phía Nam trong điều kiện khí hậu bất lợi hơn, với nhiệt độ cực trị có xu
hướng tăng rõ rệt.
Còn theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Trung ương phối hợp với
Viện Nghiên cứu phát triển Thế giới và Đại học Copenhagen (2012) cho biết, nếu
kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ 5,4%/năm trong giai đoạn 2007 –
2050 thì tốc độ tăng trưởng bị tác động bởi biến đổi khí hậu có thể ở mức 5,32%
đến 5,39% – như vậy tốc độ tăng trưởng của Việt Nam có thể chịu tác động tiêu cực
từ biến đổi khí hậu.
Không chỉ ở cấp độ quốc gia, biến đổi khí hậu cũng là nỗi lo của từng ngành
công nghiệp, đặc biệt là các ngành chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố thiên nhiên mà
trong đó, ngành điện là một ví dụ điển hình. Chiến lược quốc gia về BĐKH của
Việt Nam (2011) cũng nhấn mạnh, BĐKH có thể làm tài nguyên nước thêm nguy


3

cơ suy giảm nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất thủy điện. Mideksa &
Kallbekken (2010) cho rằng với sự gia tăng nhiệt độ trung bình ở hầu hết các khu
vực trên thế giới và sự thay đổi lượng mưa, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt
cùng với mực nước biển dâng,… những sự kiện này dự kiến tác động lên cả phía
cung và phía cầu năng lượng. Một nghiên cứu khác của Wang và các tác giả (2014)
cho thấy lượng mưa giữ vai trò quan trọng đối với thủy điện ở Trung Quốc. Vì vậy,
biến đổi khí hậu sẽ có tác động mạnh đến thủy điện nước này. Theo tính toán của
Bing Wang và các tác giả (2014) với kịch bản biến đổi khí hậu đến giai đoạn 2020 –
2030, thủy điện tại 9 tỉnh miền nam Trung Quốc có thể tổn thất lên đến 31,107 tỷ
kWh vào năm 2020 và 57,637 tỷ kWh vào năm 2030. Như vậy, có thể thấy rằng
BĐKH có ảnh hưởng đến sản lượng điện tại các nhà máy điện nói chung, và do đó

có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty phát điện.
1.1.2 Việt Nam – điển hình của nền kinh tế chuyển đổi
Thực hiện chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường từ
cuối những năm 1980 và mở cửa hội nhập quốc tế từ những năm 1990, nền kinh tế
Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Theo WB “chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế thị trường đã giúp Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất thế giới thành nước có thu nhập trung bình thấp”, Việt Nam hiện là một trong
những quốc gia năng động nhất Đông Á Thái Bình Dương; cũng theo WB, trong
giai đoạn 1993 – 2012, Việt Nam đã đạt được những bước tiến bộ đáng kể trong
cung cấp dịch vụ thiết yếu cho người dân, đặc biệt đến thời điểm cập nhật tháng
4/2018, có đến trên 99% người dân Việt Nam đã có điện thắp sáng, trong khi cách
đây 20 năm tỷ lệ này chỉ ở mức 14%.
Từ năm 2009, ngành điện Việt Nam đã bắt đầu thay đổi từ phát điện độc
quyền sang phát điện cạnh tranh, đánh dấu sự đổi mới trong cấu trúc thị trường
ngành điện (phụ lục 1 giới thiệu về lộ trình phát triển thị trường điện tại Việt Nam).
Thị trường phát điện cạnh tranh đã tạo điều kiện cho các công ty tư nhân gia nhập
ngành. Đây cũng là xu hướng chung của nhiều quốc gia trên thế giới.


4

Dựa trên những chuyển biến về kinh tế và quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước nói chung và lĩnh vực phát điện nói riêng, cùng với quá trình hình
thành thị trường phát điện cạnh tranh tại Việt Nam trong thập niên vừa qua, Việt
Nam là lựa chọn phù hợp để trở thành điển hình nghiên cứu về các nền kinh tế
chuyển đổi.
1.1.3 Các nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến công ty phát điện
Cùng với biến đổi khí hậu, trong hai thập kỷ gần đây, có một xu hướng đáng
quan tâm khác trong ngành điện tại nhiều quốc gia trên thế giới là sự dịch chuyển từ
hệ thống phát điện độc quyền sang phát điện cạnh tranh. Hầu hết các nghiên cứu

