Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả một số biện pháp phục hồi sinh cảnh nhầm bảo tồn loài vượn cao vít có sự tham gia của cộng đồng tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn cao vít huyện trùng khánh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 89 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ NGỌC LY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỤC HỒI SINH CẢNH NHẰM
BẢO TỒN LOÀI VƯỢN CAO VÍT CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI
KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT HUYỆN TRÙNG
KHÁNH – TỈNH
CAO BẰNG

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Mã số

: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lương Văn Hinh

Thái Nguyên - 2014


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lương Thị Ngọc Ly


3

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học Khoa học môi
trường K120 (2012 - 2014) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất
trí của của nhà trường và Phòng đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp phục hồi sinh
cảnh nhằm bảo tồn loài Vượn Cao Vít có sự tham gia của cộng đồng tại
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng”. Sau gần một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất
tới PGS.TS. Lương Văn Hinh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có
thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc phòng Quản lý Đào
tạo Sau đại học, Khoa Khoa học môi trường, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã động viên, giúp tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng và Ban Quản Lý Khu Bảo Tồn Loài và
Sinh Cảnh Vượn Cao Vít Trùng Khánh – Cao Bằng đã tạo điều kiện trong
quá trình thu tập thông tin tại hiện trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhân dân xã Ngọc Khê, Ngọc Côn, và

Phong Nậm huyện Trùng Khánh - Cao Bằng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu thực địa.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình và bạn
bè, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm đề tài tốt
nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do đối
tượng nghiên cứu tại vùng lõi khu bảo tồn đi lại khó khăn vì vậy rất khó thu
thập số liệu. Hơn nữa, do điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn
hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các
bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Lương Thị Ngọc Ly


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................................... 5
1.1.2. Các công cụ bảo tồn loài ........................................................................................ 7
1.2. Khái niệm về cộng đồng ............................................................................................ 9

1.3. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng trên Thế giới .............................................. 12
1.4. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam ................................................ 15
1.5. Các nghiên cứu về Vượn Cao Vít trên Thế giới và Việt Nam................................. 17
1.5.1. Các nghiên cứu về Vượn Cao Vít trên Thế giới .................................................... 17
1.5.2. Các nghiên cứu về Vượn Cao Vít ở Việt Nam ...................................................... 19
1.5.3. Dự án bảo tồn Vượn Cao Vít tại KBT................................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................
24
2.1.3. Địa điểm .................................................................................................................
24
2.1.4. Thời gian nghiên cứu...............................................................................................
25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................
25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................
25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................
25
2.3.2. Phương pháp kế thừa ............................................................................................ 25
2.3.3. Phương pháp so sánh............................................................................................ 26
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................................................................ 26
2.3.5. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (phương
pháp PRA)........................................................................................................ 26
2.3.6. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ............................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 28



5

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 28
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 28


6

3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng ........................................................................................ 29
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................................... 31
3.1.1.4. Hệ động vật ........................................................................................................ 32
3.1.1.5. Hệ thực vật ......................................................................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của 3 xã vùng đệm ....................................... 36
3.1.2.1. Xã Ngọc Côn ...................................................................................................... 36
3.1.2.2. Xã Ngọc Khê ...................................................................................................... 40
3.1.2.3. Xã Phong Nậm ................................................................................................... 43
3.2. Đặc điểm hình thái, số lượng quần thể, sinh cảnh sống của Vượn Cao
Vít......................... 45
3.2.1. Đặc điểm về hình thái ........................................................................................... 45
3.2.2. Tập tính sống ........................................................................................................ 46
3.2.3. Số lượng quần thể ................................................................................................. 49
3.3. Các hoạt động của cộng đồng người dân ảnh hưởng đến môi trường sống của
Vượn Cao Vít...................................................................................................50
3.4. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng .............................................................
54
3.4.1. Mức độ tác động của cộng đồng lên Khu bảo tồn ....................................................
54
3.4.2. Các hoạt động của cộng đồng trước và sau khi thành lập Khu bảo
tồn...................... 55

