Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ TRÀ MI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ TRÀ MI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ PHÒNG
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã ngành: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thanh Ngọc
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


i

TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam trong đó tập trung vào các nhân tố nội
tại của bản thân các ngân hàng thông qua phân tích dữ liệu bảng của 19 ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Nam niêm yết trên HOSE, HNX và OTC trong giai đoạn
2007 -2016 bằng phƣơng pháp hồi quy bình phƣơng bé nhất tổng quát thực hành
FGLS. Kết quả cho thấy sự thay đổi của lợi nhuận trƣớc thuế và dự phòng, sự thay
đổi của tổng dƣ nợ và sự thay đổi của nợ xấu tác động cùng chiều với sự thay đổi
của dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam giữa
hai nhóm ngân hàng là Ngân hàng TMCPNN và Ngân hàng TMCPTN và giữa hai
thời kỳ khác nhau của nền kinh tế đó là thời kỳ phát triển và thời kỳ suy thoái. Đồng
thời luận văn cũng tìm thấy bằng chứng về việc các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam thực hiện quản trị lợi nhuận thông qua dự phòng rủi ro tín dụng.


ii

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc

đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.

Hồ Thị Trà Mi


iii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những ngƣời đã hỗ trợ tác giả trong suốt
thời gian qua để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Trƣớc hết, tác giả xin gửi
lời tri ân sâu sắc đến Thầy Lê Thanh Ngọc – ngƣời đã giành những thời gian quý
báu của mình để chỉ dẫn, góp ý tận tình cho tác giả trong suốt quá trình làm luận
văn. Nhờ những lời tƣ vấn cụ thể của thầy đã giúp tác giả xác định đƣợc hƣớng
nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn.
Luận văn này không thể hoàn thành kịp nếu không có sự động viên của ba, mẹ
và các em cũng nhƣ những ngƣời bạn đã hỗ trợ tác giả trong việc thu thập số liệu.
Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã hết lòng truyền
đạt các kiến thức cho tác giả trong suốt hai năm qua, cùng các đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả để thực hiện luận văn này.

Hồ Thị Trà Mi


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu ........................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ............................................................................ 4
1.7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................................... 7
2.1. Rủi ro tín dụng ..................................................................................................... 9
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 9
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ............................................................ 10
2.1.3. Biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng .............................................. 12
2.2. Dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................................... 13
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự phòng rủi ro tín dụng........................................ 15
2.3.1. Lợi nhuận trƣớc thuế và dự phòng rủi ro tín dụng .......................................... 15
2.3.2. Quy mô tài sản của ngân hàng ........................................................................ 16
2.3.3. Vốn chủ sở hữu ............................................................................................... 16
2.3.4. Quy mô dƣ nợ.................................................................................................. 17
2.3.5. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ ................................................................................ 17
2.3.6. Nợ xấu ............................................................................................................. 18
2.3.7. Loại hình ngân hàng thƣơng mại .................................................................... 18
2.3.8. Ảnh hƣởng của thời kỳ suy thoái .................................................................... 19
2.4. Quản trị lợi nhuận thông qua dự phòng rủi ro tín dụng ..................................... 20
2.4.1. Khái niệm quản trị lợi nhuận .......................................................................... 20
2.4.2. Các phƣơng thức quản trị lợi nhuận ................................................................ 21
2.4.3. Quản trị lợi nhuận thông qua dự phòng rủi ro tín dụng .................................. 22



v

2.5. Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc ......................................................................... 24
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................. 27
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 28
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 28
3.2.2. Các biến và phƣơng pháp đo lƣờng, giả thuyết nghiên cứu............................ 29
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 33
3.3.1. Xác định mẫu .................................................................................................. 33
3.3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 37
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................... 38
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 44
4.1. Thống kê mô tả................................................................................................... 44
4.2. Sự tƣơng quan và ảnh hƣởng tƣơng tác giữa các biến trong mô hình ............... 45
4.3. Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy và kiểm định mô hình ........................................... 47
4.4. Kiểm định các khuyết tật của mô hình ............................................................... 49
4.5. Thảo luận kết quả hồi quy .................................................................................. 51
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 54
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 54
5.2. Các khuyến nghị ................................................................................................. 55
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu .......................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... a
PHỤ LỤC .................................................................................................................... f