trước đây về BĐKH được thực hiện ở các quốc gia có thị trường phát điện có sự
tham gia của nhiều công ty tư nhân như các quốc gia Châu Âu hay Mỹ với các
nghiên cứu điển hình như của Hamilton (1995); Klassen & McLaughlin (1996);
Khanna và các tác giả (1998); Cho & Patten (2007); Artiach và các tác giả (2010);
Eleftheriadis và các tác giả (2012). Trong khi đó tại các nền kinh tế mới nổi như
Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á, các công ty năng lượng có sở hữu
chi phối của nhà nước chiếm đến 2/3 sản lượng của ngành (Rajavuori, 2016) lại
chưa có nhiều nghiên cứu tranh luận. Việt Nam cũng là trường hợp điển hình, tỷ lệ
sở hữu nhà nước tại 32 công ty phát điện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán
ở mức trung bình 45% - 52%. Các tác động của BĐKH xảy ra trên phạm vi toàn
cầu, nhưng ứng phó với BĐKH có thể tùy theo nhận thức và hành động của mỗi
quốc gia và mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, mặc dù sở hữu nhà nước trong ngành năng
lượng vẫn còn ở mức cao, nhưng xu hướng tư nhân hóa vẫn đang diễn ra, điển hình
như quá trình cổ phần hóa diễn ra ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016. Bên cạnh
cổ phần hóa công ty phát điện, thị trường phát điện cạnh tranh cũng đã hình thành ở
nhiều nước như Trung Quốc, Brazil; trong giai đoạn từ 2006-2014, Việt Nam cũng
thực hiện vận hành thị trường phát điện cạnh tranh. Do vậy, việc thiếu vắng các
nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến HQKD các công ty phát điện ở các nền
kinh tế mới nổi là khoảng trống nghiên cứu cần được bổ sung.


5

Với vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong ứng phó với BĐKH, Clò và
các tác giả (2017) là các nhà khoa học tiên phong chỉ ra bằng chứng khoa học cho
vấn đề này. Tuy nhiên, nghiên cứu này thực hiện với mẫu nghiên cứu các công ty ở
các quốc gia Châu Âu và dựa trên dữ liệu phát thải khí nhà kính của các công ty
phát điện. Tại các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, chưa có các
nghiên cứu thảo luận chuyên sâu chủ đề này. Khi mở cửa lĩnh vực kinh doanh phát
điện cho tư nhân tham gia, và thúc đẩy phát triển công nghiệp thì nhà nước tại các

quốc gia, trong đó có Việt Nam, có thực hiện vai trò điều tiết giúp kiểm soát BĐKH
nói chung và giúp các công ty có vốn chi phối của nhà nước giảm tác động bất lợi
của BĐKH như các nền kinh tế phát triển hay không? do đó, đặt ra mục tiêu nghiên
cứu cho đề tài này.
Các bằng chứng về tác động của sở hữu nhà nước trong điều kiện BĐKH gia
tăng sẽ rất hữu ích để xây dựng chính sách về BĐKH, cũng như thiết lập mục tiêu
kinh doanh của công ty phát điện.
1.1.4 Các vấn đề đặc thù khác ở Việt Nam
Theo tìm hiểu của tác giả cho đến nay, các nghiên cứu lượng hóa ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu đến hiệu quả kinh doanh của các công ty nói chung và các
công ty phát điện nói riêng ở Việt Nam còn khá hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu mức
độ của sự ảnh hưởng này là một đề tài đáng quan tâm và cần được mở rộng đầu tư
kỹ lưỡng hơn. Đây có thể là mối quan tâm chung cho cả nhà khoa học và các nhà
quản lý doanh nghiệp, và cả người làm chính sách đứng ở góc độ quản lý nhà nước.
Mặc dù thị trường phát điện cạnh tranh đã được hình thành, nhưng vấn đề sở
hữu nhà nước đã tồn tại từ nhiều năm và có thể đã đóng vai trò chủ đạo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các công ty phát điện. Với những điểm mạnh của
mình, vốn nhà nước có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể so với với các công ty
phát điện tư nhân được hình thành từ khi có thị trường phát điện cạnh tranh. Tuy
nhiên, căn cứ trên nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, thành phần sở hữu nhà
nước đôi khi lại là tác nhân kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Vậy thì đối với
một ngành mà yêu cầu vốn đầu vào là rất lớn, thời gian hoàn vốn dài thì sự can