3.4.3. Các đối tượng tác động chủ yếu đến Khu bảo tồn .....................................................
59
3.4.4.1. Nhận thức của người dân về Khu bảo tồn ..............................................................
60
3.4.4.2. Nhận thức của người dân về bảo tồn Vượn Cao Vít ...............................................
62
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn
loài VCV .......................................................................................................... 63
3.5.1. Các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của cộng đồng đến loài Vượn Cao Vít 63
3.5.2. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa
phương ............................................................................................................. 65
3.5.2.1.Giáo dục bảo tồn nhằm nâng cao cộng đồng ...................................................... 65
3.5.2.2. Phát triển sinh kế................................................................................................ 65
3.5.3. Các biện pháp nhằm phục hồi sinh cảnh phù hợp với Vượn Cao
Vít.......................... 66
3.5.3.1. Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng ..................................................................... 66
3.5.3.2. Nâng cao năng lực quản lý giám sát .................................................................. 66
3.5.3.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu.......................................................................... 66
3.5.3.4. Mở rộng khu vực sống Vượn Cao Vít ............................................................... 67


7

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 68
1. Kết luận ....................................................................................................................... 68
2. Kiến nghị..................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 70


8


DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

FFI

: Fauna Flora International

GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo

IUCN
Natural

: International Union Conservation of

KBT

: Khu bảo tồn

RRA

: Rapid Rural Appraisal

UBND


: Ủy ban nhân dân

VCV

: Vượn Cao Vít

VQG

: Vườn quốc gia


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đặc điểm thời tiết, khí hậu huyện Trùng Khánh năm 2013 ......... 32
Bảng 3.2: Đặc điểm thời tiết, khí hậu huyện Trùng Khánh qua các năm ..... 32
Bảng 3.3: Danh sách các loài thú đã ghi nhận tai Khu bảo tồn
Vượn Cao Vít .............................................................................. 33
Bảng 3.4: Các loài quý hiếm và bị đe dọa được thống kê tại Khu bảo
tồn Vượn Cao Vít ........................................................................ 34
Bảng 3.5: Các loại thảm thực vật trong Khu bảo tồn Vượn Cao Vít ............ 35
Bảng 3.6: Năng suất một số cây lương thực toàn xã năm 2013 ................... 38
Bảng 3.7: Tình hình đàn gia súc gia cầm xã Ngọc Côn................................ 39
Bảng 3.8: Tỷ lệ dân tộc xã Ngọc Côn ........................................................... 39
Bảng 3.9: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Ngọc Khê qua các
năm (ĐVT: triệu đồng) ............................................................... 41
Bảng 3.10: Dân số và lao động tại xã Ngọc Khê năm 2013 ......................... 42
Bảng 3.11: Kích thước và trọng lượng của Vượn Cao Vít .......................... 46
Bảng 3.12: Số lượng quần thể, cá thể Vượn Cao Vít đã được phát hiện ...... 50
Bảng 3.13: Tỷ lệ khai thác trước và sau khi thành lập KBT......................... 55
Bảng 3.14: Nhận thức của người dân về Khu bảo tồn...........................................

60
Bảng 3.15: Nhận thức của người dân về bảo tồn VCV.........................................
62


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ........................................... 28
Hình 3.2: Vị trí Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ........................................... 29
Hình 3.3. Vượn cái trưởng thành .................................................................. 46
Hình 3.4. Vượn đực trưởng thành ................................................................. 46
Hình 3.5: Thành phần các loại thức ăn của Vượn Cao Vít ........................... 47
Hình 3.6: Khu vực có Vượn Cao Vít sinh sống tại KBT loài và sinh cảnh
Vượn Cao Vít .............................................................................. 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, trước xu thế ngày càng giảm về số lượng
của các loài động, thực vật quý hiếm, các quốc gia và các tổ chức phi chính
phủ đã và đang rất nỗ lực hành động để bảo tồn các nguồn gen quý hiếm
của trái đất. Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và
phong phú, nhưng cũng là nơi tốc độ tàn phá thiên nhiên và qua đó làm suy
giảm tính đa dạng sinh vật nhanh chóng.
Hiện nay, các loài linh trưởng là đối tượng quan tâm hàng đầu trong
các chiến lược bảo tồn của các quốc gia và các tổ chức bảo tồn phi chính

