Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Rủi ro trong hoạt động thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MỸ CHÂU

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MỸ CHÂU

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng


Mã ngành: 60340201

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong những giải pháp để tiến dần tới
mục tiêu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam, dịch vụ thẻ phát
triển mang lại nhiều tiện ích cho cả ngƣời sử dụng, ngân hàng và toàn xã hội. Với
những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ cũng có
chiều hƣớng gia tăng, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng đa dạng
và phức tạp nhƣ lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngƣợc giao
dịch.
Qua khảo sát sơ bộ về hoạt động thẻ từ năm 2013 đến năm 2016 tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam cho thấy dịch vụ thẻ là một trong những
lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng, vừa mang
lại hiệu quả chung cho toàn xã hội. Song song đó rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ hiện nay đang là thách thức lớn đối với các ngân hàng và thu hút sự quan tâm
của đông đảo ngƣời sử dụng. Do đó, để duy trì sự phát triển bền vững của ngân
hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng, đòi hỏi các nhà quản trị phải
xác định đƣợc mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, trong đó có hoạt
động kinh doanh thẻ. Với chủ trƣơng của Ban lãnh đạo BIDV trong hoạt động kinh
doanh thẻ từ nay đến năm 2020 là phải đảm bảo: Tăng trƣởng - An toàn - Hiệu quả,
nhận thức đƣợc vấn đề đó tôi chọn đề tài “Rủi ro trong hoạt động thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể:
- Nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.
- Đánh giá kết quả đạt đƣợc hạn chế rủi ro, hạn chế và nguyên nhân ảnh
hƣởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Đối tƣợng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2016.


Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn gồm: Phƣơng
pháp khảo sát, tổng hợp thông tin, thống kê phân tích số liệu từ các tạp chí, báo cáo
của Ban quản lý rủi ro thị trƣờng tác nghiệp và báo cáo của trung tâm thẻ Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam về các nội dung liên quan đến rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ từ năm 2013 đến 2016.
Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn làm sáng tỏ một
số vấn đề sau:
Thứ nhất, là tìm hiểu một số lý luận cơ bản về rủi ro hoạt động kinh doanh
thẻ tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần hiện nay.
Thứ hai, là phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, qua đó đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân ảnh hƣởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.
Thứ ba, là giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ đối với Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Với những nội dung đƣợc nghiên cứu trong luận văn, hy vọng đúc kết đƣợc
các rủi ro thực tế xảy ra và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là : Lê Thị Mỹ Châu
Sinh ngày : 26/05/1979
Quê quán : Tỉnh Ninh Thuận
Nơi công tác: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánhNinh Thuận. Là học viên cao học lớp CH17A – Đại học Ngân
hàng TP. HCM.
Tôi xin cam đoan đề tài “
n m

C p

n

ut v

ro tron
t tr n

t

o t

n t

t

n

n


m là đề tài nghiên cứu do tôi

thực hiện, với sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguy n Thị Loan.
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố
trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, chắc chắn không thể tránh khỏi đƣợc những
khiếm khuyết. Em rất mong sự góp ý của thầy cô và những ngƣời quan tâm. Em
chân thành cảm ơn.
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017.
Ngƣời cam đoan

Lê Thị Mỹ Châu


LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cám ơn sâu sắc nhất đến Cô PGS. TS. Nguy n Thị Loan,
ngƣời đã cho em nhiều kiến thức thiết thực và đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn
thành bài luận văn. Trong quá trình làm bài, chính nhờ sự định hƣớng, chỉ dẫn của
Cô đã giúp em thêm cố gắng hơn để hoàn thành bài luận văn này. Tấm lòng của Cô
em sẽ không bao giờ quên.
Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và ban lãnh đạo, các
anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực
hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của quý thầy cô.

Trân trọng.

Lê Thị Mỹ Châu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu: ....................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................4
6. Đóng góp.............................................................................................................5
7. Kết cấu đề tài ......................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................................................................6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THẺ ..............................................................6
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng ............................................................................6
1.1.2. Phân loại thẻ ...............................................................................................6
1.2. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ..............9
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ...............................11
1.3.1. Rủi ro gian lận trong phát hành thẻ ..........................................................14
1.3.2. Rủi ro gian lận trong thanh toán thẻ .........................................................15
1.4. CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG RỦI RO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ......................................16
1.4.1. Chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro ............................................................................16
1.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro ...........................................................17
1.4.2.1. Nhân tố nội bộ ngân hàng ..................................................................17
1.4.2.2. Nhân tố khách hàng ...........................................................................18
1.4.2.3. Nhân tố kỹ thuật công nghệ thông tin ................................................19
1.4.2.4. Nhân tố khác ......................................................................................19