6

thiệp của thành phần sở hữu nhà nước sẽ là động lực thúc đẩy kết quả kinh doanh
của các công ty phát điện hay lại là trở ngại? Đây là vấn đề luận thu hút sự quan
tâm của người dân, nhà quản trị doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu định lượng chuyên sâu cho vấn đề này. Do đó, khoảng

trống nghiên cứu này cần phải có sự bổ sung phù hợp.
Áp lực cạnh tranh lớn hơn có thể thúc đẩy các nhà quản trị công ty phát điện
thay đổi chiến lược quản trị để nâng cao hiệu quả hoạt động và giữ thị phần. Việc
cải thiện hiệu quả hoạt động của các công ty phát điện trong môi trường phát điện
cạnh tranh là một vấn đề thu hút sự quan tâm không chỉ với các nhà quản trị mà còn
với cả những nhà hoạch định chính sách. Tuy đã bắt đầu đổi mới và mở rộng kêu
gọi đầu tư từ bên ngoài, sở hữu nhà nước vẫn còn rất phổ biến tại các công ty phát
điện ở Việt Nam. Liệu sự sở hữu này của nhà nước có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của các công ty phát điện hay không là một câu hỏi nghiên cứu thú vị và
chưa được giải đáp thấu đáo.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, bài nghiên cứu này sẽ phân tích và cung
cấp những bằng chứng khoa học lượng hóa mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
cấu trúc sở hữu cùng một số yếu tố khác như cấu trúc vốn, mức chi tiêu vốn,… đến
hiệu quả hoạt động công ty phát điện. Nghiên cứu cũng phân tích vai trò của sở hữu
nhà nước trong các công ty phát điện có giúp các công ty này giảm nhẹ tác động
của biến đổi khí hậu hay không. Nghiên cứu cũng tìm kiếm các gợi ý chính sách vĩ
mô và các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty phát điện.
Nghiên cứu thực hiện dựa trên dữ liệu các công ty phát điện đã niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam và khảo sát các ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý
các công ty phát điện có quy mô lớn ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là tìm các bằng chứng khoa học về các yếu
tố tác động đến hiệu quả kinh doanh các công ty phát điện trong thị trường phát
điện canh tranh ở quốc gia chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang thị trường cạnh
tranh. Trong các yếu tố tác động, nghiên cứu phân tích chuyên sâu các mối quan hệ:


7

(1) Kiểm định ảnh hưởng BĐKH đến HQKD; (2) Kiểm định ảnh hưởng của SHNN

đến HQKD; (3) Kiểm định vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước khi thực hiện ứng
phó với BĐKH tại các công ty phát điện ảnh hưởng đến HQKD; (4) Kiểm định đề
xuất một số hàm ý chính sách đối với các cấp quản lý của các công ty phát điện, các
đơn vị đối tác, các nhà đầu tư vào các công ty phát điện và các cơ quan quản lý nhà
nước của ngành điện Việt Nam, đặt trong bối cảnh Việt Nam đang hình thành và
phát triển thị trường điện và dưới sự tác động của BĐKH.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu chính, luận án cần trả lời các câu hỏi sau:
i.

BĐKH tác động như thế nào đến HQKD công ty phát điện? Mối quan hệ
giữa hai yếu tố này cùng chiều hay ngược chiều?

ii.

Đối với ngành mà yêu cầu vốn đầu vào là rất lớn, thời gian hoàn vốn dài thì
sự can thiệp của thành phần sở hữu nhà nước sẽ là động lực thúc đẩy kết quả
kinh doanh của các công ty phát điện hay lại là trở ngại? Theo đó, việc thực
hiện Lộ trình tái cơ cấu ngành điện hoặc thực hiện cổ phần hóa các đơn vị có
phần vốn Nhà nước hoạt động trong ngành điện có thực sự là giải pháp hợp
lý?

iii.

Khi mở cửa lĩnh vực kinh doanh phát điện cho tư nhân tham gia và thúc đẩy
phát triển công nghiệp, các quốc gia như Việt Nam có thực hiện vai trò điều
tiết giúp kiểm soát BĐKH nói chung và giúp các công ty có vốn chi phối của
nhà nước giảm tác động bất lợi của BĐKH như các nền kinh tế phát triển hay
không?

iv.