phủ. Ở Việt Nam, có nhiều loài linh trưởng rất quý hiếm như Voọc mũi
hếch, Vượn Cao Vít, Chà vá chân nâu… là những loài đặc hữu của Việt
Nam và đa số đang trên bờ tuyệt chủng. Các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo
tồn loài và sinh cảnh được thành lập liên tục trong những năm qua là để
khắc phục tình trạng suy thoái và góp phần tích cực trong công tác bảo tồn.
Vượn Cao Vít (Nomascus Nasutus Nasutus) thuộc loài Vượn đen
Đông Bắc (tên khoa học là Nomascus Nasutus) – loài linh trưởng quý hiếm
nhất trên thế giới đang có nguy cơ tuyệt chủng cao trong phạm vi toàn cầu
và được xếp vào mục bị đe dọa cao nhất trong Sách đỏ thế giới (IUCN
Redlist 2008: CR) [11]. Phân bố của loài này chỉ có ở vùng Đông Bắc, Việt
Nam và phía Nam tỉnh Vân Nam trên đảo Hải Nam, Trung Quốc.
Tuy nhiên, cho đến nay tại đảo Hải Nam, Trung Quốc cũng chỉ còn
phát hiện một quần thể gồm 14 cá thể loài vượn này. Ở Việt Nam, Vượn
Cao Vít được ghi nhận từ năm 1884 và năm 1965 thu được ba tiêu bản ở
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Từ đó loài này đã bị coi là tuyệt chủng
do không có bất kỳ một ghi nhận nào về sự tồn tại của loài này. Đến năm
2002, một quần thể nhỏ loài vượn này khoảng 26 cá thể được phát hiện còn


2

tồn tại trong một khu rừng biệt lập giáp biên giới với Trung Quốc thuộc ba
xã Phong Nậm, xã Ngọc Khê, xã Ngọc Côn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng [12] [15][25].
Hai quần thể vượn Hải Nam tại đảo Hải Nam, Trung Quốc và vượn
Cao Vít tại tỉnh Cao Bằng, Việt Nam đang được các nhà khoa học xem là
hai loài có mối quan hệ gần gũi nhất nhưng là hai loài riêng biệt, điều này
khẳng định tính chất nguy cấp của loài Vượn Cao Vít và ý nghĩa quốc tế
trong việc bảo tồn loài này tại Việt Nam.
Vì những lý do trên, UBND tỉnh Cao Bằng và Chi cục Kiểm lâm

Cao Bằng với sự hỗ trợ về kỹ thuật của tổ chức FFI (Fauna Flora
International) đã thành lập Khu bảo tồn Loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít.
Ban quản lý Khu bảo tồn đã đi vào hoạt động từ năm 2007[4].
Khu bảo tồn nằm trên địa phận ba xã Phong Nậm, Ngọc Khê, Ngọc
Côn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng là nơi duy nhất tại Việt Nam cũng
như trên thế giới còn tồn tại một quần thể Vượn Cao Vít là loài hiện đang
có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng rất cao. Khu bảo tồn nằm sát biên giới tiếp
giáp với Khu bảo tồn Trịnh Tây, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc là nơi cũng
phát hiện có sự xuất hiện của loài vượn này vào năm 2007. [32]
Hiện nay, quần thể vượn này đang phải đối mặt với các mối đe dọa
chính là số lượng quần thể và sự suy thoái sinh cảnh của chúng. Rừng ở các
xã Phong Nậm, Ngọc Khê, Ngọc Côn đã suy thoái rất mạnh nhưng vẫn
chứa đựng những giái trị đa dạng sinh học quan trọng, trong đó có quần thể
loài vượn này. Các nguyên nhân chính gây nên sự suy thoái của rừng là các
hoạt động khai thác củi làm chất đốt, chăn thả gia súc và các hoạt động
nông nghiệp… của người dân địa phương xâm lấn vào sâu trong khu vực
nơi có Vượn Cao Vít sinh sống. Quản lý và bảo tồn đa dạng sinh có sự
tham gia của cộng đồng là một hướng đi đúng mà các tổ chức Bảo tồn
Quốc tế đã tiếp cận và thành công trên nhiều Quốc gia. Vì vậy, tôi thực


3

hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số biện pháp phục hồi sinh cảnh
nhằm bảo tồn loài Vượn Cao Vít có sự tham gia của cộng đồng tại Khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu

chung
Đánh giá hiệu quả biện pháp phục hồi sinh cảnh có sự tham gia của
người dân trong việc tham gia quản lý vào bảo tồn đa dạng sinh học tại
Khu bảo tồn Loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ở huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bẳng.


