Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 77 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

DƯƠNG NGÔ Á

TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI TRÊN 30
TUỔI TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 01 63

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN DUY NINH

THÁI NGUYÊN, 2014


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh
đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
kiến thức và khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến
sĩ Trần Duy Ninh giảng viên chính trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.


Các số liệu thu thập và kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận
bởi hội đồng đánh giá luận văn Đại học Thái Nguyên.

Bắc Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2014

Dương Ngô Á


3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các Phòng ban,
các Thầy/Cô giáo Khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Duy Ninh, người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Nội Tiết Sốt rét tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thu thập số liệu điều tra.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm y tế Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện tối đa cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình
đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận án này./.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Dương Ngô Á



4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á)

BMI

: Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)

BVĐK

: Bệnh viện Đa khoa

CBVC

: Cán bộ viên chức

ĐTĐ

: Đái tháo đường

IDF

: Liên đoàn đái tháo đường thế giới


KT

: Kinh tế

NPDNG

: Nghiệm pháp dung nạp Glucose

OR

: Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

PTTH

: Phổ thông trung học

PTCS

: Phổ thông cơ sở

PTTT

: Phương tiện truyền thông

SL

: Số lượng

THA


: Tăng huyết áp

TĐHV

: Trình độ học vấn

TTYT

: Trung tâm Y tế

RLDNG

: Rối loạn dung nạp glucose

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)


5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Tiêu chuẩn của ADA năm 1998


9

Bảng 1.2

Phân bố bệnh đái tháo đường trên thế giới

11

Bảng 1.3

Phân bố bệnh Đái tháo đường khu vực Tây - Thái Bình Dương

13

Bảng 2.1

Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrat

21

Bảng 3.1.

Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đường

29

Bảng 3.2

Liên quan giữa tăng huyết áp với bệnh đái tháo đƣờng


29

Bảng 3.3

Liên quan giữa tuổi với bệnh đái tháo đƣờng

30

Bảng 3.4

Liên quan giữa chỉ số BMI với bệnh đái tháo đƣờng

30

Bảng 3.5.

Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh đái tháo đƣờng

31

Bảng 3.6.

Liên quan giữa ăn thị mỡ với bệnh đái tháo đƣờng

31

Bảng 3.7

Liên quan giữa ăn bơ, dầu, mỡ với bệnh đái tháo đƣờng


32

Bảng 3.8

Liên quan giữa ăn sào, rán với bệnh đái tháo đường

32

Bảng 3.9

Liên quan giữa ăn trứng với bệnh đái tháo đƣờng

32

Bảng 3.10. Liên quan giữa ăn đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng

33

Bảng 3.11

Liên quan giữa uống đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng

33

Bảng 3.12

Liên quan giữa uống sữa với bệnh đái tháo đƣờng

34


Bảng 3.13 Liên quan giữa uống bia với bệnh đái tháo đƣờng

34

Bảng 3.14 Liên quan giữa uống rƣợu với bệnh đái tháo đƣờng

34

Bảng 3.15 Liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với bệnh đái tháo đƣờng

35

Bảng 3.16 Liên quan giữa phƣơng tiện truyền thông với bệnh đái tháo
đƣờng
Bảng 3.17 Liên quan giữa yếu tố giới với bệnh đái tháo đƣờng

35

Bảng 3.18 Liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
36

5



6

DANH MỤC CÁC BIỂU
Nội dung

Trang

Biểu 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi

26

Biểu 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới
Biểu 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh theo trình độ học vấn

26

Biểu 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp

27

Biểu 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh theo tình trạng kinh tế gia đình

28

Biểu 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh theo các chỉ số khối cơ thể

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


27

/>
6


7

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đường ..................................... 3
1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường ................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường ......... 3
1.1.3. Phân loại týp đái tháo đường ......................................................... 3
1.1.4. Triệu trứng của bệnh đái tháo đường............................................. 5
1.1.5. Bến chứng của bệnh đái tháo đường.............................................. 5
1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường .................................................... 8
1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đường ............ 9
1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đường hiện nay
.....................................................10
1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới ............................... 10
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam .............................. 13
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo
đường................................................15
1.3.1. Yếu tố di truyền ........................................................................... 15
1.3.2. Yếu tố nhân chủng học ................................................................ 15
1.3.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống ...............................
1.3.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian ............................. 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17