Có các đề xuất cụ thể gì đối với các cấp quản lý của các công ty phát điện,
các đơn vị đối tác, các nhà đầu tư vào các công ty phát điện và các cơ quan
quản lý nhà nước ngành điện Việt Nam, đặt trong bối cảnh Việt Nam đang
hình thành và phát triển thị trường điện và dưới sự tác động của BĐKH?

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn các công ty phát điện ở Việt Nam
để thực hiện chọn mẫu nghiên cứu. Các dữ liệu đo lường HQKD được xác định dựa


8

trên dữ liệu báo cáo tài chính. Do vậy, mẫu nghiên cứu bao gồm các công ty phát
điện đang niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
Đối với phương pháp khảo sát chuyên gia, tác giả tham vấn ý kiến các
chuyên gia hàng đầu trong ngành năng lượng ở Việt Nam.
Từ câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu được quan tâm bao gồm hiệu
quả kinh doanh các công ty phát điện và các yếu tố tác động lên hiệu quả kinh
doanh các công ty này.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dựa trên mô hình định lượng và
phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia.
Trên cơ sở lý thuyết và thừa kế các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên
cứu đề xuất mô hình phân tích định lượng tác động của cấu trúc sở hữu và BĐKH
và các yếu tố khác đến HQKD các công ty phát điện ở Việt Nam dưới dạng hàm số
đa biến. Trong đó, biến phụ thuộc là các biến đại diện cho biến HQKD bao gồm
ROA, ROE, giá vốn hàng bán/doanh thu và Tobin’Q. Các biến độc lập bao gồm
BĐKH, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước, tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ thanh toán hiện hành, chi
tiêu vốn, quy mô công ty. Dữ liệu mô hình định lượng thu thập dưới dạng dữ liệu

bảng. Dạng dữ liệu này có nhiều ưu điểm khi giải quyết vấn đề bỏ sót các biến
không quan sát được và khắc phục hạn chế mẫu nhỏ nếu phân tích riêng lẻ theo
từng công ty.
Với dữ liệu bảng, nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng đơn phương
trình theo mô hình tác động cố định - FEM (Fixed effects model) và phương pháp
ước lượng hệ phương trình theo mô hình GMM hệ thống. Phương pháp FEM cho
kết quả đúng nhưng vẫn chưa giải quyết vấn đề tự tương quan và nội sinh giữa các
biến trong mô hình thực nghiệm. Hạn chế này sẽ được giải quyết khi sử dụng
phương pháp GMM hệ thống. Các kết quả ước lượng từ hai mô hình có thể bổ sung
và củng cố các mối quan hệ được tìm thấy trong mô hình định lượng.


9

Ngoải ra, để làm sáng tỏ các vấn đề phát sinh từ kết quả nghiên cứu, phương
pháp phỏng vấn chuyên gia cũng được sử dụng. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn
các chuyên gia bao gồm các nhà khoa học công tác tại các trường đại học, viện
nghiên cứu, đơn vị tư vấn thiết kế hệ thống điện, các nhà quản trị của các công ty
phát điện lớn ở Việt Nam và các nhà hoạch định chính sách tại Bộ Công thương.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu đã tìm thấy các bằng chứng khoa học chứng minh các yếu tố ảnh
hưởng đến HQKD của các công ty phát điện tại Việt Nam, một quốc gia đang phát
triển và có nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Song song đó, tác giả đã
tiến hành trao đổi, thảo luận chuyên sâu với các chuyên gia, các nhà quản lý trong
ngành điện về yếu tố BĐKH và vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong hoạt
động kinh doanh của công ty phát điện. Theo đó, kết quả nghiên cứu vừa có mức độ
đóng góp về lý thuyết hàn lâm và vừa có ý nghĩa thực tiễn, đặc biệt đối với Việt
Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Nghiên cứu đã tìm ra được bằng chứng xác thực về các yếu tố tác động đến
HQKD của công ty phát điện, qua đó giúp cho các nhà quản trị công ty, nhà đầu tư
và cơ quan quản lý ra các quyết định kinh doanh, quyết định đầu tư và ban hành
quyết định về chính sách một cách hợp lý.
Đặc biệt, với xu hướng diễn biến theo chiều hướng ngày càng cực đoan của
khí hậu toàn cầu, những bằng chứng định lượng cụ thể và các ý kiến chuyên sâu của
các chuyên gia có thể giúp cho các công ty lượng hóa tác động của thay đổi lượng
mưa trung bình và nhiệt độ trung bình đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản và giá trị thị
trường của công ty, những chỉ tiêu này giữ vai trò then chốt khi thực hiện các quyết
định mở rộng kinh doanh, đầu tư thay đổi công nghệ vận hành nhà máy, tài trợ vốn,
hoặc đầu tư vào cổ phiếu của các công ty phát điện.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu


10

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nền tảng lý thuyết đã được các nhà khoa
học công bố trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín. Các mô hình và số liệu ước
lượng mô hình đều được thu thập từ các nguồn dữ liệu minh bạch, đáng tin cậy. Các
chuyên gia được mời tham gia khảo sát là những nhà khoa học, nhà quản trị, lãnh
đạo doanh nghiệp am tường lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vận hành của công ty
phát điện và phần lớn trong số các chuyên gia đều đã có tham gia trong việc xây
dựng, dự thảo các chính sách, quy định áp dụng cho hoạt động của ngành điện trên
phạm vi toàn quốc.
Nghiên cứu thực hiện hỗn hợp giữa phương pháp định lượng và định tính để
củng cố các bằng chứng tìm được. Do đó, về mặt lý thuyết, nghiên cứu có giá trị
khoa học và tính hàn lâm cao. Các kết quả nghiên cứu bổ sung vào khoảng trống
nghiên cứu về các yếu tố BĐKH tác động đến HQKD công ty phát điện và vai trò
điều tiết của sở hữu nhà nước tại các công ty phát điện.
1.6. Các đóng góp mới của nghiên cứu

Nghiên cứu này cung cấp các bằng chứng thực nghiệm mới nhất về tác động
của BĐKH và vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước đến HQKD các công ty phát
điện ở nền kinh tế chuyển đổi. BĐKH được đại diện bởi chỉ tiêu chênh lệch lượng
mưa và nhiệt độ trung bình năm so với trung bình của 50 năm trước đó, HQKD
được đo lường qua các chỉ tiêu ROA, ROE, chi phí giá vốn trên doanh thu và chỉ số
Tobin’Q.
Ngoài sử dụng mô hình thực nghiệm thuần túy trên dữ liệu bảng, nghiên cứu
còn sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên
cứu.
i.

BĐKH tác động có tác động đến HQKD công ty phát điện. Tùy theo
thang đo HQKD và biến đại diện cho BĐKH, mối quan hệ này có thể
cùng chiều hoặc ngược chiều;

ii.

Đối với ngành mà yêu cầu vốn đầu vào là rất lớn, thời gian hoàn vốn dài
thì sự can thiệp của thành phần sở hữu nhà nước sẽ làm giảm hiệu quả


11

kinh doanh của công ty phát điện. Và việc thực hiện cổ phần hóa trong
khâu phát điện có thể làm giảm các vấn đề chi phí đại diện và tạo cạnh
tranh bình đẳng giữa các công ty phát điện. Tuy nhiên nếu cố gắng thực
hiện hoặc giảm tỷ lệ sở hữu hoặc cắt giảm chi phí đại diện một cách đơn
lẻ có thể biện pháp này không làm tăng HQKD;
Khi mở cửa lĩnh vực kinh doanh phát điện cho tư nhân tham gia, và thúc


iii.

đẩy phát triển công nghiệp, Việt Nam có thực hiện vai trò điều tiết giúp
kiểm soát BĐKH nhằm giảm tác động bất lợi của BĐKH. Trái ngược với
nghiên cứu trước, các bằng chứng ở Việt Nam cho thấy các công ty có tỷ
lệ sở hữu nhà nước cao đi cùng với việc thực hiện các biện pháp ứng phó
BĐKH có thể có HQKD cao hơn, do có cơ hội tiếp cận vốn ưu đãi hơn
các công ty tư nhân thuần túy.
iv.

Đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các cấp quản lý của các công ty
phát điện, các đơn vị đối tác, các nhà đầu tư vào các công ty phát điện và
các cơ quan quản lý nhà nước ngành điện Việt Nam, đặt trong bối cảnh
Việt Nam đang hình thành và phát triển thị trường điện và dưới sự tác
động của BĐKH.