1.5. KINH NGHIỆM VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ NGÂN HÀNG ..............................................................................20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ...........................................................................................................23
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .............23
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV ...............................26
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI BIDV GIAI ĐOẠN
2013-2016 .............................................................................................................28
2.2.1. Thực tế hoạt động kinh doanh thẻ ............................................................28
2.2.2. Rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam 2013-2016 ..................................................................................31
2.2.2.1. Đối với hoạt động phát hành thẻ ........................................................31
2.2.2.2. Đối với hoạt động thanh toán thẻ .......................................................33
2.2.3. Một số trƣờng hợp rủi ro xảy ra ...............................................................41
2.2.4. Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại BIDV .......................................................................................................46
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ HẠN CHẾ TRONG

HOẠT ĐỘNG NGĂN NGỪA RỦI RO THẺ TẠI BIDV....................................56
2.3.1. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc góp phần hạn chế rủi ro......................56
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động ngăn ngừa rủi ro thẻ .........................................60
2.3.2.1. Hạn chế về nội bộ ngân hàng .............................................................60
2.3.2.2. Hạn chế về khách hàng ......................................................................61
2.3.2.3. Hạn chế về kỹ thuật công nghệ thông tin...........................................61
2.3.2.4. Hạn chế khác ......................................................................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .....................................................................................64


3.1. MỤC TIÊU THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 2017 VÀ
TẦM NHÌN 2020..................................................................................................64
3.1.1. Mục tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ 2017 và tầm nhìn 2020 ....64
3.1.2. Giải pháp hoạt động kinh doanh thẻ 2017 và tầm nhìn 2020 ...................64
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ TẠI BIDV 65
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng ................................................65
3.2.1.1.Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động thẻ trên cơ sở tăng cƣờng phát
triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .................................................65
3.2.1.2. Giải pháp hạn chế tình trạng lừa đảo đánh cắp thông tin thẻ và gian
lận giả mạo tại ĐVCNT ..................................................................................66
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng ..............................................68
3.2.2.1. Giải pháp để khách hàng bảo mật thông tin của thẻ ..........................68
3.2.2.2. Giải pháp an toàn khi khách hàng rút tiền tại máy ATM ..................69
3.2.2.3. Giải pháp khi khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT . 69
3.2.2.4. Giải pháp cho ĐVCNT ......................................................................70
3.2.3. Giải pháp liên quan đến công nghệ thông tin để hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ ...........................................................................................70
3.2.4. Nhóm giải pháp khác ................................................................................73

KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT

ATM

:Automatic Teller Machine – Máy giao dịch tự động

BIDV

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

ĐVCNT

:Đơn vị chấp nhận thẻ

EMV

:Ba tổ chức PHT hàng đầu thế giới- Europay, Master, Visa

NHTM

:Ngân hàng thƣơng mại


NHNN

:Ngân hàng nhà nƣớc

NHPHT

:Ngân hàng phát hành thẻ

POS

:Point of sale – thiết bị chấp nhận thẻ tại Điểm bán

PIN

:Personal Indentify Number – Mã Số xác thực chủ thẻ

Skimming

: Thủ thuật đánh cắp thông tin của chủ thẻ

TTT

: Trung tâm thẻ

TCTQT

:Tổ chức thẻ quốc tế

TCPHT


:Tổ chức phát hành thẻ


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh tại BIDV từ 2013 - 2016 .......................................27
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của BIDV 2013-2016 ........29
Bảng 2.3: Tỷ lệ rủi ro gian lận đối với hoạt động Phát hành thẻ ..............................32
Bảng 2.4: Tỷ lệ rủi ro gian lận đối với hoạt động Thanh toán thẻ ............................35
Bảng 2.5: Top 10 loại hình đơn vị chấp nhận thẻ thƣờng bị tội phạm tấn công tại
BIDV .........................................................................................................................36
Bảng 2.6: Giá trị giao dịch gian lận, tổn thất BIDV ở mảng phát hành thẻ ..............37
Bảng 2.7: Giá trị giao dịch gian lận, tổn thất BIDV ở mảng thanh toán thẻ.............38
Bảng 2.8: Số liệu giao dịch thẻ bị khách hàng khiếu nại ..........................................40
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV…………………………………………… 25
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản và nguồn vốn BIDV năm 2013-2016 ..............................28
Biểu đồ 2.3: Số lƣợng thẻ và số máy ATM của BIDV 2013-2016 ...........................30
Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán thẻ trung bình/năm qua ATM, POS của BIDV ...........31
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát tại mục Ngân hàng ....................................................49
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát tại mục Khách hàng ..................................................52
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát tại mục Công nghệ thông tin ....................................52
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát tại mục Khác .............................................................54