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

BCTC
FEM
FGLS

GMM
HNX
HOSE
HQKD
IFRS
LLP
NHTM
NHTMCPNN
NHTMCPTN
OLS
OTC
TCTD
REM
RRTD
VAMC

Từ Tiếng Anh

Từ Tiếng Việt
Báo cáo tài chính
Fixed Effect Model
Mô hình hổi quy tác động cố
định
Feasible Generalized Least Phƣơng pháp hồi quy bình
Squares
phƣơng bé nhất tổng quát thực

hành
Generalized
Method
of Phƣơng pháp hồi quy moment
Moments
tổng quát
Ha Noi Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội
Ho Chi Minh Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM
Hiệu quả kinh doanh
International Financial
Chuẩn mực báo cáo tài chính
Reporting Standards
quốc tế
Loan Loss Provision
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cố phần
nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
tƣ nhân
Ordinary Least Square
Phƣơng pháp hồi quy bình
phƣơng nhỏ nhất
Over The Counter
Sàn giao dịch chứng khoán phi
tập trung

Tổ chức tín dụng
Random Effect Model
Mô hình hồi quy tác động ngẫu
nhiên
Rủi ro tín dụng
Viet Nam Asset Management Công ty quản lý tài sản Việt
Company
Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Định nghĩa, công thức tính và kỳ vọng các biến của mô hình ................. 32
Bảng 3.2: Số lƣợng, tổng tài sản có và vốn điều lệ của hệ thống các TCTD ........... 35
Bảng 3.3: Danh sách các ngân hàng đƣợc chọn để nghiên cứu ................................ 36
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng mô hình FEM, mô hình REM và kiểm định
Hausman .................................................................................................................... 48
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả kiểm định các khuyết tật đối với mô hình đƣợc lựa
chọn – mô hình REM ................................................................................................ 49
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả ƣớc lƣợng mô hình FGLS, mô hình GMM và so sánh
với các giả thuyết ...................................................................................................... 50
Bảng 4.4: Mức độ thay đổi của biến LLP khi biến EBPT tăng 1% .......................... 53


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu đề tài....................................................................... 27
Hình 3.2: Hệ thống các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam ........................................... 34

Hình 3.3: Quy trình xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 38
Hình 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 44
Hình 4.2: Thống kê mô tả biến LLP và TYPE............................................................ f
Hình 4.3: Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ..................................... 46
Hình 4.4: Kiểm định sự khác nhau của biến LLP theo biến TYPE ............................ f
Hình 4.5: Kiểm định sự khác nhau của biến LLP theo biến DOWNT ....................... f
Hình 4.6: Biểu đồ tƣơng quan giữa biến LLP và biến EBPT theo biến TYPE và
DOWNT .................................................................................................................... 47
Hình 4.7: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS không có biến tƣơng tác ................ g
Hình 4.8: Kiểm định đa cộng tuyến không có biến tƣơng tác .................................... g
Hình 4.9: Kết quả hồi quy mô hình FEM không có biến tƣơng tác ............................ h
Hình 4.10: Kết quả hồi quy mô hình REM không có biến tƣơng tác ......................... h
Hình 4.11: Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình REM và FEM trƣờng hợp không
có biến tƣơng tác .......................................................................................................... i
Hình 4.12: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình REM trƣờng hợp không
có biến tƣơng tác .......................................................................................................... i
Hình 4.13: Kiểm định tự tƣơng quan bậc 1 mô hình REM trƣờng hợp không có biến
tƣơng tác ....................................................................................................................... i
Hình 4.14: Kết quả hồi quy mô hình GMM không có biến tƣơng tác ......................... j
Hình 4.15: Kết quả hồi quy mô hình FGLS không có biến tƣơng tác ........................ k
Hình 4.16: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS có biến tƣơng tác .......................... l
Hình 4.17: Kiểm định đa cộng tuyến không có biến tƣơng tác ................................... l
Hình 4.18: Kết quả hồi quy mô hình FEM có biến tƣơng tác .................................... m
Hình 4.19: Kết quả hồi quy mô hình REM có biến tƣơng tác ................................... m
Hình 4.20: Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình REM và FEM trƣờng hợp có
biến tƣơng tác .............................................................................................................. n
Hình 4.21: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình REM trƣờng hợp có biến
tƣơng tác ...................................................................................................................... n
Hình 4.22: Kiểm định tự tƣơng quan bậc 1 mô hình REM trƣờng hợp có biến tƣơng
tác ................................................................................................................................ o