2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
..................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu
.................................................................................18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang ........................................... 18
Thiết
nghiên
bệnh
chứng..................................................
Số hóa2.3.2.
bởi Trung
tâmkếHọc
liệu – cứu
Đại học
Thái
Nguyên
19
7


2.4. Các chỉ số nghiên cứu
......................................................................................20
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................. 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
8



8
2.4.1.1. Nhóm các chỉ số về thực trạng bệnh đái tháo đường................ 20
2.4.1.2. Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ đái tháo đường .......... 20
2.4.1.3. Một số khái niệm ...................................................................... 21
2.5. Phương pháp thu thập thông tin
......................................................................22
2.5.1. Bước 1: Khám sàng lọc đái tháo đường ...................................... 22
2.5.2. Bước 2: Phỏng vấn đối tượng về nguy cơ mắc đái thoá đường
.... 23
2.5.3. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 24
2.6. Phương pháp khống chế sai
số.........................................................................24
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
...................................................................24
2.8. Xử lý số liệu......................................................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
3.1. Thực trạng bệnh đái tháo đường tại tỉnh Bắc Giang
.....................................26
3.2. Một số yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đường
.................................................29
3.3. Một số yếu tố liên quan với bệnh đái thao đường
........................................31
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 37
4.1. Thực trạng bệnh đái tháo đường tại tỉnh Bắc Giang
.....................................37
4.2. Yếu tố nguy cơ đái tháo đường tại tỉnh Bắc
Giang.......................................38
4.3. Yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đường tại tỉnh Bắc Giang
.....................42

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
8


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện có hơn 370 triệu người mắc đái
tháo đường (ĐTĐ), mỗi năm có thêm 7 triệu người mắc mới; khoảng 50%
người mắc không được phát hiện sớm. Trên thế giới cứ 10 giây có một người
chết do ĐTĐ, cứ 30 giây có một người phải cắt cụt chi do biến chứng của ĐTĐ
[52].
Tại Việt Nam, số người mắc ĐTĐ tăng nhanh chóng. Năm 2008: 5,7%
người trưởng thành(30-69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ này hiện đã khoảng 7%. Đặc
biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10-12 thậm chí gần 15% [1].
Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ chiếm khoảng 2,7% dân
số. Sau đúng 10 năm (2012), tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ đã tăng gấp đôi.
Trong khi đó, theo xu hướng chung, tỷ lệ này cần phải mất 15 năm mới tăng
lên gấp đôi. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn. Nếu không được
phòng chống và cứu chữa kịp thời, ở giai đoạn muộn bệnh dễ biến chứng như:
44% người bệnh đái tháo đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về
thận, 8% bị biến chứng mắt [5], [2], [3].
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường đã được xác định
như yếu tố di truyền, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa dư, tăng huyết áp, béo
phì, sự thay đổi lối sống sinh hoạt… . Rối loạn dung nạp glucose cũng là yếu
tố nguy cơ có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ phát triển bệnh đái tháo đường, tỷ lệ

rối loạn dung nạp glucose sau 1 năm chuyển thành đái tháo đường là 6%,
sau 2 năm là 14% và sau 5 năm là 34% [6], [8]. Nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới đã chứng minh bệnh đái tháo đường týp 2 và các biến chứng của
nó hoàn toàn có thể phòng ngừa được. Việc phát hiện sớm bệnh và các yếu tố
nguy cơ gây bệnh, đặc biệt phát hiện sớm những người bị tiền đái tháo đường
có giá trị rất lớn trong công tác phòng bệnh giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


1
đường, làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng dẫn đến hạn chế dùng
thuốc điều trị, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm giảm chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


2
phí của xã hội, đồng thời giúp cho công tác quản lý và chăm sóc bệnh nhân
đái tháo đường có hiệu quả [7], [10].
Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du phía bắc, đang triển khai công
tác phòng chống đái tháo đường. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng
bệnh ĐTĐ của người trưởng thành ở tỉnh Bắc Giang hiện nay ra sao? yếu tố
nào là nguy cơ của bệnh đái tháo đường ở người trưởng thành tỉnh Bắc Giang
hiện nay? Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tỷ lệ và một số
yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc

Giang” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh
Bắc Giang năm 2013.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đái tháo đường ở người trên 30 tuổi
tại tỉnh Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [2], [7].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ là có sự tương tác phức tạp giữa yếu tổ gen
và yếu tố môi trường. Đặc điểm nổi bật là sự kháng insulin ở cơ quan đích
(cơ, gan, tổ chức mỡ) kết hợp sự suy giảm chức năng tế bào beta đảo tuỵ biểu
hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Dưới tác động của yếu tố môi trường như
chế độ ăn nhiều lipid, đặc biệt nhiều acid béo bão hoà, nhiều
carbonhydrat tinh, sự ít hoạt động thể lực, sự tăng lên của tuổi tác, béo phì.. sẽ
làm xuất hiện hoặc tăng sự đề kháng của cơ quan đích đối với insulin ở những
đối tượng có gen quyết định mắc ĐTĐ. Sự kháng insulin ở những cơ quan
đích dẫn đến hiện tượng giảm sử dụng đường ở cơ quan đích và hậu quả là tăng

lượng đường trong máu và rối loạn các chuyển hoá khác. Sự tăng đường máu
liên tục, tích lũy sợi fibrin giống amiloid trong tế bào beta, tăng acid béo tự do
và giảm khối lượng tế bào beta tuỵ dẫn đến tổn thương và suy giảm chức năng
tế bào beta. Khi cơ thể không còn bù được tình trạng kháng insulin hoặc khi
chức năng của tế bào beta không còn khả năng bù trừ thì bệnh ĐTĐ xuất hiện.
Dưới một hình thức khác, sự khởi đầu của quá trình bệnh lý có thể là giảm khối
lượng hoặc chức năng của tế bào beta và tiếp tục diễn tiến như trên [2].
1.1.3. Phân loại týp đái tháo đường
Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đường, hiện nay theo WHO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


4
(1997) thống nhất phân loại ĐTĐ như sau [2], [50].
* Đái tháo đường týp1: Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta
bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin
giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA)
chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp
1. Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát
hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên
biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trường
hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể trạng
gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo đường týp 1
sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn [2].
* Đái tháo đường týp 2: Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%95% đái tháo đường trên thế giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40
tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi
nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi
trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh. Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là

kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2
thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển
âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo
các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần
kinh, thận… nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng [8]. Đặc
điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự tương tác
giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc bệnh
đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp
dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện
không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5


5
* Đái tháo đường thai nghén: Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ
nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái
tháo đường thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung
nạp glucose, bình thường [3].
1.1.4. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường
-

, đái nhiều, uống nhiều, gầy nhiều thường mờ nhạt

trong khi triệu chứng của các biến chứng chiếm ưu thế. Điển hình là các triệu
chứng nhiễm trùng mạn tính hoặc cấp tính, các tổn thương mắt, răng, tim
mạch, thận, thần kinh...
- Thể trạng thường là béo
- Các dấu hiệu thường ở người trẻ tuổi.

+ Hội chứng buồng trứng đa nang.
+ Chứng gai đen (Acantnosis nigricans): là những mảng da sẫm màu
xuất hiện ở quanh cổ bệnh nhân. Thường là dấu hiệu của kháng insulin.
1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
* Biến chứng cấp tính: Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn
đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi
điều trị đúng, hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn
có thể là hai biến chứng nguy hiểm. Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của
rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân
hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã
có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5
- 10% [6], [32].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


6
* Biến chứng mạn tính: Biến chứng mạn tính là những biến chứng về
mạch máu mà người ta phân làm hai nhóm:
- Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận,
thần kinh.
- Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch máu não,
hoại tử do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tượng tắc
mạch do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ.
* Biến chứng tim - mạch: Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường

là biến chứng thường gặp và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây
bệnh mạch vành, nhưng các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao
làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác.
Người đái tháo đường có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch
gấp 2 - 4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim
mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong
đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất.
Một nghiên cứu được tiến hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là
người Mỹ gốc Mêhicô trong 8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là
do bệnh mạch vành [36], [53].
Tăng huyết áp (THA) thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ
mắc bệnh chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với
người bình thường. Trong đái tháo đường týp 2, có tới 50% bệnh nhân đái tháo
đường mới được chẩn đoán có THA. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường
týp 2 thường kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [38], [46].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [2], [6].
* Biến chứng thận: Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong
những biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


