Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn hoàn thiện thu chi ngân sách huyện Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.95 KB, 102 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển nền kinh tế bền vững đòi hỏi phải có cơ chế quản lý nhà
nước thống nhất, chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, đặc biệt phải xây
dựng được nền tài chính đủ mạnh. Hệ thống tài chính có vai trò không thể thiếu
trong hoạt động của Nhà Nước, các thành phần kinh tế và xã hội. Hoạt động tài
chính rất đa dạng, phức tạp, tác động trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân trong
đó Ngân sách nhà nước (NSNN) là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống tài
chính quốc gia. Ngân sách nhà nước là một bộ phận cơ bản trong hệ thống hệ
thống chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức
năng nhiệm của nhà nước. Đồng thời NSNN còn là công cụ quan trọng của nhà
nước điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh quốc gia. Ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo nguồn vốn cho tái sản
xuất, mở rộng sản xuất cho nền kinh tế, NSNN là công cụ để thực hiện tích luy
tập trung vốn, phân phối và sử dụng cho quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Ngân sách nhà nước quyết định việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các cân đối lớn trong nên kinh tế
quốc dân, cung cấp kinh phí cho các lĩnh vực sản xuất vật chất và một phần vốn
quan trọng cho các bộ phận khác trong hệ thống tài chính. Ngoài ra, ngân sách
nhà nước đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước. Để sử
dụng nguồn lực này một cách hiệu quả thì công tác quản lý thu chi ngân sách
nhà nước cần được quan tâm và chú trọng hơn.
Cùng với đổi mới nền kinh tế trong cả nước, kinh tế địa phương cũng có
những bước tiến bộ đáng kể, kéo theo đó là số thu, chi của ngân sách huyện
không ngừng tăng lên, từng bước được cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng.
Để đảm bảo ngân sách huyện thực sự là công cụ cho chính quyền cấp huyện
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, trong những năm qua, nhờ sự quan
tâm của các cấp chính quyền, sự nỗ lực của các ngành nên công tác quản lý
tài chính ngân sách huyện Đông Triều đã đạt được những mặt tích cực đáng
kể, có nhiều chuyển biến tích cực trong cả quản lý thu, chi cũng như nhiều nội


1


dung khác. Nhờ đó, đã đóng góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu chi
ngân sách trên địa bàn huyện vẫn còn thiếu sót, nhiều biểu hiện chưa hiệu
quả, công tác quản lý NSNN còn bộc lộ những yếu kém, làm thất thoát
NSNN, phân cấp ngân sách có thay đổi tích cực, nhưng cần phải đổi mới hơn
nữa để các cấp ngân sách thực sự tự chủ, năng động trong quản lý và điều
hành NS, đồng thời khơi dậy được mọi tiềm lực tài chính ở địa phương.
Trong điều kiện đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng
như địa phương, nhu cầu lớn về tài chính. Điều đó đặt ra nhiệm vụ tiếp tục
hoàn thiện quản lý NSNN nhằm bảo đảm huy động và sử dụng NSNN có hiệu
quả và hiệu lực cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện quản lý
NSNN trong cả nước nói chung và ở cấp huyện nói riêng đang đặt ra hết sức
bức xúc. Từ thực trạng đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý Ngân
sách huyện trên địa bàn huyện Đông Triều” nhằm hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách trên địa bàn huyện Đông Triều.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Đông Triều từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa bàn.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn huyện
trong giai đoạn từ năm 2013-2015.
- Đánh giá những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những tồn
tại trong quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Đông Triều.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
trên địa bàn.