Mục tiêu cụ

thể
- Tìm hiểu số lượng quần thể Vượn Cao Vít tại Khu bảo tồn Vượn
Cao Vít huyện Trùng Khánh, Cao Bằng.
- Tìm hiểu vai trò của cộng đồng dân cư các dân tộc ở ba xã Phong
Nậm, Ngọc Khê, Ngọc Côn trong việc tham gia bảo tồn Vượn Cao Vít
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tham gia của
cộng đồng vào việc bảo tồn Vượn Cao Vít ở Trùng Khánh.
3. Yêu cầu của đề tài
- Bước đầu xác định quần thể Vượn Cao Vít tại Khu bảo tồn Vượn
Cao Vít huyện Trùng Khánh.
- Đánh giá vai trò của cộng đồng dân cư trong việc tham gia bảo tồn.
- Các giải pháp đưa ra cụ thể, thiết thực và có tính khả thi cao…….
4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa khoa
học
Đề tài đánh giá hiện trạng viêc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là Vượn Cao Vít tại khu vực nghiên cứu. Đánh giá hoạt động cộng
đồng ở 03 xã Phong Nậm, Ngọc Khê, Ngọc Côn ảnh hưởng đến công tác



4

bảo tồn Vượn Cao Vít nhiều nhất, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý và bảo
tồn thích hợp.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là những đề xuất cụ thể góp phần bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là Vượn Cao Vít ở Khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh , Cao Bằng.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Các khái niệm
 Khái niệm bảo
tồn
Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng
của con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ
hiện tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và
nguyện vọng của thế hệ tương lai”.
Khái niệm Bảo tồn sinh học (Biological Conservation) là biện pháp
đặc biệt để duy trì và bảo vệ động thực vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt
chủng.
Hiện có hai phương pháp bảo tồn sinh học đang được sử dụng là:
- Bảo tồn tại chỗ (bảo tồn nguyên vị) (in-situ conservation) là khoanh
vùng bảo tồn động, thực vật tại nơi gốc mà chúng sống. Đây được coi là
phương pháp ưu tiên và tốt nhất để bảo tồn động, thực vật quý hiếm. Bảo
tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ

các loài, các chủng và các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện tự
nhiên. Tuỳ theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi khác
nhau. Thông thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập
các khu bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.
Theo Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) thì có 6 loại khu
bảo tồn [9] :
+ Loại I: Khu bảo tồn nghiêm ngặt (hay khu bảo tồn hoang dã);
+ Loại II : Vườn quốc gia, chủ yếu để bảo tồn các hệ sinh thái và sử
dụng vào việc du lịch, giải trí , giáo dục;
+ Loại III: Công trình thiên nhiên, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan
thiên nhiên đặc biệt;


+ Loại IV: Khu bảo tồn sinh cảnh hay các loài, chủ yếu là nơi bảo
tồn một số sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ;
+ Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay cảnh quan biển, chủ
yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp, sử dụng cho giải trí và du lịch;
+ Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu quản
lý với mục đích sử dụng một cách bền vững các hệ sinh thái và tài nguyên
thiên nhiên.
Đối tượng áp dụng hình thức này là thường là những khu vực có
mức độ đa dạng cao, những quần thể có nguy cơ tuyệt chủng hoặc nằm
trong sự quản lý, bảo vệ của con người. Hình thức bảo tồn này có ưu điểm:
Đảm bảo môi trường phù hợp với sự thích nghi và phát triển của loài, chi
phí thấp. Tuy nhiên, hiện nay bảo tồn nguyên vị vẫn còn một số tồn tại. Cụ
thể: Hệ thống các khu bảo tồn có diện tích nhỏ, tính liên kết yếu nên hạn
chế, các hoạt động bảo tồn trên phạm vi khu vực rộng, ranh giới các KBT
phần lớn chưa được phân định rõ ràng trên thực địa, nguồn nhân sách còn
hạn chế chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà nước, chưa có chính sách cụ
thể để xã hội hóa công tác bỏa tồn, một số chính sách về KBT còn thiếu,

như chính sách đầu tư, quản lý vùng đệm. Hệ thống phân hạng của Việt
Nam còn một số hạng chưa phù hợp với phân hạng của IUCN; Trong quản
lý hiện nay chủ yếu vẫn là bảo vệ nghiên ngặt, chưa gắn kết được quan
điểm hiện đại về bảo tồn là vừa bảo tồn, vừa phát triển. [5][9]
- Bảo tồn chuyển vị (bảo tồn ngoại vi) (ex-situ conservation) là biện
pháp di chuyển động thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng đã và đang sống
đến nơi khác để gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc
một phần động, thực vật trong điều kiện đông lạnh (cryo-reservation) ở
trong phòng thí nghiệm. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu
giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: (1) nơi sinh sống bị
suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng


7

để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới,
để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Biện pháp này được áp dụng khá phổ
biến, đặc biệt, trong trường hợp nơi ở nguyên gốc của động thực vật bị thu
hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải di chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân
nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ nghiên cứu, đào tạo, du lịch... [5][9]
Hình thức bảo tồn này khắc phục được nhược điểm của bảo tồn
nguyên vị nhưng lại có nột số bất lợi như đòi hỏi chi phí tốn kém, yêu cầu
kỹ thuật và công nghệ cao. Tồn tại đối với công tác bảo tồn ngoại vi ở Việt
Nam hiện nay là: Thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết; công tác
sưu tập chưa chú ý tới các loài quý hiếm; việc đào tạo cán bộ bảo tồn ngoại
vi chưa được chú trọng; chưa có chính sách cụ thể cho công tác bảo tồn
ngoại vi, nhất là chính sách xã hội hóa cho công tác bảo tồn; việc đầu tư cho
bảo tồn ngoại vi chưa được chú trọng. [5][9]
Bảo tồn chuyển vị và bảo tồn nguyên vị bổ xung cho nhau. Những cá
thể từ các quần thể được bảo tồn chuyển vị sẽ được thả định kỳ ra ngoài

thiên nhiên để tăng cường cho các quần thể được bảo tồn nguyên vị. Bảo
tồn chuyển vị cho ta điều kiện hiểu biết sâu sắc hơn các đặc tính sinh học
của loài, gợi ra những chiến lược bảo tồn cho các quần thể được bảo tồn
nguyên vị.
1.1.2. Các công cụ bảo tồn loài
Công cụ pháp chế hay pháp luật có thể được áp dụng tại các cấp địa
phương, quốc gia hay quốc tế để bảo vệ đa dạng sinh học. Nhiều bộ luật
quốc gia đã nhằm cụ thể vào việc bảo tồn các loài. Việt Nam đã có những
văn bản pháp lý, nghị định, chỉ thị, quyết định cụ thể về việc bảo vệ các
loài từ rất sớm.
1. Công ước về biến đổi khí hậu (Climate change): thỏa thuận này đòi
hỏi các nước công nghiệp phải giảm đến mức tới hạn các chất gây ô nhiễm
như Dioxit cacbon và các khí nhà kính khác do họ ngây ra và phải thường


8

xuyên làm báo cáo về kết quả của tiến trình này. Công ước nêu rõ các khí
nhà kính phải được duy trì ổn định ở mức không làm ảnh hưởng đến khí
hậu trên trái đất.
2. Công ước về đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity):
Công ước đa dạng sinh học được UNEP khởi thảo từ năm 1988, trải qua
nhiều lần gặp gỡ và bàn bạc giữa các quốc gia đến ngày 5/6/1992 tại hội
nghị quốc tế về môi trường và phát triển Rio, 168 nước đã ký vào bản công
ước và được thực thi vào ngày 28/11/1994. Công ước về đa dạng sinh học
gồm có phần mở đầu, 42 điều, 2 bản phụ lục. Việt Nam đã ký công ước đa
dạng sinh học vào tháng 10/1994 và đã trở thành thành viên thứ 99 của
công ước này. Tất cả nội dung của công ước đưa ra 3 mục tiêu chính:
+ Bảo vệ đa dạng sinh học
+ Sử dụng bền vững đa dạng sinh học

+ Phân phối lợi nhuận của các sản phẩm mới lấy từ các loài hoang
dại và các loài thuần dưỡng.
3. Công ước buôn bán quốc tế các động thực vật nguy cấp (CITES) mà
Việt Nam đã trở thành thành viên ngày 20 tháng 04 năm 1994.
4. Luật bảo vệ môi trường 29/11/2005
5. Nghị định 80/2003/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi
trường.
6. Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
7. Luật bảo vệ và phát triển rừng (có hiệu lực từ 1-4-2005)
8. Nghị định 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2002 về việc sửa
đổi, bổ xung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành
kèm theo nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của hội đồng
bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và
chế độ quản lý, bảo vệ.