1.7. Kết cấu nghiên cứu
Các nội dung chính của nghiên cứu được trình bày trong 05 chương:
 Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu, phần này giới thiệu lý do thực hiện
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, những
điểm mới của nghiên cứu và kết cấu của luận án.
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, phần này nêu các cơ sở lý
thuyết và các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến câu hỏi nghiên cứu.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này trình bày phương pháp ước
lượng mô hình thực nghiệm và các vấn đề liên quan đến thu thập ý kiến
chuyên gia.


12


 Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, chương này trình bày các kết quả
thu thập dữ liệu và kết quả thu được từ ước lượng mô hình thực nghiệm, kết
quả phỏng vấn các chuyên gia.
 Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị, chương này tổng kết các kết quả
chính của nghiên cứu và nêu các kiến nghị để xây dựng chính sách và các
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty phát điện.


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong lĩnh vực kinh doanh, với cách hiểu thông thường hiệu quả kinh doanh
(HQKD) có thể được định nghĩa là tỷ số giữa kết quả đầu ra thu được từ kinh doanh
và yếu tố đầu vào để vận hành hoạt động kinh doanh. Khi nâng cao HQKD hàm ý
tăng tỷ lệ kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào. Yếu tố đầu vào thông thường là tiền (chi
phí), nguồn lực con người hoặc thời gian. Kết quả đầu ra thường là tiền (doanh thu,
lợi nhuận, tiền mặt), khách hàng mới, lòng trung thành của khách hàng, thị trường
mới, đổi mới chất lượng, đổi mới sản phẩm,… Ở khía cạnh này HQKD là một trong
các thước đo quan trọng của kết quả kinh doanh.
Trong nghiên cứu hàn lâm, HQKD đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
từ sớm. Ở góc độ doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu thảo luận nhiều đến vấn đề làm
thế nào để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay các biểu hiện kinh doanh có hiệu
quả. Adam Smith (1776) cho rằng HQKD là kết quả đạt được trong hoạt động kinh
tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Marshall (1920) cho rằng hiệu quả hoạt động
kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của
chi phí. Theo Samuelson và Nordhaus “hiệu quả nghĩa là sử dụng một cách hiệu
quả nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con
người” (Samuelson và Nordhaus, 2011). Daft (2008) hàm ý HQKD là quá trình sử
dụng các nguồn lực đầu vào có tính chất khan hiếm để đạt lợi nhuận hoặc giúp tiết

kiệm chi phí hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong nước, nhiều nghiên cứu cũng có chung quan điểm về HQKD khi cho
rằng HQKD được phản ánh thông qua tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. HQKD đi liền với các mục tiêu của doanh nghiệp đã đặt ra.
Hiệu quả của một quá trình nào đó theo nghĩa chung nhất là quan hệ tỷ lệ giữa kết
quả với những điều kiện, nhân tố chi phí vật chất sử dụng để đạt được kết quả theo
mục đích của quá trình đó (Ngô Đình Giao, 1984). Theo tác giả Nguyễn Văn Tạo
(2004), ngoài chỉ tiêu kết quả đầu ra so với yếu tố đầu vào, HQKD còn được hiểu là


14

mức độ hoàn thành mục tiêu đã đặt ra, và nếu không đạt được mục tiêu thì không
thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế
nào (Nguyễn Văn Tạo, 2004). Hoặc, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt được kết quả của mục tiêu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
(Bùi Thanh Phong, 2010). Như vậy, mặc dù có nhiều phát biểu khác nhau nhưng
các phát biểu này đều có cùng điểm chung khi cho rằng HQKD là sự so sánh giữa
yếu tố đầu ra so với yếu tố đầu vào, HQKD phản ánh mức độ và khả năng sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Tóm lại, mặc dù có nhiều cách khác nhau để phản ảnh khái niệm hiệu quả
kinh doanh của công ty nhưng hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước đều hàm
ý hiệu quả kinh doanh là việc nhà quản trị sử dụng các nguồn lực giới hạn để đạt
hiệu quả mong muốn cao nhất trong kinh doanh. HQKD thường gắn liền với các
mục tiêu kinh tế cụ thể.
Để đo lường HQKD, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều chỉ tiêu khác
nhau, nhưng phổ biến và được sự đồng thuận thường có các chỉ tiêu như tỷ suất sinh
lợi trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu (ROE). Các chỉ tiêu này được sử dụng trong nhiều nghiên cứu gần