2


3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Đông Triều - Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: các số liệu được thu thập qua 3 năm từ 2013-2015
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách
nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
4.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Cho biết thế giới khách quan là một thể thống nhất trong đó các sự vật
hiện tượng không tồn tại cô lập mà chúng liên hệ ràng buộc với nhau.Vận
dụng phương pháp này giúp ta xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
thu chi ngân sách nhà nước, xem xét mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế xã hội với tình hình thu chi ngân sách, mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ
chế quản lý thu chi ngân sách.
4.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Mỗi sự vật hiện tượng đều có quy trình phát triển vận động nhất định từ
lúc mới hình thành. Muốn hiểu được bản chất của các sự vật hiện tượng phải
xem xét các mặt, các yếu tố, các quy trình của sự vật hiện tượng cũng như
tính lịch sử của nó.
4.2. Phương pháp thu thập tài liệu
4.2.1. Tài liệu thứ cấp:
Thông qua nguồn số liệu từ phòng tài chính huyện, sách báo, mạng
internet…
4.2.2. Tài liệu sơ cấp:
Thông qua việc tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý có kinh nghiệm

trong phòng tài chính huyện, thông qua sự giúp đỡ của các nhân viên trong
phòng tài chính.
4.3. Xử lý số liệu
4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả:
Đây là phương pháp phổ biến khi nghiên cứu vì muốn đánh giá đúng đắn,
chính xác của quá trình thu chi ngân sách ta cần phải thu thập các số liệu có liên quan.
3


4.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu:
So sánh các số liệu của các năm với nhau để thấy được sự biến động
của các khoản thu, chi thể hiện ở các số tương đối, số tương đối kết cấu, số
bình quân… Qua đó giúp ta nhận xét được quá trình quản lý hoạt động thu chi
ngân sách trên địa bàn.
4.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- So sánh giữa tình hình dự toán ngân sách và việc thực hiện quyết toán
ngân sách : Từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá về tình hình thu , chi ngân sách
của huyện.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và các phần kết luận thì nội dung khóa luận được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý ngân sách cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nuớc
huyện Đông Triều
Chương 3: Một số giải pháp quản lý ngân sách huyện của huyện
Đông Triều trong thời gian tới.

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát
triển của Nhà nước và sự ra đời của quan hệ hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với tư
cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy định
các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải đóng góp để
đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục. Trải qua
nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã
được đề cập theo các góc độ khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm
theo một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là một
khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ
thuộc phải tuân theo.
NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét
duyệt theo trình tự pháp định.
NSNN là bản dự toán (bản ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ
quan chính quyền Nhà nước.
Về hình thức, các khái niệm này có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên,
chúng đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một
thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quy tiền tệ tập trung của Nhà nước và
Nhà nước sử dụng quy tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi tiêu gồm: chi
cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, chi cho an sinh
xã hội... Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử
dụng) quy tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên
là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối
tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu chi đó

5


chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác. Nói cách
khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế
trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua
việc tạo lập, sử dụng quy tiền tệ tập trung của Nhà nước, chuyển dịch một bộ phận
thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước
chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ở Việt Nam, NSNN được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước như
sau: "NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước".
1.1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó ra đời cùng
với sự xuất hiện của Nhà nước. Do đó, NSNN gắn liền với chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước, đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính quyền
Nhà nước thực hiện được nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mình. Ở mỗi giai đoạn
phát triển người ta có các quan điểm khác nhau về NSNN. Tuy nhiên quy tụ lại
chúng đều thể hiện bản chất của NSNN theo những khía cạnh sau đây:
- Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu,
chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Đạo luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
- Xét về nội dung kinh tế: NSNN là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế
thuộc lĩnh vực phân phối giữa các thành viên. Đó là các quan hệ lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước và các tổ chức KT-XH, các tầng lớp dân cư.
- Xét về tính chất xã hội: NSNN là một công cụ kinh tế nhằm đảm bảo cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Tóm lại, NSNN là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo

lập, phân phối và sử dụng quy tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham
gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của nhà
Nước. Các quan hệ kinh tế này đã cấu thành nên bản chất của NSNN và nảy sinh
6