9

9. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
10. Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước Đa dạng sinh học và Nghị
định thư Cartagena về An toàn sinh học.
11. Luật đa dạng sinh học đã được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng
11 năm 2008.
1.2. Khái niệm về cộng đồng
Cộng đồng nói chung thường được hiểu là những nhóm người, được
tập hợp dưới nhiều hình thức khác nhau như theo lứa tuổi, theo nghề

nghiệp, theo huyết thống, theo tổ chức đoàn thể, v.v…[5]. Đối với đề tài
này, cộng đồng ở đây là nhân dân địa phương; cộng đồng dân tộc Tày,
Nùng, Kinh ở 3 xã Phong Nậm, Ngọc Côn, Ngọc Khê trong việc tham gia
bảo tồn Vượn Cao Vít tại KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tuy nhiên cộng đồng được nói tới ở đây là một đơn vị cấp địa
phương của một tổ chức xã hội bao gồm các cá nhân, gia đình, thể chế và
các cấu trúc khác đóng góp cho cuộc sống hàng ngày của một xã hội, một
nhóm người trong một khu vực địa lí xác định, có thể được biến đổi bởi
quá trình vận động lịch sử.
Hay nói cách khác, cộng đồng là tập hợp những người sống gắn bó
với nhau thành một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hóa,
kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục, tập quán, có quan hệ trong sản xuất
và đời sống gắn bó với nhau và có ranh giới không gian trong một thôn
bản. Theo quan niệm này, “cộng đồng” chính là cộng đồng dân cư thôn
bản” (sau đây “thôn bản” được gọi chung là “thôn’ cho phù hợp với Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004).


10

Theo Điều 3, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 “cộng đồng
dân cư thôn là tập hợp toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thôn, làng, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương”.
- Cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH:
Trong lịch sử hình thành và phát triển của loài người, nhất là do nguy
cơ tăng dân số và quá trình công nghiệp hóa, thế giới tự nhiên vốn đa dạng
nay đang bị phá hoại, làm nghèo nàn, thậm chí nhiều giống loài bị tiêu diệt
dẫn đến thuyệt chủng. Bởi vậy, một trong các vấn đề lớn của nhân loại
trong thế kỷ 21 là phải bảo tồn và làm giàu trở lại thế giới tự nhiên vốn có.

Trong nhiều thập kỷ qua, chúng ta đã nhận thấy rằng các khu bảo tồn
thiên nhiên, VQG có vai trò quan trọng trong toàn bộ việc quy hoạch đất
đai và phát triển kinh tế của đất nước. Các khu bảo tồn đã đem lại nhiều lợi
ích cho nhân dân. Giá trị của các khu bảo tồn ngày càng được công nhận và
có lẽ trong tương lai sẽ lớn hơn nhiều. Các khu bảo tồn không những là nơi
lưu trữ các vật liệu thiên nhiên để phát triển công nghệ sinh học cho ngành
y tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp mà còn giữ chức năng tự nhiên
của các hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa khí hậu, chống lại sự thay đổi
khí hậu toàn cầu và giúp con người thích nghi với một thế giới đang thay
đổi (Meneely, 1996). Mặc dầu các khu bảo tồn có tầm quan trọng như vậy,
nhưng quản lý các khu bảo tồn quả thật không dễ dàng, nhất là đối với các
nước đang phát triển. [10]
Do vậy, một bài toán mà chúng ta cần phải giải là tạo nên sự gắn bó
vốn đã có và phát huy vai trò và sự tham gia của mỗi cộng đồng cư dân vào
việc bảo tồn các khu bảo tồn thiên nhiên, VQG. Phải coi việc phát triển xã
hội toàn diện của cộng đồng, nhất là vấn đề bảo tồn và làm giàu bản sắc
văn hóa của cộng đồng như là một bộ phận hữu cơ của việc bảo tồn các khu
bảo tồn thiên nhiên, VQG. Không chỉ dừng lại ở mức tạo nên sự gắn kết
giữa các cộng đồng cư dân với các khu bảo tồn thiên nhiên, VQG mà hơn