Hình 4.23: Kết quả hồi quy mô hình GMM có biến tƣơng tác ................................... o
Hình 4.24: Kết quả hồi quy mô hình FGLS có biến tƣơng tác ................................... p


1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngành ngân
hàng trong những năm qua cũng phát triển không ngừng và nhận đƣợc sự quan tâm
lớn của xã hội. Tuy nhiên, đây là ngành có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các
ngành nghề khác bởi hoạt động kinh doanh đặc thù đó là “kinh doanh tiền tệ”. Về
cơ bản thu nhập của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đến từ bốn hoạt động
chính sau: thu từ hoạt động tín dụng, thu từ hoạt động dịch vụ, thu từ hoạt động đầu
tƣ tài chính và thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối. Trong đó nguồn thu từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập và đƣợc xem là nguồn
thu chính của các ngân hàng. Hoạt động tín dụng mang lại phần lớn lợi nhuận cho
ngân hàng nhƣng nó cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro mà ngân hàng luôn phải đối
mặt – đó là rủi ro tín dụng (RRTD). Một giải pháp tài chính đƣợc các ngân hàng áp
dụng đó là trích dự phòng RRTD, nhằm dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
khi RRTD phát sinh. Mặc dù đều quan tâm đến dự phòng RRTD nhƣng những nhà
quản trị ngân hàng và những ngƣời làm công tác kế toán ngân hàng lại có mục tiêu
khác nhau về vấn đề này. “Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, các
nhà quản trị luôn muốn thiết lập dự phòng RRTD ở mức cao nhất trong khi đó theo
chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 39) thì dự phòng rủi ro tín dụng phải đƣợc xác định
trên cơ sở bằng chứng khách quan về dấu hiệu khoản nợ không thể thu hồi” (Phạm
Đình Tuấn và Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014).
Mặt khác, dự phòng RRTD đƣợc xem là khoản chi phí dùng để xác định kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Theo Gray và Clarke (2004) để tăng giá trị công ty
các nhà quản trị có xu hƣớng thiết lập dự phòng RRTD một cách linh hoạt. Nếu nhƣ
vậy, số liệu trên các báo cáo tài chính (BCTC) của ngân hàng sẽ không còn phản

ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài chính của ngân
hàng làm cho tín hiệu thông tin truyền tải đến các nhà đầu tƣ bị sai lệch. Do vậy, đo
lƣờng và xem xét dự phòng RRTD của các ngân hàng là vấn đề rất đƣợc quan tâm
để có cái nhìn chính xác về tình hình các ngân hàng.


2
Thực tế, trong những năm gần đây một trong số những vấn đề kinh tế nổi cộm
đang đƣợc quan tâm đó là nợ xấu của các ngân hàng. BCTC của các ngân hàng
không còn những con số lợi nhuận “khủng” mà thay vào đó là những con số ở mức
vừa phải, thậm chí có những ngân hàng từng nằm trong nhóm những ngân hàng
“top đầu” thì nay lợi nhuận đã bị sụt giảm khá nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể
nhận thấy đó là do sự gia tăng của chi phí dự phòng RRTD. Việc xem xét các dữ
liệu quá khứ của các ngân hàng để có những nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này là
hữu ích đối với các nhà quản trị ngân hàng để có thể kiểm soát đƣợc các khoản dự
phòng RRTD.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của các nhân tố
tài chính đến dự phòng RRTD nhƣ Hasan và Wall (2004), Chen và ctg (2005),
Ashour (2011), Mohd Yaziz (2011) …. Ở Việt Nam, tác giả tìm thấy một vài
nghiên cứu gần đây về các yếu tố tác động đến dự phòng RRTD nhƣ nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và
Nguyễn Minh Kiều (2015) …. Tuy nhiên, các nghiên cứu hầu nhƣ chỉ dừng lại ở
việc xác định các nhân tố và mức độ tác động của nó đến dự phòng RRTD mà chƣa
đƣa ra đƣợc bằng chứng về việc các NHTM Việt Nam có sử dụng dự phòng để
quản trị lợi nhuận hay không.
Do vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố tài chính tác động đến dự phòng
RRTD của các ngân hàng đồng thời xem xét việc các NHTM có sử dụng dự phòng
RRTD để quản trị lơi nhuận hay không là có ý nghĩa về lý thuyết cũng nhƣ thực
tiễn. Nhận thấy ý nghĩa và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên tác giả chọn đề tài
“Các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự phòng RRTD,
trong đó chủ yếu tập trung vào các nhân tố đặc điểm của bản thân các ngân hàng
đồng thời đƣa ra bằng chứng về việc các NHTM Việt Nam sử dụng dự phòng
RRTD để quản trị lợi nhuận. Từ đó tác giả đƣa ra các khuyến nghị đối với các nhà