do Nhà nước tiến hành các khoản thu, chi trên cơ sở luật định do Nhà nước quy
định.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Xuất phát từ bản chất của NSNN và trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể của nó
trong từng giai đoạn thì vai trò quản lý kinh tế - xã hội của NSNN cũng được thay
đổi theo để NSNN thực sự là công cụ quan trọng của chính sách tài chính tiền tệ
của quốc gia. Vai trò của NSNN có thể đề cập ở nhiều nội dung, song có thể khái
quát trên 3 khía cạnh sau:
a. Về mặt kinh tế
Ngân sách Nhà nước là công cụ tập trung nguồn tài chính đảm bảo duy trì
sự tồn tại hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn
tài chính quốc gia, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền,
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và
bền vững. Điều đó được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách
chi tiêu của NSNN nhằm vừa kích thích vừa gây sức ép với các doanh nghiệp,
nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
+ Ngân sách Nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho
cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên sơ sở
đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Đây là một trong những biện pháp căn
bản để chống độc quyền.
+ Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế kinh doanh. Việc đặt ra các loại thuế với
thuế suất ưu đãi, các quy định miễn thuế, giảm thuế,… có tác dụng kích thích

mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp.
b. Về mặt xã hội
Ngân sách Nhà nước là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh
trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Việc thực hiện các
nhiệm vụ này không vì mục tiêu lợi nhuận.

7


+ Thông qua các khoản chi Ngân sách cho việc thực hiện các vấn đề xã hội
như chi hoạt động bộ máy nhà nước, lực lượng quân đội, công an, chi giáo dục
đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao… Bên cạnh đó, hàng năm Chính Phủ vẫn có sự
chú ý đặc biệt đối với các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp hoặc có hoàn cảnh đặc
biệt như chi trợ cấp xã hội, các loại trợ giúp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho
các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện, nước,…), các khoản chi phí để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, các chương trình quốc gia về chống mù
chữ, chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung cấp hàng hoá công cộng.
+ Bên cạnh các khoản chi NSNN cho việc thực hiện các vấn đề xã hội, thuế
cũng được sử dụng để thực hiện vai trò tái phân phối thu nhập, đảm bảo công
bằng xã hội. Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
điều tiết những đối tượng có thu nhập cao để tái phân phối lại cho những đối
tượng có thu nhập thấp, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo, tiến tới đảm bảo công
bằng xã hội về thu nhập. Đối với các loại thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng,…), Nhà nước áp dụng mức thuế suất thấp đối với những hàng hoá
tiêu dùng thiết yếu và mức thuế cao đối với những mặt hàng xa xỉ, các loại dịch
vụ cao cấp nhằm phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội.
c. Về mặt thị trường
Ngân sách Nhà nước là công cụ để điều tiết thi trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát. Trong nền kinh tế thi trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, Chính Phủ có thể tác

động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không chỉ được
thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của
NSNN.
+ Bằng nguồn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng năm cac quy dự trữ Nhà
Nước về hàng hoá và tài chính được hình thành. Trong trường hợp thị trường có
nhiều biến động, giá cả lên quá cao hoặc xuống thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng
hoá và dự trữ tiền tệ thì Nhà nước có thể điều hoà quan hệ cung cầu hàng hoá để
bình ổn giá cả trên thị trường.

8


+ Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, để khống chế và đẩy lùi lạm
phát, chính phủ thực hiện các biện pháp như: Cắt giảm chi tiêu ngân sách, chống
tình trạng lãng phí trong chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế
cầu, giảm thuế đầu tư kích thích phát triển để tăng cung. Ngoài ra Chính Phủ có
thể sử dụng tín dụng Nhà nước để bù đắp thiếu hụt của NSNN.
Với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, sự mất ổn định trong quá
trình phát triển KT-XH là điều không tránh khỏi. Do đó việc tăng cường can thiệp
và điều chỉnh của Nhà nước trở nên cần thiết và thiết yếu.
1.1.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước ở Việt Nam
a. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện huy động, quản lý các nguồn thu và nhiệm vụ chi của
mỗi cấp ngân sách.
Hệ thống NSNN Việt Nam hiện nay bao gồm ngân sách Trung Ương
(NSTƯ) và Ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Đó
là ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương (gọi chung là ngân sách

cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã). Ngân sách Trung Ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược quan trọng quốc gia như các dự án đầu tư phát triển KT-XH, điều
phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, đảm bảo quốc phòng an ninh, đối ngoại
và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối thu, chi ngân sách. NSĐP đảm bảo
chủ động thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng an ninh và trật tự
an toàn xã hội trong phạm vi quản lý, huy động và quản lý một phần vốn của
NSTƯ hoạt động trên địa bàn địa phương, điều tra vốn về NSTƯ để cân đối hệ
thống ngân sách.

9


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP TỈNH

NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN

NGÂN SÁCH CẤP XÃ

b. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và
quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc quản lý ngân sách Nhà nước.

Chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, dựa trên hệ
thống thống nhất về pháp luật, chính sách, kế hoạch kinh tế - xã hội, đồng thời
chính quyền các cấp trong khi quản lý toàn diện, có trách nhiệm quản lý một
phần tài sản quan trọng thuộc sở hữu toàn dân.
Phân cấp quản lý ngân sách về thực chất là giải quyết tất cả các mối
quan hệ giữa chính quyền Nhà nước Trung ương với các cấp chính quyền Nhà
nước địa phương có liên quan đến hoạt động của ngân sách Nhà nước. Khi
phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phân cấp ngân sách phải được thực hiện đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính, đồng thời phải dựa trên cơ sở các chức năng,
nhiệm vụ quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương.
- Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc lập
của ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách Nhà nước thống nhất.

10


- Về thực chất phân cấp ngân sách là giải quyết quan hệ giữa các cấp
chính quyền trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước. Giữa các cấp chính
quyền này thường nảy sinh ra các mối quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất,
giải quyết các mối quan hệ đó được coi là nội dung phân cấp ngân sách.
- Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phải phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và phù hợp với
năng lực quản lý của các cấp trên địa bàn.
- Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ
bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi toàn quốc.
- Đảm bảo tính công bằng, hợp lý giữa các địa phương, vùng, miền khu
vực trong việc phân phối và sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định
phần trăm, phần chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho

ngân sách cấp dưới từ 3-5 năm. Hàng năm trường hợp có trượt giá chỉ xem
xét điều chỉnh tăng số bổ sung cho ngân sách cấp dưới theo một phần trượt
giá. Cụ thể:
+ Ngân sách Trung Ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như các dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KT - XH có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các
chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt
động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và
hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiệnnhững nhiệm vụ phát triển KT – XH, quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân
cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương.
- Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp theo thẩm quyền, Quốc hội, HĐND điều chỉnh
11


mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
1.1.1.5. Quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý ngân sách nhà nước
Các quy định pháp luật về NSNN bao gồm các hiến pháp, luật ngân
sách, luật đầu tư công và các văn bản dưới luật, theo đó việc quản lý NSNN
được thực hiện theo những quy định cơ bản sau:
- Ngân sách nhà nước là một hệ thống thống nhất, bao gồm : ngân sách
trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (dưới đây gọi là
ngân sách địa phương). Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và

ngân sách địa phương được quy định theo Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp chính quyền địa phương
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa
bàn.
- Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng và phát triển cân đối giữa các
vùng. Số bổ sung ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định trong thời gian từ 3
đến 5 năm( gọi chung là thời kỳ ổn định ngân sách). Chính Phủ trình Quốc
Hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa NSTƯ và NSĐP. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định
ngân sách giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo;
Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau
dự toán sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải

12


pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
từng cấp;
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng)
để chi cho các nhiệm vụ phát triển KT – XH trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn
định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa
phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên (đối với địa

phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%)
điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa phương có điều
tiết về ngân sách cấp trên);
+ Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển
kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ
đó;
+ Uỷ ban nhân dân các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ
cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi xảy ra thiên tai và
các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần khẩn trương huy động lực
lượng để bảo đảm ổn định tình hình KT – XH.
- Chính Phủ trình Quốc hội quyết định mức bổ sung từ NSTƯ cho ngân
sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Uỷ ban nhân dân trình
HĐND quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp
dưới trực tiếp. Tuỳ theo điều kiện thực tế ở địa phương, HĐND cấp tỉnh có
thể vừa phân cấp nguồn thu điều tiết, vừa thực hiện bổ sung cân đối cho các
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Chính quyền các cấp, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được ngân
sách hỗ trợ phải thực hiện công khai dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao; quyết toán ngân sách được cấp có thẩm quyền duyệt; kết quả
kiểm toán ngân sách do cơ quan kiểm toán công bố theo quy định của pháp
luật.
13


- Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp và sử dụng ngân sách Nhà
nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ
kế toán Nhà nước; quyết toán đầy đủ, kịp thời và trung thực các khoản thu ,
chi phát sinh; sử dụng hoá đơn, chứng từ thu, chi theo quy định của Bộ trưởng

Bộ Tài chính. Nghiêm cấm các cấp chính quyền, tổ chức và cá nhân tự giữ lại
nguồn thu của NSNN hoặc dùng NSNN cấp để lập quy ngoài ngân sách trái
quy định của Pháp luật.
- Mọi tài sản được đầu tư từ nguồn ngân sách, nguồn đóng góp của
nhân dân, đất đai và các tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước phải được
quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích theo quy định của Pháp luật.
- Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà Nước phải được kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có
trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu
chi sai phải bồi hoàn cho công quy và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý ngân sách Nhà nước gồm nhiều nội dung, trong đó các nội
dung chủ yếu bao gồm: Hoạch định và thực thi chính sách ngân sách, tổ chức
quản lý ngân sách, kiểm soát ngân sách Nhà nước.
Cơ chế quản lý ngân sách được coi là công cụ để thực hiện chính sách
ngân sách trong đời sống kinh tế - xã hội. Đó là tổng thể các hình thức
phương pháp hình thành tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
thuộc quy ngân sách. Nhìn góc độ quản lý, cơ chế quản lý được hiểu theo 2
nghĩa.
- Theo nghĩa hẹp: Đó là tổng hợp các hình thức, phương pháp điều
hành quy ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước, gồm các bộ phận
14


như: Chu trình ngân sách, phân cấp ngân sách, các hình thức tổ chức bộ máy

ngân sách, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý ngân sách.
- Theo nghĩa rộng: Đó là tổng thể các hình thức phương pháp hình
thành, tập trung, phân phối và sử dụng quy ngân sách. Theo nghĩa này cơ chế
quản lý bao gồm cả các yếu tố bên ngoài của hệ thống ngân sách Nhà nước.
Bộ máy quản lý ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các cơ quan đơn vị
có liên quan đến hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến cơ
sở với chức năng từ hoạch định cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện cơ chế
chính sách về ngân sách. Các cơ quan chủ yếu trong bộ máy quản lý ngân sách
Nhà nước gồm: Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính, Chính quyền các cấp.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao cấp có chức năng làm luật và sửa
đổi luật bổ sung trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước, quyết định dự toán ngân
sách Nhà nước, giám sát việc thực hiện ngân sách Nhà nước, chính sách tài
chính, tiền tệ quốc gia và phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước.
Chính phủ trình quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội các dự án luật,
pháp lệnh về ngân sách Nhà nước, ban hành các văn bản pháp quy về ngân
sách Nhà nước, thống nhất quản lý và kiểm tra việc thực hiện ngân sách Nhà
nước, trình quốc hội quyết toán ngân sách Nhà nước.
Bộ tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh về ngân sách Nhà nước,
trình Chính phủ, ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách Nhà nước theo
thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng nhất quản
lý ngân sách Nhà nước.
Các bộ, ngành phối hợp với Bộ tài chính, UBND cấp tỉnh trong quá
trình lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách Nhà nước, quyết toán ngân
sách Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, phối hợp với Bộ tài chính
kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách.
Hội đồng nhân dân các cấp quyết định dự toán, phân bổ ngân sách địa
phương, kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách, tổ
chức thực hiện ngân sách địa phương.
15