11

thế nữa trong nhận thức và hành động thực tiễn của chúng ta phải coi các
cộng đồng cư dân cùng với các cơ quan chức năng của Nhà nước thực sự là
người chủ của các khu bảo tồn thiên nhiên và VQG ấy.
Việc lôi cuốn các cộng đồng địa phương vào việc quy hoạch và quản
lý các khu bảo tồn là yếu tố cực kỳ quan trọng, bởi vì họ là những người
hiểu biết tường tận nhất về việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên
trong vùng. Vì vậy, họ là người quyết định cuối cùng và cần phải được

tham gia vào các quá trình lập kế hoạch và thực hiện quản lý.
Đến nay, cộng đồng dân cư các địa phương ở các vùng núi hầu như
rất ít, thậm chí không quan tâm đến công tác quản lý tài nguyên nhiên
nhiên, đặc biệt là tài nguyên động vật hoang dã kể cả thú linh trưởng. Lý do
khiến họ chưa quan tâm một phần vì lý do nhận thức, phần vì kinh tế khó
khăn và phần quan trọng hơn là chưa tạo được động lực thúc đẩy họ tham
gia.
Cho đến nay, đại đa số người dân trên mọi miền đất nước, đặc biệt là
đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa chưa có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng cũng như sự cần thiết phải bảo tồn thú linh trưởng, Họ chỉ
quan tâm đến việc tìm kiếm và làm thế nào khai thác nguồn tài nguyên này
được nhiều nhất để phục vụ cho cuộc sống thường nhật của mình. Hơn nữa,
do nền kinh tế tự cung tự cấp, an toàn lương thực chưa được đảm bảo nên
các nhà quản lý địa phương thường có thiên hướng tìm mọi giải pháp phục
hổi và tăng trưởng kinh tế mà chưa quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển
tài nguyên thiên nhiên nói chung và thú linh trưởng nói riêng. Chính vì vậy
việc ưu tiên hàng đầu của họ là đầu tư phát triển mở mang nông, lâm
trường, phá rừng lấy đất canh tác, tăng nguồn lương thực. Các hoạt động
này đã dẫn đến việc thu hẹp về diện tích và suy giảm về chất lượng nơi
sống của thú linh trưởng. [12]
Do hạn chế về nhận thức nên các hành vi ứng xử của cộng đồng dân
cư đối với tài nguyên rừng kể cả tài nguyên linh trưởng chưa tốt. Để người


12

dân có hành vi ứng xử tốt với tài nguyên rừng nói chung và thú linh trưởng
nói riêng, việc nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng
trong công tác quản lý tài nguyên là rất cần thiết như thay đổi thái độ và tập
quán của cộng đồng dân cư, cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

[12]
1.3. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng trên Thế giới
Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng là xu hướng đang được các
nước trên thế giới quan tâm, áp dụng nhằm hài hòa các mục tiêu như: giá
trị đa dạng sinh học và quản lý các Khu bảo tồn được đảm bảo; Cộng đồng
dân cư quanh các khu bảo tồn được tham gia vào công tác bảo tồn, có trách
nhiệm và được hưởng lợi từ đó; giảm được các xung đột giữa công tác bảo
tồn với sinh kế và sự phát triển của cộng đồng dân cư. Một số mô hình đã
thực hiện thành công như tại Philipin, Srilanka, Bawngladet, Thái Lan....
Theo một báo cáo của Liên đoàn Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(International Union Conservation of Natural) (IUCN) công bố ngày
5/8/2008 có 48% trong số 643 loài động vật linh trưởng trên toàn cầu đang
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, nguyên nhân do nạn phá rừng và săn bắn
bừa bãi của con người. Bên cạnh những thông tin khá buồn trên, danh sách
đỏ cũng ghi nhận được một số trường hợp bảo tồn thành công, trong đó có
loài đười ươi vàng và đen của Brazil được phân loại từ tình trạng đe
dọa nghiêm trọng xuống mức bị đe dọa. [35]
Dự án Bảo tồn dựa vào cộng đồng có mục tiêu hỗ trợ 2 nước Việt
Nam và Trung Quốc xây dựng các lĩnh vực nghiên cứu liên ngành trong sử
dụng bền vững và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm đa dạng sinh học
và các hệ sinh thái, thông qua việc tăng cường năng lực cho các cơ quan
nghiên cứu tham gia trong dự án. Thông qua dự án này, một mạng lưới
quốc tế về các vấn đề có liên quan tới quản lý bảo tồn và phát triển bền
vững giữa các cơ quan nghiên cứu ở 3 nước Canada, Trung Quốc và Việt
Nam được thiết lập nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao nhận thức có sự