đây; theo đó, ngoài cách gọi hiệu quả kinh doanh, trong nghiên cứu thực nghiệm
một số tác giả gọi trực tiếp hiệu quả kinh doanh bằng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
(ROA, ROS hay ROE). Do vậy hiệu quả tài chính trong trường hợp này chính là
hiệu quả kinh doanh của công ty. Các tác giả như Freedman và Jaggi (2005),
Brammer và Pavelin (2006), Gallego-Alvarez (2010) và Bewli và Li (2000) đã sử
dụng chỉ tiêu ROA để phân tích mối quan hệ giữa yếu tố môi trường với hiệu quả
kinh doanh các công ty; Liu và Anbumzhi (2009) và Zhang và các tác giả (2008) sử
dụng chỉ tiêu ROE để phân tích hiệu quả kinh doanh các công ty trong lĩnh vực
công nghiệp ở Trung Quốc. Galani và các tác giả (2011), Richardson và Welker
(2001) cũng sử dụng ROE là chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh. Trong khi
Prado-Lorengo (2001) sử dụng đồng thời ROA và ROE để đo lường hiệu quả kinh


15

doanh của các công ty. Clarkson và các tác giả (2008), Nakao và các tác giả (2007)
sử dụng cả hai chỉ số ROA và Tobin’Q để đại diện khi phân tích hiệu quả kinh
doanh các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp gây ô nhiễm ở Mỹ và Nhật Bản.
Ngoài ROA và ROE, một số nghiên cứu sử dụng lợi suất cổ tức - DY (Ming
và Gee, 2008; Ongore, 2011), lợi nhuận trên doanh thu - ROS (Le và Buck, 2011),
hoặc lợi nhuận trên vốn đầu tư - ROI (Shah, Butt và Saeed, 2011) để đo lường hiệu
quả kinh doanh của công ty.
Khi tính chỉ tiêu ROA và ROE, tùy theo quan điểm của nhà nghiên cứu có
thể sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế hoặc trước thuế. Một số nghiên cứu sử dụng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) để tính hai hệ số trên, điển hình như Hu và
Izumida (2008), Le và Buck (2011), Wang và Xiao (2011). Một số nghiên cứu khác
sử dụng lợi nhuận thuần cộng với lãi vay (trước hoặc sau thuế) điển hình như Shah,
Butt và Saeed (2011), Thomsen và Pedersen (2000), hoặc đơn giản chỉ là lợi nhuận
thuần như LI và các tác giả (2009), Tian và Estrin (2008). Ngoài ý nghĩa tài chính
khác nhau, lý do sử dụng các cách tính khác nhau có thể do hạn chế về cơ sở dữ

liệu.
Tại Việt Nam, trong các văn kiện của Đảng cũng xem chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi
trên vốn là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
công ty (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996). Chỉ tiêu ROA và
ROE cũng được nhiều tác giả sử dụng để đo lường hiệu quả kinh doanh các công ty
lĩnh vực công nghiệp và bất động sản như Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo
(2014), Mai Văn Nam, Nguyễn Quốc Nghi (2011), Võ Xuân Vinh (2014). Đoàn
Vinh Thăng (2016) cho rằng ROA là một trong những thước đo được sử dụng rộng
rãi để đánh giá thành quả tài chính, trong khi ROE là một trong những tỉ số quan
trọng mà nhà đầu tư xem xét hiệu quả hoạt động của công ty.
Như vậy thước đo HQKD được sử dụng phổ biến hiện nay là chỉ tiêu ROA
và ROE. Luận án cũng sử dụng các chỉ tiêu này như thước đo chính để đo lường
HQKD các công ty phát điện ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu để đo lường kết