7
do đái tháo đường khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận
giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối, được đặc trưng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức
lọc cầu thận. Ở người bình thường bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20

mg/phút, khi albumin bài tiết từ 20 - 200 mg/ph được gọi là microalbumin
niệu (+). Nếu xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở
màng nền cuộn mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm,
sự xuất hiện tăng huyết áp thúc đẩy quá trình suy thận.
* Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường: Về biến chứng mắt, bao gồm
bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, viêm móng mắt tái diễn. Đó chính là
nguyên nhân gây mù loà. Do đó, đối với các đối tượng đái tháo đường type 1
trên 5 năm cần được khám chuyên khoa mắt và theo dõi định kỳ. Đục thuỷ
tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, có vẻ tương
quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài. Đục thuỷ
tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn người không
đái tháo đường. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu
của mù lòa ở người 20- 60 tuổi [3].
* Bệnh thần kinh do đái tháo đường: Bệnh thần kinh do đái tháo đường
gặp khá phổ biến, ước tính khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu
hiện biến chứng này. Người bệnh đái tháo đường týp 2 thường có biểu hiện
thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
thường được phân chia thành các hội chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh,
bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động
gốc chi [2], [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8


8
* Một số biến chứng khác:
- Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường
ngày càng được quan tâm do tính phổ biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái

tháo đường do sự phối hợp của tổn thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và
cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao. Theo các số liệu nước ngoài
tỷ lệ tổn thương loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có
khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cắt cụt chi tại một thời điểm nào
đó trong cuộc đời [48], [49].
1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ĐTĐ dựa trên nồng độ glucose huyết
tương lúc đói (không ăn qua đêm và/hoặc ít nhất sau ăn 8 giờ). Năm 1998 Tổ
chức Y tế Thế giới đã công nhận tiêu chuẩn chẩn đoán mới do Hiệp hội đái
tháo đường Mỹ đề nghị và được áp dụng vào năm 1999, gồm ba tiêu chí:
- Một mẫu glucose huyết tương bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1 mmol/l).
- Mức glucose huyết tương lúc đói(sau 8 giờ không ăn) ≥126mg/dl
(≥7,0
mmol/l).
- Mức glucose huyết tương ≥200mg/dl (≥11,1mmol/l) ở thời điểm 2 giờ
sau nghiệm pháp dung nạp glucose.
Ngày nay, để thuận tiện cho công tác điều tra dịch tễ, người ta sử dụng
phương pháp chẩn đoán nhanh bằng máu giọt mao động - tĩnh mạch, bằng các
loại máy xét nghiệm đường huyết dùng các loại test nhanh, phương pháp này
còn được sử dụng để theo dõi điều trị hàng ngày hoặc trong cấp cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo đường máu mao mạch (toàn phần
và huyết tương), đường máu tĩnh mạch (toàn phần và huyết tương), hiện đang
được áp dụng phổ biến trên thế giới trong cả điều tra dịch tễ và thực hành lâm
sàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


9


Bảng 1.1. Tiêu chuẩn của ADA năm 1998 [50]
Nồng độ glucose mmol/l(mg/dl)
Chẩn đoán

Máu toàn phần
Mao mạch
Tĩnh mạch
Đái tháo đường
≥ 6,1 (≥110) ≥ 6,1 (≥110)

Lúc đói
2 giờ sau (NPDNG)
Lúc đói
2 giờ sau NPDNG

≥11,1 (≥200) ≥10,0 (≥180)
Rối loạn dung nạp glucose
<6,1(<110)
<6,1(<110)
≥7,8 (≥140)
≥6,7 (≥120)

Huyết tương
tĩnh mạch
≥7,0(126)
≥11,1 (≥200)
<7,0(<126)
≥7,8 (≥140)