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển thị trƣờng thẻ ngân hàng là một trong những giải pháp để tiến dần
tới mục tiêu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. Đó cũng là
công cụ để tăng cƣờng sự quản lý của Nhà nƣớc, minh bạch và chống thất thu thuế

và bƣớc đầu thay đổi thói quen cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân, doanh nghiệp
trong việc sử dụng phƣơng tiện thanh toán phổ biến. Dịch vụ thẻ phát triển mang lại
nhiều tiện ích cho cả ngƣời sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội, đối với ngân
hàng có thêm một kênh huy động vốn đầu tƣ để cho vay và phát triển thêm các dịch
vụ giá trị gia tăng, đối với khách hàng đây là phƣơng tiện thanh toán an toàn và tiện
dụng, đối với nền kinh tế góp phần giảm khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, tạo
môi trƣờng văn minh thƣơng mại, thu hút khách du lịch và đầu tƣ nƣớc ngoài .
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ
cũng có chiều hƣớng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng
đa dạng và phức tạp nhƣ lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngƣợc
giao dịch,.. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hƣởng đến
uy tín và thƣơng hiệu của ngân hàng.
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các ngân hàng thƣơng mại
và thu hút sự quan tâm của đông đảo ngƣời sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh
báo rủi ro để đảm bảo các giao dịch thẻ đƣợc thực hiện một cách an toàn nhất là
điều mà các ngân hàng đang quan tâm.
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
ngân hàng thƣơng mại lớn của Việt Nam, cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại khác,
tốc độ phát triển dịch vụ thẻ rất nhanh nhƣng kinh nghiệm quản lý rủi ro gian lận
chƣa nhiều.Qua khảo sát sơ bộ về hoạt động thẻ từ năm 2013 đến năm 2016 cho
thấy dịch vụ thẻ là một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu
nhập đáng kể cho ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, Song
song đó rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ cũng là một thách thức lớn. Do đó, để
duy trì sự phát triển bền vững của ngân hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị
trƣờng, đòi hỏi các nhà quản trị phải xác định đƣợc mức độ rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình, trong đó có hoạt động kinh doanh thẻ. Việc nghiên cứu đề tài
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ vừa khảo sát đƣợc rủi ro các bên liên quan,


2

vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng nhƣ ngân hàng. Với chủ trƣơng của Ban lãnh
đạo BIDV trong hoạt động kinh doanh thẻ từ nay đến năm 2020 phải đảm bảo: tăng
trƣởng - an toàn - hiệu quả, nhận thức đƣợc vấn đề đó là cán bộ công tác tại BIDV,
tôi chọn đề tài “Rủi ro trong hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu:
Trong những năm qua hoạt động nghiên cứu về rủi ro luôn thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực. Riêng về lĩnh vực thẻ Ngân
hàng, có thể tổng hợp nhƣ sau:
Nguy n Thị Cẩm Thủy 2006, ‘Rủi ro đối với các Ngân hàng thƣơng mại trong
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế’. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân
hàng, số 47.
Lê Thị Kim Thu 2013, ‘Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ Ngân
hàng’. Web Hiệp hội ngân hàng.
Cả hai bài viết đều đề cập đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
quốc tế, tác giả Lê Thị Kim Thu đề cập đến việc nhận dạng các rủi ro và đƣa ra các
biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do rủi ro trong quá trình phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng, tác giả Nguy n Thị Cẩm Thủy đề cập đến một số rủi ro mà
ngân hàng thƣơng mại có thể gặp phải: Rủi ro trong việc chấp nhận đơn chấp nhận
thẻ với thông tin giả mạo, rủi ro do thẻ bị mất cắp, thất lạc, rủi ro do thanh toán hàng
hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phƣơng tiện truyền thông, rủi ro do hành vi tiêu cực của
nhân viên… nội dung chính của bài viết này là tác giả đƣa ra một số nguyên nhân rủi
ro mà ngân hàng thƣơng mại có thể gặp phải trong quá trình phát hành và thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế nhƣng tác giả chƣa đƣa ra giải pháp khắc phục để giảm thiểu rủi
ro.
Nguy n Văn Phận và Nguy n Khắc Minh 2016, ‘Xử lý rủi ro trong thời đại
ngân hàng kỹ thuật số’. Tạp chí Ngân hàng, số 22. Tác giả đã phân tích Ngân hàng
kỹ thuật số mang lại các lợi ích thiết thực cho cả ngân hàng, khách hàng và toàn xã
hội, đặc biệt tác giả đánh giá thẻ ngân hàng đã trở thành phƣơng tiện thanh toán phổ
biến, đa dụng, tiện ích và tốc độ tăng trƣởng nhanh. Song hành với phát triển là rủi

ro có thể xảy ra: Rủi ro về bảo mật, an toàn, an ninh mạng, sự gian lận, sự cố mạng
và các vấn đề về kỹ thuật, rủi ro trong việc chứng thực khách hàng, rủi ro do sơ suất