13

tham gia của cộng đồng. Nâng cao nhận thức về vai trò của cộng đồng

trong công tác bảo tồn cho cán bộ địa phương thông qua các chuyên thăm
quan nghiên cứu tại Canada. [36]
Liên quan đến quản lý rừng và các tài nguyên rừng cũng nói lên hình
thức lâm nghiệp xã hội, vì lâm nghiệp xã hội cũng là một phần trong công
tác bảo tồn dựa vào cộng đồng. Sau đây là một số mô hình quản lý rừng
dựa vào cộng đồng trên thế giới.
Ở Bangladet, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của
lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế
của Chính phủ về việc xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên
nhiên, cái chính là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản
lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm ra được câu trả
lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở
hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra
bởi sự kiện những người sống phụ thuộc vào tài nguyên đất, những người
thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính của việc phá hoại
nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa
những người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách
minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham
gia cũng chính là nguyên nhân dẫn đến mất rừng. [23]
Tại Srilanka, năm 1982 đến 1988 dự án lâm nghiệp cộng đồng do
ADB tài trợ của Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo ra cơ hội tiếp cận kinh
nghiệm có người dân tham gia trong quản lý rừng. Năm 1995, Chính phủ
Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới, trong đó đề ra
tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và
tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế của người dân địa phương cũng như
toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu nhà nước phải quản lý theo nguyên tắc


14


bền vững về sinh thái. Ngày nay các chương trình đồng quản lý rừng thông
qua sự tham gia của người dân đang thực thi.
Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp cộng đồng của Philipin có
thể chia thành 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971 – 1980);
giai đoạn thứ 2 là giai đoạn củng cố và hợp nhất (1982 - 1989) và giai đoạn
thứ 3 là mở rộng và thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm
nghiệp cộng đồng, trồng rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng
chính của lâm nghiệp cộng đồng thông qua sự tham gia của người dân địa
phương. Việc hợp nhất chương trình lâm nghiệp xã hội và lâm nghệp cộng
đồng là chương trình chủ yếu của giai đoạn thứ 2 và tăng cường rừng cộng
đồng trong giai đoạn thứ 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và
người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng
đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo
vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang
làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền
25 năm với rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng
ở các rừng cộng đồng của họ. [23]
Ở Thái Lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một
nhân tố trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng
đồng có đòi hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa
phương của họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ
hợp pháp trong những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy
rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp
Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang
mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của cộng đồng địa phương quản lý các nguồn
tài nguyên của họ trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ
và cơ quan nghiên cứu. Gymour và Fisher (1997) nhận xét rằng các hoạt
động quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng



15

trên diện tích rừng đã mất, ở mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản
lý hoặc chuyển giao việc kiểm soát cho các cộng đồng. [31]
1.4. Bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam
Kết quả đánh giá dự án PARC/UNDP (2006) cho thấy Việt Nam đã
có một hệ thống các KBT, song trong những KBT này còn tồn tại rất nhiều
vấn đề bất cập và cần phải đổi mới, trong đó cần phải ưu tiên cho 5 vấn đề
chính là: (1) Quản lý cảnh quan, (2) Sự tham gia của cộng đồng địa
phương, (3) Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng, (4) Đổi mới tài chính, (5) Cải
cách thể chế. [34]
Theo chương trình EC/UNDP (2007) đã thực hiện trên 23 dự án về
mô hình quản lý rừng cộng đồng, kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù luật
đã công nhận quyền được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác
của rừng một cách lâu dài, ổn định tuy nhiên luật cũng hạn chế một số
quyền với cộng đồng được giao rừng như không được quyền phân chia lại
cho thành viên, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, thuê, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng rừng. Song trong thực tế
muốn thực hiện được quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn khi
được giao rừng (kèm theo đất) có hiệu quả phải tiến hành các mô hình thử
nghiệm đủ lớn, đủ bao quát sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế,
xã hội, truyền thống, tập quán cho các loại cộng đồng dân cư. [34]
Theo Vũ Văn Cần (2007) cho biết việc xây dựng kế hoạch quản lý,
phát triển rừng phải dựa vào chính nguồn lực của cộng đồng và phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương có như vậy người dân địa
phương mới thấy kế hoạch đặt ra là vì lợi ích của cộng đồng như vậy họ
mới tích cực tham gia. Cần phải có sự lồng ghép giữa các chương trình trên
địa bàn và tạo nguồn thu cho quỹ phát triển rừng thôn bản. [2]



×