Suy giảm dung nạp glucose lúc đói
Lúc đói

≥5,6 (≥100)
<6,1 (<110)
2 giờ sau NPDNG
<6,7 (<120)
*NPDNG: Nghiệm pháp dung nạp glucose

≥5,6 (≥100)
<6,1 (<110)
<7,8 (<140)

≥5,6 (≥100)
<7,0 (<126)
<7,8 (<140)

1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đường [44]
* Mục đích: Phát hiện sớm bệnh ĐTĐ từ nhóm người có nguy cơ mắc
bênh cao nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh và ngăn chặn những tác hại do
bệnh gây ra.
* Tiến hành: Dựa trên tiêu chuẩn sàng lọc chọn ra nhóm người có nguy
cơ mắc bệnh cao trong quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ.
* Tiêu chuẩn của Việt Nam qui định các yếu tố nguy cơ như sau:
- Tuổi >30 tuổi
- Tăng huyết áp vô căn
- Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) ≥23
- Có liên quan ruột thịt với người mắc ĐTĐ
- Phụ nữ giai đoạn quanh mãn kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10


1
0
- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt: ĐTĐ thai kỳ; sinh con to trên
4000 gram.
- Người đã được chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) hoặc
suy giảm dung nạp glucose lúc đói, rối loạn chuyển hoá lipid; rối loạn chuyển
hoá acid uric; có microalbumin niệu.
- Người có hoạt động tĩnh tại, ít hoạt động thể lực; có thay đổi đột ngột
môi trường sống.
1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đường hiện nay
1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới
Bệnh ĐTĐ là một trong những bệnh không lây phổ biến nhất, theo Liên
đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2000 có khoảng 151 triệu người tuổi
20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất là khu
vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệ tương ứng là 7,8% và
7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, Châu Âu: 4,9%, Trung Mỹ:
3,7%, Tây Thái Bình Dương: 3,6%, Châu Phi 1,2% [50].
Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dương và khu vực Đông Nam Á là hai
khu vực có số người mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tương ứng là 44 triệu người và
35 triệu người. Những báo cáo mới đây của IDF cũng khẳng định, tỷ lệ bệnh
ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nước phát triển và
tỷ lệ này thậm chí cũng cao hơn ở các nước đang phát triển [4], [47].
Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều biến
chứng. Theo WHO bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư
hoặc thứ năm ở các nước phát triển và đang được coi là một dịch bệnh ở
nhiều nước đang phát triển, những nước mới công nghiệp hoá. Những biến

chứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có
các biến chứng) như: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại
vi, bệnh lý thần kinh , cắt cụt chi, suy thận, tổn thương mắt... Các biến chứng
này thường dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ [45], [50], [54].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11


1
1
Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, với sự phổ biến của bệnh và các hậu quả nặng nề của
bệnh do được phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếp
cho bệnh ĐTĐ tại 8 nước thuộc Châu Âu đó cho thấy: chi phí trực tiếp cho 10
triệu người bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đó tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phí
trực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngành
y tế. Năm 1997, thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị bệnh ĐTĐ. Trong
đó, hầu hết các chi phí trên là cho điều trị các biến chứng của bệnh [50].
Bảng 1.2. Phân bố bệnh đái tháo đường trên thế giới [52]
Địa điểm

Dân số

Số người mắc bệnh ĐTĐ (triệu người)

(Triệu người)

Năm 1995


Năm 2000

Năm 2010

Thế giới

5697,04

118,42

151,23

220,72

Châu Phi

731,47

7,29

9,41

14,14

Châu Á

3437,79

62,78


84,51

132,29

Bắc Mỹ

296,52

12,98

14,19

17,53

Mỹ Latin

475,70

12,40

15,57

22,54

Châu Âu

727,79

22,04


26,51

32,86

Châu Úc

27,77

0,92

1,04

1,33

Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng trưởng kinh
tế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp, WHO
ước tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu người trên thế giới mắc bệnh
ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đó là 135 triệu(chiếm 4% dân số toàn
cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là 330
triệu người (chiếm 5,4% dân số toàn cầu). Tỷ lệ đái tháo đường ở châu Á
cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á (5,3%). Nguyên
nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