3
trong kỹ thuật của nhân viên…và để giảm thiểu rủi ro theo tác giả cần phải tăng
cƣờng sự phòng vệ của khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên gian lận do chính đội
ngũ cán bộ tác nghiệp là những gian lận tinh vi nhất, khó phát hiện nhất và gây tổn
thất nghiêm trọng cho Ngân hàng thì tác giả chƣa đề cập đến, cụ thể: Nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phân công quyền hạn nhiệm vụ của mỗi cán bộ một cách
rõ ràng … mà tác giả chỉ tập trung vào việc làm sao đào tạo đƣơc đội ngũ nhân viên
tận tâm, sẳn sàng, hỗ trợ tƣ vấn khách hàng, nâng cao quan hệ với khách hàng.
Bên cạnh đó cũng có một số đề tài luận văn thạc sỹ nghiên cứu về rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ nhƣ:
Hà Thị Anh Đào 2009. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại ngân hàng Việt Nam. Tác giả đƣa ra kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh
doanh thẻ nhƣng chƣa đánh giá kết quả đạt đƣợc góp phần hạn chế rủi ro.
Lê Hữu Nghị 2007. Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả đã phân tích, thống kê
thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam trong thời gian qua và
đƣa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam. Tác giả nghiên cứu những rủi ro hoạt động kinh doanh
thẻ giai đoạn 2001-2006, nhƣng với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ ngày càng
cao cùng với các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng đa
dạng tinh vi hơn nên một số rủi ro mới trong thanh toán thẻ hiện nay tác giả chƣa
nghiên cứu: Rủi ro đơn vị chấp nhận thẻ gian lận giả mạo, đơn vị chấp nhận thẻ
thanh toán khống, thẻ bị đánh cắp dữ liệu, thông tin bề mặt thẻ bị lợi dụng. Đây là
những loại rủi ro khá phổ biến trên thế giới và đang có xu hƣớng gia tăng tại thị
trƣờng Việt Nam.
Các nghiên cứu trƣớc tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê, mô tả, khảo

sát kết quả và kế thừa nhƣng không trùng lắp những nghiên cứu đó, tôi tiếp tục
nghiên cứu đề tài “ Rủi ro trong hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam với mục đích nghiên cứu một cách cụ thể có hệ thống về rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam. Đúc kết các rủi ro trong hoạt động thẻ và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro
trong hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.


4
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.
- Đánh giá kết quả đạt đƣợc góp phần hạn chế rủi ro, hạn chế và nguyên nhân
ảnh hƣởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đang
chịu tác động của các loại rủi ro gian lận nào?
- Nhân tố nào tác động đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng?
- Những giải pháp nào để hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động thẻ.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV

đồng thời tổng hợp, đánh giá những rủi ro tổn thất thực tế xảy ra tại BIDV từ
2013 -2016.
+ Về không gian: Trong giới hạn của đề tài, luận văn nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề liên quan đến rủi ro gian lận có thể xảy ra trong quá trình phát
hành và thanh toán thẻ tại BIDV và số liệu điều tra khảo sát cán bộ tại một số
Chi nhánh của BIDV.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn gồm: Tổng hợp
thông tin, thống kê, phân tích số liệu từ các tạp chí, báo cáo của Ban quản lý rủi ro
thị trƣờng tác nghiệp và báo cáo của trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và


5
Phát triển Việt Nam về các nội dung liên quan đến rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ từ năm 2013 đến 2016.
Khảo sát rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đối với cán bộ của một số Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam do chính tác giả điều tra,
tổng hợp và xử lý.
Đề tài gồm ba phần nhƣ sau:
- Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV.
- Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV.
7. Đóng góp
Thông qua nghiên cứu đề tài “Rủi ro trong hoạt động thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam tác giả đã tham khảo nhiều thông tin, tài liệu
về kinh doanh thẻ và các rủi ro thực tế đã xảy ra, đúc kết các rủi ro và đề xuất các
giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng:

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.


6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THẺ
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng đƣợc xem là một phƣơng tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến
trên thế giới. Có nhiều khái niệm về thẻ nhƣng chúng ta có thể hiểu thẻ ra đời và
phát triển gắn liền với sự phát triển và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngân hàng.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN), khái niệm về
thẻ tại thông tƣ số 19/2016/TT- NHNN ngày 30/06/2016 Quy định về hoạt động thẻ
ngân hàng, thì thẻ ngân hàng đƣợc hiểu nhƣ sau: Thẻ ngân hàng là “phương tiện do
tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và
điều khoản được các bên thỏa thuận .
Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đƣợc thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại điều 9 thông tƣ số
19/2016/TT- NHNN ngày 30/06/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam.
1.1.2. Phân loại thẻ
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có thể chia thành thẻ nội địa và thẻ quốc
tế.
- Thẻ nội địa: là thẻ đƣợc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thẻ đƣợc sử

dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), gửi,
nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức phát hành
thẻ trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: là thẻ đƣợc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc
là thẻ đƣợc tổ chức nƣớc ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Do phạm vi hoạt động trải khắp thế giới nên quy trình hoạt động, việc kiểm
soát tín dụng và yêu cầu thủ tục thanh toán của thẻ quốc tế thƣờng phức tạp.Thẻ
quốc tế đƣợc sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ


7
(ĐVCNT), gửi, nạp, rút tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác trên lãnh thổ Việt
Nam hoặc bằng đồng Việt Nam và các đồng tiền khác đƣợc tổ chức thanh toán thẻ
chấp nhận làm đồng tiền thanh toán ngoài lãnh thổ Việt Nam.
* Căn cứ vào công nghệ sản xuất có thể chia thành 3 loại thẻ: Thẻ khắc
chữ nổi, thẻ băng từ và thẻ thông minh.
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card):là loại thẻ sơ khai ban đầu, đƣợc làm
bằng nhựa dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi trên thẻ. Công nghệ này hiện nay hầu nhƣ
không đƣợc sử dụng vì kỹ thuật thô sơ, tính bảo mật k m, d bị lợi dụng làm giả.
- Thẻ từ (Magnetic Stripe):là loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau thẻ chứa đựng
các thông tin cần thiết liên quan đến thẻ và chủ thẻ đã đƣợc mã hóa. Loại thẻ này
hiện đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, đến nay thẻ từ cũng bộc lộ
những nhƣợc điểm của nó nhƣ số lƣợng các thông tin đƣợc mã hóa không nhiều,
các thông tin mang tính cố định. Kỹ thuật này hiện nay cũng đã lạc hậu, do vậy tính
bảo mật của thẻ từ cũng thấp và d bị đánh cắp các thông tin để làm giả thẻ dẫn đến
rủi ro cho chủ thẻ, cho ngân hàng, cho các ĐVCNT và cho nền kinhtế.
- Thẻ thông minh (Smart Card – thẻ Chip):là loại thẻ dựa trên công nghệ, kỹ
thuật vi xử lý nhờ gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử lý nhƣ một máy tính nhỏ

thay cho băng từ. Loại thẻ này hiện đang đƣợc các NHPH sử dụng để cung cấp cho
khách hàng vì nó khắc phục nhiều nhƣợc điểm của thẻ từ, đảm bảo tính an toàn cao.
* Căn cứ vào tính chất thanh toán có thể chia thành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
- Thẻ tín dụng (credit card): là thẻ cho ph p chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đƣợc cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành
thẻ, cho ph p chủ thẻ đƣợc chi tiêu trƣớc tại tất cả các điểm có hiệu lực của thẻ cả
trong và ngoài nƣớc sau đó mới trả tiền. Nếu việc hoàn trả tiền chi trƣớc nằm trong
khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng cho ph p thì chủ thẻ không phải trả lãi,
ngoài thời gian đó chủ thẻ phải trả phí và lãi cho ngân hàng theo quy định. Khi toàn
bộ số tiền phát sinh đƣợc trả lại cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ đƣợc
khôi phục nhƣ ban đầu.
Hạn mức tín dụng là số tiền ngân hàng cấp cho chủ thẻ tín dụng sử dụng dựa
trên tình hình tài chính (thu nhập, tình hình tài chính…) của chủ thẻ.
Ngân hàng có thể mở rộng kinh doanh loại thẻ này bởi nó có sức thu hút
khách hàng do những tiện ích mà nó mang lại. Tuy nhiên vấn đề đặt ra khi mà giao


8
dịch của thẻ tín dụng đƣợc thực hiện trong một không gian, thời gian rộng, việc
quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ trở nên cấp thiết và gặp không ít
những khó khăn. Do vậy đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý những rủi ro đối với thẻ
tín dụng, nhất là khi giao dịch của thẻ tín dụng đƣợc mở rộng cả về không gian và
thời gian giao dịch với nhiều điểm chấp nhận thanh toán cả trong và ngoài nƣớc.
Rủi ro không loại trừ thông tin thẻ bị kẻ xấu đánh cắp, chủ thẻ ở một nƣớc, còn thẻ
của mình lại đang đƣợc chi tiêu tại một nƣớc khác.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card) là thẻ cho ph p chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ
mở tại tổ chức phát hành.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản là thẻ ghi nợ Online và thẻ ghi nợ Offline
- Thẻ ghi nợ Online là loại thẻ mà những thông tin về giao dịch của thẻ đƣợc