16

quả kinh doanh khác cũng được dùng để phân tích như giá trị thị trường của công ty
(chỉ tiêu Tobin’Q) và chi phí kinh doanh (giá vốn hàng hàng bán trên doanh thu,
COR). Việc sử dụng đồng thời nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh sẽ giúp
Luận án có thêm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp với nhà quản lý và doanh
nghiệp.
2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hiệu quả kinh doanh các công ty phát
điện
2.2.1 Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo điều 1, Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc
(1992): “BĐKH là những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, là những biến đổi
trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến
thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được
quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và

phúc lợi của con người”. Biến đổi khí hậu có thể được thể hiện qua các hiện tượng
thời tiết như: hạn hán, lũ lụt, mưa bão, nước biển dâng, v.v.
Tại Việt Nam, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
cho rằng “biến đổi khí hậu là sự biến đổi của trạng thái khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong khoảng thời gian dài, thường là vài thập
kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể do quá trình bên trong hoặc do tác động
bên ngoài hoặc do tác động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển hay
trong khai thác sử dụng đất” (Bộ Tài Nguyên Môi Trường 2008, trang 6). Nghiên
cứu này đã sử dụng biến đổi nhiệt độ so với trung bình 50 năm trước đó để đánh giá
BĐKH tại Việt Nam. BĐKH được quan sát qua thay đổi của nhiệt độ, lượng mưa,
mực nước biển, bão, số đợt không khí lạnh, số ngày mưa phùn. Một nghiên cứu
khác của Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường do Nguyễn Văn Thắng
và các tác giả khác (2010) thực hiện cũng định nghĩa BĐKH với nội dung tương tự.
Nghiên cứu này cũng sử dụng mốc những năm 1960 để đánh giá BĐKH ở Việt
Nam (tương đương trung bình 50 năm). Biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa được


17

quan tâm nhiều trong nghiên cứu này. Nguyễn Đức Huỳnh và Lê Thị Phượng
(2016) cũng cho rằng yếu nhiệt độ là mối quan tâm chính liên quan đến BĐKH.
Theo tác giả, yếu tố này tác động đến các vấn đề khác như khan hiếm nguồn nước,
lũ lụt hay các hiện tượng thời tiết cực đoan,… và các sự kiện này sẽ ảnh hưởng tới
các hoạt động công nghiệp ở Việt Nam.
Ngoài chỉ tiêu về nhiệt độ và lượng mưa trung bình, một số nghiên cứu ở các
nước còn sử dụng chỉ tiêu đo lường khí thải nhà kính (Greenhouse Gases (GHGs)),
đặc biệt với mức phát thải khí Carbon Dioxide (CO2) được xem như nguyên nhân
chính làm gia tăng nhiệt độ toàn cầu. Như vậy, thay vì sử dụng mức thay đổi nhiệt
độ trung bình so với giai đoạn 50 năm trước đó, các nghiên cứu có thể sử dụng khí
thải CO2 để đánh giá biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, với mục tiêu nghiên cứu BĐKH

ảnh hưởng đến HQKD của các công ty phát điện ở Việt Nam, nên việc lựa chọn chỉ
tiêu biến đổi nhiệt độ trung bình và lượng mưa trung bình phù hợp với đặc thù của
ngành điện và có thể đảm bảo việc thu thập đầy đủ các dữ liệu để phân tích định
lượng thích hợp. Cả nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng năm vừa ảnh hưởng
đến nhu cầu sử dụng điện và ảnh hưởng đến lưu lượng nước tại các hồ thủy điệnyếu tố đầu vào quan trọng để phát diện.
2.2.2 Biến đổi khí hậu như một loại rủi ro trong kinh doanh
Đầu tiên, nếu xem quản trị tài chính công ty phát điện như quản trị một danh
mục đầu tư, mô hình CAPM do Markowitz (1959) xây dựng chỉ ra mối quan hệ
giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi của khoản đầu tư. Trong mô hình này, rủi ro bao hàm
rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống tác động đến tất cả các công
ty trong ngành nên biến đổi khí hậu có thể xem như một loại rủi ro hệ thống mà các
công ty ngành điện phải đối diện. Schwartz (2007) cho rằng BĐKH có thể xảy ra
bất ngờ và có thể làm sụp đổ cả thị trường kinh doanh của các công ty đa quốc gia
nếu các công ty không có chính sách ứng phó kịp thời. Hardisty (2010) cũng nhận
định yếu tố bất ngờ của rủi ro có thể tạo ra các hiệu ứng thảm họa đối với công ty
mặc dù xác suất xảy ra rủi ro thấp. Esty và Simmons (2011) chỉ ra tất cả các doanh


×