1
2

dân từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối
sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và
chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ. Dự kiến trong vòng 15 năm (1995 2010), số người mắc ĐTĐ ở Châu Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tới 3 lần so với
hiện nay. Cụ thể: vùng Tây Á, số người mắc sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 11,4 triệu;
Đông Á, số người mắc sẽ tăng từ 21,7 triệu lên 44 triệu; Đông Nam Á sẽ từ
8,6 lên 19,5 triệu và khu vực Bắc Á số người mắc ĐTĐ sẽ tăng từ 28,8 triệu
lên 57,5 triệu [50].
Ở Hoa Kỳ, năm 1998 có 16 triệu người bị bệnh ĐTĐ, trong đó hơn 90%
là ĐTĐ týp 2, hàng năm có tới 650.000 người mới mắc bệnh. Bệnh ĐTĐ gặp
ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi

24 là 3,56 triệu người, chiếm 8,2 % tổng số người

cùng lứa tuổi, độ tuổi 64 là 6,3 triệu người, chiếm 18,4 % những người cùng
độ tuổi. Số người mắc bệnh ĐTĐ ở độ tuổi dưới 24 là 123.000 người, chiếm
0,16 %. Đặc biệt, năm 2003 số người mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ là 18,2 triệu
người, sau 2 năm (năm 2005) đã là 20,8 triệu người - ước tính tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ ở Hoa Kỳ đã tăng 1,4% mỗi năm [48].
Các nước Trung Âu và Đông Âu, (Ba Lan, Hungari, Bungari, Slovakia…)
với số dân 96,6 triệu, có 4,3 triệu mắc ĐTĐ. Dự đoán năm 2010, số bệnh nhân
ĐTĐ ở khu vực này sẽ là 5 triệu, trong đó 80% là ĐTĐ týp 2 [51].
Khu vực Tây Thái Bình Dương, theo ước đoán hiện nay ít nhất có 30
triệu người bị bệnh ĐTĐ, dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt
quan trọng là sự gia tăng mạnh lại rơi vào nhóm tuổi lao động. Ở Trung Quốc,
người ở độ tuổi trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ là 38 triệu. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
ở 2 nhóm nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương như sau:


1
3

Bảng 1.3. Phân bố bệnh Đái tháo đường khu vực
Tây - Thái Bình Dương [52]
6

Số người mắc bệnh ĐTĐ (x10 )
1995

2000

2010

Phát triển

50,974

54,810

72,248

Tỷ lệ tăng
rong 25 năm
tới (%)
42

Đang phát triển

84,313

99,582


227,725

170

Nhóm nước

Tại các nước ASEAN, tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ cũng khác nhau: Malaysia 3%, Thái Lan 4,2%... Singapore có
tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh: năm 1975 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 1,9%, sau
23 năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã lên đến 9% [4].
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian gần đây đang có
chiều hướng gia tăng, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, nhất là tại các
thành phố lớn như Hà Nội năm 1991 là 1,1%, năm 2001 là 3,62%, Thành phố
Hồ Chí Minh năm 1992 là 2,52% đến năm 2001 tăng lên 4,1%, ở Huế năm
1994 là 0,96% đến 10 năm sau là 2,1% [5], [37].
Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ chung là 2,7%, khu
vực thành phố là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,1% và khu vực miền núi là
2,1%. Điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,7%, tỷ
lệ rối loạn đường huyết lúc đói là 18,2%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đường là
15,4%. Tỷ lệ ĐTĐ theo khu vực: thành phố 6,9%, đồng bằng 6,3%, ven biển
3,8%, miền Núi 4,8%. Như vậy, chỉ sau 6 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nước ta tăng
từ 2,7% lên 5,7% [10].
Theo Tạ Văn Bình, hiện ĐTĐ týp 2 đang tăng nhanh ở người trẻ (dưới
35 tuổi và tăng lên ở trẻ em) [7]. Tại Việt Nam, số mắc ĐTĐ tăng nhanh
chóng. Năm 2008: 5,7% người trưởng thành (30 - 69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ


1
4

này hiện đã khoảng 7%. Đặc biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10 12 thậm chí gần 15%. Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ
chiếm khoảng 2,7% dân số. Đến nay, sau gần 10 năm, tỷ lệ bệnh nhân mắc
tiểu đường đã tăng gấp đôi. Trong khi đó, theo xu hướng chung, tỉ lệ này cần
phải mất 15 năm mới tăng lên gấp đôi. Đáng lo ngại, ĐTĐ týp 2 đang tăng
nhanh ở người trẻ (dưới 35 tuổi và tăng lên ở trẻ em. Tỷ lệ trẻ thừa cân béo
phì ở trẻ em tăng cao là “nguồn” bổ sung thêm những người mắc ĐTĐ trẻ
tuổi, đây là tương lại rất gần của Việt Nam [9].
Trong khi số người mắc bệnh ĐTĐ có xu hướng tăng nhanh nhưng số
người phát hiện bệnh lại rất thấp. Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ trong cộng đồng
không được phát hiện ở nước ta là gần 64%. Kiến thức chung về bệnh của
người dân cũng rất thiếu. Trong một nghiên cứu ở Thái Nguyên kết quả gần
76% số người được hỏi có kiến thức rất thấp về chẩn đoán và biến chứng của
bệnh, chỉ có 0,5% có kiến thức tốt [13].
Ngày thế giới phòng, chống bệnh đái tháo đường có chủ đề “Giáo dục và
phòng ngừa đái tháo đường”. Năm nay là năm cuối cùng của chiến dịch trong
giai đoạn này với khẩu hiệu “Phòng, chống Bệnh đái tháo đường: Bảo vệ
tương lai của chúng ta” [37].
Vì bệnh lý ĐTĐ týp 2 liên quan mật thiết đến lối sống, để phòng bệnh
cần thực hành thói quen tốt: giảm chất bột đường, không dùng nước ngọt có
ga, tăng rau xanh và tăng cường vận động. Chế độ ăn hợp lý và đi bộ 30 phút
mỗi ngày giúp giảm 50- 60% nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2.
Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một tỉnh, thành phố. Số cán bộ y
tế có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ không chỉ ít về mặt số lượng, mà
còn không được phổ cập những kiến thức mới về bệnh ĐTĐ, nên chất lượng
phát hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chưa tốt [34]. Chi phí cho quản lý, điều trị
bệnh rất


1
5

tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và người nhà bệnh nhân,
do bệnh ĐTĐ được phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng [22], [27], [30],
[35].
Theo nghiên cứu năm 2010 của Hoàng Xuân Thức về bệnh đái tháo
đường ở người trưởng thành ở Bắc Giang tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường
chung của cả tỉnh là 4,5%, khu vực miền núi chiếm 3,4%, trung du chiếm
5,1% và đồng bằng chiếm 5,6% [35].
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường
1.3.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh ĐTĐ. Những đối
tượng có mối liên quan huyết thống với người bị ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh
ĐTĐ cao gấp 4 - 6 lần người trong gia đình không có ai bị ĐTĐ. Đặc biệt
nhất là những người cả bên nội và bên ngoại đều có người mắc bệnh ĐTĐ.
Khi cha hoặc mẹ mắc ĐTĐ thì nguy cơ bị bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả
cha mẹ bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới 50%. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một
người mắc bệnh ĐTĐ, người kia sẽ bị xếp vào nhóm đe doạ thực sự bị bệnh
ĐTĐ [14], [17], [19], [40].
1.3.2. Yếu tố nhân chủng học
Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc. Ở Tây Âu
tỷ lệ mắc bệnh ở người da vàng trẻ hơn, thường trên 30 tuổi, ở người da trắng
thường trên 50 tuổi [50].
Yếu tố tuổi, đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên, được xếp vào vị trí đầu tiên
trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ typ 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh tuổi có liên quan đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2, tuổi càng tăng tỷ lệ
mắc ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucoe (RLDNG) càng cao. Khi cơ thể già đi,
chức năng tụy nội tiết cũng bị suy giảm theo và khả năng tiết insulin giảm.
Nồng độ glucose máu có xu hướng tăng, đồng thời giảm sự nhạy cảm của tế



×