kết nối trực tiếp với thiết bị điện tử đặt tại điểm chấp nhận thanh toán hoặc điểm rút
tiền mặt tới ngân hàng phát hành. Giá trị những giao dịch đƣợc khấu trừ trực tiếp và
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ ghi nợ Offline là loại thẻ mà những thông tin giao dịch đƣợc lƣu tại máy
điện tử của đơn vị chấp nhận thẻ và đƣợc chuyển đến ngân hàng phát hành muộn
hơn; giá trị những giao dịch sẽ đƣợc khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài
ngày.
Việc kết nối các máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine – viết tắt là
ATM) với nhau tạo nên một hệ thống ATM, cho ph p khách hàng mặc dù mở thẻ
tại một ngân hàng nhất định nhƣng vẫn có thể giao dịch với máy ATM của nhiều
ngân hàng khác nhau trong hệ thống ATM kết nối.
Điển hình nhƣ hai hệ thống ATM lớn nhất thế giới là Cirrus của MasterCard
và Plus của Visa cho ph p thẻ của nhiều định chế trung gian tín dụng khác kết nối,
tạo nên một mạng lƣới ATM rộng khắp toàn cầu.
Các loại thẻ ghi nợ cũng nhƣ thẻ tín dụng đều mang lại lợi ích cho ngƣời sử
dụng và cũng là cơ hội cho ngân hàng mở rộng kinh doanh thẻ. Tuy nhiên những rủi
ro của loại thẻ này hiện cũng đang là vấn đề mà cả xã hội quan tâm, trong đó yêu
cầu đặt ra là các ngân hàng phải tăng cƣờng quản lý rủi ro kinh doanh thẻ.


9
1.2. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
Hoạt động kinh doanh thẻ liên quan đến 4 chủ thể tham gia: Ngân hàng phát
hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các ĐVCNT. Đối với thẻ quốc tế còn
thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan
trọng khác nhau trong việc thực hiện tính năng phƣơng tiện thanh toán.


Tổ chức thẻ quốc tế: (viết tắt là TCTQT) là tổ chức đƣợc thành lập ở nƣớc


ngoài theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, Tổ
chức thanh toán thẻ và các bên liên quan khác để hợp tác phát hành và thanh toán
thẻ có mã tổ chức phát hành thẻ do TCTQT cấp phù hợp với các quy định của pháp
luật Việt Nam và cam kết quốc tế. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn
có mạng lƣới hoạt động rộng khắp và đạt đƣợc sự nổi tiếng với thƣơng hiệu và sản
phẩm đa dạng nhƣ: thẻ MasterCard, thẻ Visa, thẻ American Express, JCB, thẻ Diners
Club, công ty Mondex…. Tổ chức thẻ quốc tế đƣa ra những quy định cơ bản về hoạt
động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và
các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lƣợng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên. Hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới có hai tổ chức thẻ đƣợc
biết đến rộng rãi nhất là tổ chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard. Tại Việt Nam hiện
phần lớn các ngân hàng là tổ chức thành viên phát hành hai loại thẻ này.


Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thƣơng

hiệu riêng hoặc đƣợc tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang
thƣơng hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có
tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ví dụ nhƣ
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) phát hành thẻ ghi nợ nội địa
Hamorny, thẻ Etrans, thẻ Moving, thẻ ghi nợ quốc tế Mastercard Ready, Mastercard
Debit BIDV-MU, và các loại thẻ tín dung quốc tế nhƣ BIDV Plexi, BIDV Precious
BIDV Mastercard Platinum, BIDV Manchester United.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với
khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân
hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ.
Trong trƣờng hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng đƣợc ƣu thế của bên thứ ba về
kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trƣờng và những ƣu thế về vị trí địa lý. Tuy nhiên
cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho bên



10
thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ. Bên thứ ba khi ký kết
hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành đƣợc gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu
tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng
đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
 Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ nhƣ một phƣơng
tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng
hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các ĐVCNT thiết
bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hƣớng dẫn đơn vị cách thức vận hành, chấp nhận
thanh toán thẻ cũng nhƣ quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại các đơn vị này. Thông
thƣờng ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc
chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch
hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào
từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lƣợc của ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tƣ cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn
với tƣ cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch
vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
 Chủ thẻ:là cá nhân hoặc tổ chức đƣợc tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ
để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính
có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài
khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ
nhƣng chủ thẻ chính là ngƣời có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng
hàng hoá, dịch vụ có trang bị thiết bị chấp nhận thẻ tại Điểm (POS), các điểm ứng tiền
mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút
tiền tự động. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo quy
định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận đƣợc sao kê (statement). Sao kê là
bảng thông báo chi tiết các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ sao kê,

số dƣ nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng nhƣ số tiền thanh toán tối thiểu mà
khách hàng phải thanh toán trong kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên quan đến
việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào các thông tin trên sao kê, nếu không có gì thắc mắc chủ
thẻ sẽ thực hiện việc thanh toán sao kê cho ngân hàng phát hành thẻ, ngƣợc lại chủ thẻ


11
có quyền khiếu nại đối với các thông tin, các giao dịch không chính xác hoặc không
thực hiện gửi tới ngân hàng yêu cầu đƣợc giải đáp.


Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán

hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với Tổ chức thanh
toán thẻ. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ
đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay.... Tại nhiều nƣớc trên thế giới khi thẻ
ngân hàng đã trở thành một phƣơng thức thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn
thấy những biểu trƣng của thẻ xuất hiện rộng rãi tại các cửa hàng. Mặc dù phải trả cho
ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhƣng bù lại các ĐVCNT
thông qua đó thu hút đƣợc một khối lƣợng khách hàng lớn, bán đƣợc nhiều hàng hơn
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ lợi nhuận của đơn
vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình hình
tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng nhƣ các ngân hàng phát hành thẩm định
khách hàng trƣớc khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán cũng tiến hành đánh giá lựa
chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút
đƣợc nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì ngân hàng mới có thể thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ
cho các đơn vị đó và có lãi.
1.3. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
K


n m r

ro tron

o t

n k n do n t

t

n

n t

n

m .
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn hại vật chất hoặc phi vật chất
có liên quan tới hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm: phát hành thẻ, thanh toán thẻ.
Đối tƣợng phải chịu rủi ro là Ngân hàng, chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.
Theo Nguy n Anh Tuấn (2005) cho rằng “Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ của ngân hàng thương mại là khả năng xảy ra các tổn thất về vật chất hoặc phi
vật chất đối với ngân hàng, phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân
hàng; bao gồm cả hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ”. Ngân hàng
kinh doanh thẻ có thể nhận thức đƣợc các rủi ro ngân hàng có thể gánh chịu nhƣng
không thể triệt tiêu đƣợc rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi của ngân
hàng. Cách tốt nhất để các ngân hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi ro là nhận thức



12
đúng đắn các rủi ro ngân hàng có thể gặp phải và đƣa ra các giải pháp nhằm phòng
ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra cũng nhƣ giảm thiểu các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Theo Nguy n Thị Cẩm Thủy (2012, trang 59) cho rằng “Rủi ro là những sự
kiện xảy ra không chắc chắn trong tương lai, làm cho chủ thể không đạt được mục
tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất đi
những cơ hội của thị trường . Nói chung rủi ro là những sự kiện bất ngờ không
mong đợi khi xảy ra gây tổn thất cho con ngƣời. Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro
sẽ gây ra mất mát tài sản và có thể dẫn đến phá sản, đặc biệt đối với các ngân hàng
có thể phải đối mặt với tổn thất lớn nếu không quản lý chặt các rủi ro.
Ở những góc độ khác nhau thì ngƣời ta phân rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ thành những loại khác nhau. Cụ thể là:
Đứng trên quan điểm Hội đồng Basel, rủi ro trong dịch vụ thẻ đƣợc chia thành
4 loại:
Rủi ro thị trường: là những rủi ro xảy ra khi giá cả trên thị trƣờng thay đổi nhƣ
thay đổi lãi suất, biến động tỷ giá… Điều này sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh thẻ, gây khó khăn cho việc định giá sản phẩm thẻ.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro khi khách hàng không có khả năng trảnợ, đối với
hìnhthức cấp hạn mức dựa trên việc đánh giá uy tín, thu nhập, khả năng trả nợ của
khách hàng mà không cần bất kỳ tài sản đảm bảo nào. Khi khách hàng chi tiêu thẻ
tín dụng mà không trả đƣợc nợ hoặc không đúng thời hạn Ngân hàng đứng trƣớc
nguy cơ không thu hồi đƣợc nợ, lúc này Ngân hàng sẽ xử lý bằng quỹ dự phòng rủi
ro.
Rủi ro hoạt động: đây là mảng rủi ro đặc thù và có tiềm năng lớn nhất của
dịchvụ thẻ do nghiệp vụ thẻ di n ra tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi nhiều đối tƣợng
tham gia và liên quan đến công nghệ hiện đại, tinh vi, có tính toàn cầu.
Các rủi ro khác: kinh doanh thẻ cũng chịu ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất (đối
với thẻ tín dụng), rủi ro danh tiếng, rủi ro về tâm lý ngƣời tiêu dùng.
Đứng từ góc độ của Tổ chức thẻ quốc tế rủi ro trong hoạt động thẻ đƣợc chia
ra những loại sau:

Rủi ro quốc gia: bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị và chất lƣợng hệ
thống ngân hàng nƣớc sở tại.