1.1.2.2. Thu ngân sách nhà nước và Quản lý thu ngân sách Nhà nước
a. Thu ngân sách nhà nước
* Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN gồm toàn bộ các nguồn thu vào NSNN từ các đơn vị sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, từ dân cư trong nước và các nguồn thu từ nước
ngoài, bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của
Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ,
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể thu NSNN gồm:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp
luật (gồm tiền thu hồi vốn của Nhà nước, tiền gốc và lãi cho vay của Nhà nước)
- Các khoản thu từ hoa lợi công sản và đất công ích, tiền cho thuê mặt đất,
mặt nước, tiền sử dụng đất…
- Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật (Thừa kế, thu phạt, thu
tịch thu, thu chênh lệch tỉ giá, thu chuyển nguồn…)
- Đối với ngân sách địa phương thu NSNN các khoản thu từ bổ sung ngân
sách cấp trên (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu).
* Bản chất và vai trò của thu ngân sách Nhà nước
- Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quy NSNN nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thực chất thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
bắt buộc, phần còn lại là các nguồn thu khác của Nhà nước. Vậy, bản chất thu
NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá
trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên các quy tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm thoả mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

- Thu NSNN đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước, các kế hoạch phát triển KT - XH của Nhà nước vì NSNN được xem là quy
16


tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước được dùng để giải quyết các nhu
cầu chung của Nhà nước vè kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, hành chính, an
ninh - quốc phòng. Xuất phát từ vai trò này, tăng thu NSNN được coi là nhiệm vụ
hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô, do đó phải tăng sản phẩm quốc dân và
tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc
quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát
huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
b. Quản lý thu ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung Ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân định nguồn thu cụ thể, các ngành, các cấp, các đơn vị không được
đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật và tất cả các khoản thu
đều được hạch toán đầy đủ vào ngân sách Nhà nước.
Các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước.
Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với hộ kinh doanh không cố
định, thu ngân sách ở địa bàn xã vì lý do khách quan mà việc nộp trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp, song
phải nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải có
chính sách thu hợp lý đúng với pháp luật và có hiệu quả. Việc tăng thu ngân
sách hay giảm thu ngân sách ở lĩnh vực nào đó phải tuân theo mục đích chiến
lược phát triển kinh tế tài chính vĩ mô, chính sách thu ngân sách là tập hợp
các biện pháp, chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách nhà
nước. Chính sách ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng trong quản
lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Đối với ngân sách nhà
nước là đa dạng, phức tạp. Bởi vậy khi chính sách thu thay đổi thì có tác động

ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu kinh tế, vì nguồn thu chủ yếu là thuế, phí, lệ
phí.
1.1.2.3 Chi ngân sách nhà nước và Quản lý chi ngân sách Nhà nước
a. Chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
17


Chi NSNN gồm toàn bộ các khoản chi từ NSNN cho các doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị, dân cư trong nước và ngoài nước, bao gồm các khoản: chi đầu tư
phát triển KT – XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà Nước, chi viện trợ nước ngoài, các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể chi NSNN gồm:
 Chi đầu tư phát triển về:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT – XH không có khả
năng thu hồi vốn.
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà Nước theo quy định của Pháp luật;
- Chi bổ sung dự trữ Nhà nước;
- Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà
nước;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Pháp luật.
 Chi thường xuyên về:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,khoa học công nghệ, các sự nghiệp xã hội
khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước;

- Hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt Nam;
- Hoạt động của uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;
- Hỗ trợ Quy Bảo hiểm xã hội;
18


- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật.
 Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính Phủ vay.
 Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính Phủ và tổ chức ngoài
nước.
 Chi cho vay của ngân sách trung ương.
 Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật NSNN.
 Chi bổ sung Quy dự trữ tài chính theo quy định tại điều 58 của Nghị định
số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính Phủ về việc hướng dẫn
và thi hành luật NSNN.
 Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
 Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm
sau.
* Bản chất và vai trò của chi ngân sách Nhà nước
- Về phương diện pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính
Phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích

như bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp…Về bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quy tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước và bảo đảm an ninh quốc phòng. Vậy, chi
NSNN là việc phân phối và sử dụng quy NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
- Chi NSNN đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế như mở mang sức sản xuất, trợ giúp các doanh ngiệp đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, thu hút nhân công, phát triển nhân lực,

19


nghiên cứu và phát triển khoa học ky thuật. Ngoài ra, Chi NSNN còn giúp
cho phát triển kinh tế để có một xã hội có nền chính trị ổn định, công bằng,
văn minh.
b. Quản lý chi ngân sách Nhà nước
Các khoản chi NSNN gồm có chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên gồm có: Chi về hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học,
công nghệ và môi trường và các sự nghiệp khác, chi đảm bảo quốc phòng - an
ninh bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, hoạt động của Đảng cộng sản
Việt Nam và khối đoàn thể ngoài ra còn trợ giá theo chính sách của Nhà nước,
các chương trình quốc gia, hỗ trợ quy bảo hiểm xã hội, chi trả lãi tiền do Nhà
nước vay, chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài về các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước:
+ Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN căn cứ vào
dự toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và

tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác.
+ Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các
quyết định thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách.
- Cơ quan Nhà nước ở Trung Ương và địa phương hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản
lý và của các đơn vị trực thuộc; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chi ngân
sách và các báo cáo tài chính khác, chịu trách nhiệm về những sai phạm của
các đơn vị, tổ chức trực thuộc.
- Thủ trưởng đơn vị sư dụng ngân sách:
+ Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi
dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
+ Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi

20


phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
- Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng
ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính – ngân sách,
chế độ kế toán Nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn
ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử
lý đối với những trường hợp vi phạm.
Bội chi ngân sách Nhà nước là một hiện tượng khó tránh khỏi trong quá
trình phát triển do tác động của chu kỳ kinh doanh và những biện pháp điều tiết
thu - chi ngân sách của Nhà nước phục vụ mục đích phát triển. Tuy nhiên xét
về tổng thể và lâu dài cần phải cân đối dưới trạng thái cân bằng động. Trường
hợp vay để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc,
không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng cho mục đích phát triển, phải có

thêm kế hoạch thu hồi vay vốn và đảm bảo cân đối ngân sách để chủ động trả
hết nợ khi đến hạn.
1.1.2.4. Cân đối ngân sách Nhà nước
Mỗi đơn vị hành chính có bộ máy chính quyền để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Để các cấp chính quyền
thực hiện được chức năng của mình phải có ngân sách riêng để duy trì, tổ
chức hoạt động của từng cấp chính quyền. Ngân sách Nhà nước phải cân đối
theo nguyên tắc: tổng thu về thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và giành một phần tích luy ngày càng cao cho đầu tư phát triển.
Trường hợp NSNN có bội chi thì số bội chi ngân sách phải nhỏ hơn số chi
đầu tư phát triển, có nghĩa là khoản bội chi này cũng chính là khoản tăng chi
cho đầu tư phát triển. Vay bù đắp bội chi phải đảm bảo nguyên tắc không sử
dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư phát triển. Các
ngành, các cấp khi sử dụng khoản vay này phải có kế hoạch thu hồi vốn vay
và bảo đảm cân đối ngân sách.
Trên thực tế có 3 quan điểm về cân đối thu chi ngân sách:

21


- Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu. Đây là quan điểm có hệ
số an toàn cao, tránh được nguy cơ khủng hoảng tài chính - tiền tệ. Nhưng phải
cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm.
- Quan điểm thứ hai: ngân sách phải xuất phát từ nhu cầu chi để phát
triển nguồn thu, tức là nếu thu không đủ chi thì vay trong nước hoặc ngoài
nước.Đây là phương pháp một thời được xem là cân đối tích cực nhưng mạo
hiểm, bởi nó dễ dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân sách và chứa đựng mầm
mống của cuộc khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
- Quan điểm thứ 3: tận dụng các nguồn vay ưu đãi (đặc biệt là nguồn
vay quốc tế), ưu tiên cho việc chi để nuôi nguồn thu lâu dài và kết hợp với

chính sách “thắt lưng buộc bụng” trong nước.
Phương hướng thu chi ngân sách là làm sao thu ngân sách tối đa nhưng
vẫn kích thích sản xuất. Vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng và thu đủ.
Thu ngân sách phụ thuộc vào:
- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ (mặt lượng)
- Hiệu quả của sản xuất kinh doanh (mặt chất), nhất là từ khi luật thuế
mới được thực hiện trên cơ sở giá trị gia tăng của sản xuất.
- Các chính sách của Nhà nước như chính sách đầu tư, chính sách bảo hộ…
Đối với chi ngân sách, về lâu dài Nhà nước cố gắng giữ mức bội chi
NSNN thấp hơn 3% GDP. Muốn vậy:
- Mọi khoản chi NSNN được kiểm tra chặt chẽ về thủ tục trước khi cấp
phát.
- Nghiệm thu đầy đủ trong và sau khi cấp phát.
- Chi đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và theo dự toán được
duyệt.
- Có cơ chế ràng buộc trách nhiệm vật chất cá nhân đối với các quyết
định chi sai chế độ, chính sách.
1.2. Quản lý ngân sách cấp huyện
1.2.1. Vai trò của Ngân sách huyện

22


Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương. Là
phương tiện vật chất để chính quyền các cấp huyện thực hiện các chức năng.
nhiệm vụ theo luật định. Đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các
cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ chương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực
quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công
tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngoài việc tăng

cường nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước, ngân sách huyện còn phải
hướng cho các mục tiêu phát triển kinh tế, cho các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng
thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển
sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xoá đói
giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới của tổ quốc,
đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã
hội, tạo ra một xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách huyện ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh của địa
phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
1.2.2. Nhiệm vụ của ngân sách huyện
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu và
nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp:
1.2.2.1. Về chi ngân sách
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà
Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ vai trò
của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước mang bản
chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát triển kinh tế,
đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy nhiệm vụ chi ngân sách huyện bao
gồm:
23


a/ Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công

nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp kinh tế bao gồm;
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và các
công trình giao thông khác; lập biểu báo và các biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các
tuyến kênh mương, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến ngư; chi chăn nuôi, bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa
chính và các sự nghiệp thị chính khác.
Sự nghiệp kinh tế khác gồm: Các hoạt động sự nghiệp về môi trường,
phục vụ công cộng...
+ Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở,
Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên và các hoạt động
khác.
+ Sự nghiệp y tế bao gồm hoạt động trung tâm y tế quận huyện, các
trạm xá xã, thị trấn.
+ Công tác đảm bảo xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ
nạn xã hội, thiên tai hoả hoạn và các hoạt động xã hội khác.
+ Về văn hoá thông tin; tuyên truyền cổ động, văn hoá văn nghệ quần
chúng, xây dựng bản làng văn hoá và các hoạt động văn hoá xã hội khác.
+ Thể dục thể thao Bồi dưỡng, huấn luyện các vận động viên các đội
tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục,
thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
+ Các sự nghiệp khác do địa phương khác quản lý.

24



×