13
Rủi ro từ các ngân hàng thành viên: liên quan đến trình độ quản lý, năng lực
của ngân hàng thành viên.
Rủi ro thương hiệu: liên quan đến hình ảnh của Tổ chức thẻ quốc tế mà các
ngân hàng thành viên đang xây dựng.
Đứng trên góc độ của Ngân hàng thƣơng mại:
Rủi ro do môi trường pháp lý: trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá trình thực
hiện giao dịch đôi khi có liên quan đến các chủ thể nƣớc ngoài, do vậy có một số
vấn đề không những bị điều chỉnh bởi pháp luật trong nƣớc mà còn bị điều chỉnh
bởi luật pháp nƣớc ngoài, thông lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt
động thẻ không nắm bắt đƣợc hết nội dung, qui phạm pháp luật sẽ d dẫn đến rủi ro.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế
hoặc các thông lệ quốc tế có nhiều điểm khác nhau.
Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi: sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ
cũng nhƣ các lĩnh vực khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các cơ chế, chính sách nhƣ thuế thu nhập, thuế
nhập khẩu, … sẽ ảnh hƣởng đến nhu cầu chi tiêu hoặc du lịch, cũng nhƣ khả năng
hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó còn ảnh hƣởng đến hiệu quả của việc đầu tƣ, đổi
mới trang thiết bị ngành thẻ của các ngân hàng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do ảnh hƣởng của nền kinh tế thế giới hoặc
có thể là do yếu k m trong quản lý của các cấp làm cho nền kinh tế phát triển không
ổn định.
Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi: hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác
động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với
nƣớc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Bất cứ một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực
hiện với nƣớc có liên quan đều ảnh hƣởng và có thể gây nên tổn thất.

Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do tình hình chính trị trên thế giới biến
động làm ảnh hƣởng đến các chính sách kinh tế trong nƣớc, làm ảnh hƣởng đến mối
quan hệ của các ngân hàng với nhau và với các chủ thẻ.
Rủi ro tín dụng: thƣờng xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có
khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín
dụng.


14
Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định không cẩn thận, không xác
thực các thông tin về chủ thẻ, không sử dụng các biện pháp bảo đảm cần thiết hoặc
chủ thẻ cố tình gian lận.
Rủi ro hoạt động: đây là mảng rủi ro đặc thù và có tiềm năng lớn nhất trong
hoạt độngkinh doanh thẻ do nghiệp vụ thẻ di n ra tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi nhiều
đối tƣợng tham gia và liên quan đến công nghệ hiện đại, tinh vi có tính toàn cầu.
Rủi ro hoạt động bao gồm: Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng, rủi ro do qui
định, qui trình chƣa phù hợp, rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin.
Rủi ro từ phía khách hàng: chủ thẻ không thực hiện đúng qui định của ngân
hàng về sử dụng thẻ, số PIN trong quá trình sử dụng thẻ nhƣ cho ngƣời khác mƣợn
thẻ, để lộ thông tin về thẻ, PIN, để mất cắp, thất lạc thẻ,… dẫn đến bị các đối tƣợng
gian lận lợi dụng.
Nguyên nhân gây rủi ro này là do ngƣời dân chƣa quen với việc sử dụng thẻ,
chƣa ý thức cảnh giác đƣợc với bọn gian lận, chƣa tự bảo vệ thông tin thẻ. Ngoài ra
còn có thể do thói quen tin ngƣời nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ gặp rủi ro sẽ
liên quan trực tiếp đến ngân hàng.
Rủi ro do công nghệ thông tin: rủi ro phát sinh khi hệ thống máy chủ, hệ thống
thiết bị đƣờng truyền, phần mềm xử lý thẻ… không tƣơng thích, không đáp ứng
đƣợc yêu cầu theo dõi, quản lý gây tổn thất cho ngân hàng; sự cố trục trặc, hỏng hóc
hoặc bị ngừng trệ làm gián đoạn hoạt động của hệ thống, hệ thống không đáp ứng
đƣợc yêu cầu bảo mật dẫn đến rủi ro bị lộ thông tin hoặc bị đánh cắp thông tin gây

thiệt hại tài chính cho BIDV.
Rủi ro trong hoạt động thẻ phát sinh cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh
toán thẻ. Có thể mô tả các loại hình rủi ro gian lận trong hoạt động thẻ nhƣ sau:
1.3.1. Rủi ro gian lận trong phát hành thẻ
Rủi ro về đạo đức của nhân viên ngân hàng: nhân viên Ngân hàng khi đã có
thông tin của một số khách hàng thì tự ý phát hành thêm thẻ, sử dụng tài khoản của
khách hàng để chi tiêu mà khách hàng không biết.
Rủi ro về hồ sơ phát hành thẻ giả mạo:là trƣờng hợp khách hàng cung cấp
thông tin giả mạo về bản thân, về thu nhập, về khả năng tài chính cho Ngân hàng để
phát hành thẻ, nếu Ngân hàng không thẩm định thông tin đầy đủ chính xác sẽ dẫn
đến rủi ro thanh toán cho chủ thẻ, rủi ro tín dụng cho Ngân hàng khi chủ thẻ không


×