3
quản trị ngân hàng để quản lý tốt dự phòng RRTD cũng nhƣ là đƣa ra những gợi ý
đối với nhà đầu tƣ và cơ quan giám sát về việc kiểm soát trình trạng điều tiết lợi
nhuận thông qua dự phòng RRTD. Cụ thể:
Xác định các nhân tố tác động đến dự phòng RRTD tại các NHTM Việt Nam
trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Xác định chiều tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến dự phòng
RRTD tại các NHTM Việt Nam.
Đƣa ra bằng chứng về việc các NHTM Việt Nam quản trị lợi nhuận thông qua
dự phòng RRTD.
Từ kết quả nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị đối với các nhà quản trị ngân
hàng, nhà đầu tƣ và cơ quan quản lý.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu của đề tài nhƣ sau:
Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến dự phòng RRTD?
Chiều tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến dự phòng RRTD?
Các NHTM Việt Nam có sử dụng dự phòng RRTD để quản trị lợi nhuận hay
không?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các nhân tố đặc điểm tác động đến dự phòng RRTD
của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc thực hiện trên 19 NHTMCP Việt Nam

niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) và Sàn giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC) trong
khoảng thời gian 2007 – 2016. Trong đó gồm hai loại hình là Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần có vốn góp của Nhà nƣớc trên 50% vốn điều lệ của ngân ngân hàng,
sau đây gọi tắt là Ngân hàng NHTM Nhà nƣớc (NHTMCPNN) và Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần có vốn góp của Nhà nƣớc nhỏ hơn 50% vốn điều lệ của ngân
hàng, sau đây gọi tắt là Ngân hàng TMCP Tƣ nhân (NHTMCPTN).


4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp định tính: phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc liên quan đến đề tài nghiên cứu và tổng hợp những cơ sở lý luận cần
thiết, từ đó xác định các nhân tố tác động đến DPRR tín dụng về mặt lý thuyết và
chọn lọc các biến phù hợp. Sau quá trình kiểm định hoàn tất và mô hình hồi quy
cuối cùng đƣợc xác định tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh, đánh giá và suy luận
để phân tích kết quả nghiên cứu và đƣa ra các khuyến nghị.
Phƣơng pháp định lƣợng: đƣợc thực hiện trên số liệu thu thập từ các loại báo
cáo của NHTM hàng năm. Đề tài sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng thƣờng đƣợc sử
dụng cho dữ liệu bảng: phƣơng pháp hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed Effect
Model), phƣơng pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model),
phƣơng pháp hồi quy moment tổng quát (GMM – Generalized Method of
Moments), phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất tổng quát thực hành (FGLS –
Feasible Generalized Least Squares). Ngoài ra, còn có các kiểm định và biện pháp
khắc phục các khuyết tật để xác lập mô hình hồi quy tối ƣu.
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: nghiên cứu góp phần hệ thống lại các cơ sở lý luận và các
nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến dự phòng
RRTD.

Về mặt thực tiễn: nghiên cứu thực hiện kiểm chứng lại các lý thuyết cũng nhƣ
các nghiên cứu trƣớc trong điều kiện thực tế tại Việt Nam từ đó đƣa ra các khuyến
nghị đối với các NHTM Việt Nam để có thể quản lý một cách hiệu quả dự phòng
RRTD góp phần nâng cao HQKD. Ngoài ra, nghiên cứu còn đƣa ra bằng chứng về
việc các NHTM Việt Nam sử dụng dự phòng RRTD nhƣ một công cụ để quản trị
lợi nhuận. Từ đó đƣa ra các gợi ý cho cơ quan quản lý để có biện pháp kiểm soát
hiện tƣợng này.


5
1.7. Cấu trúc của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chƣơng này nêu lên những nét chính về công trình nghiên cứu bao gồm: Lý
do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa, đóng góp của đề tài. Ngoài ra
chƣơng này cũng nêu rõ cấu trúc và tóm tắt nội dung của nghiên cứu.
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết về rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín
dụng
Chƣơng 2 sẽ nêu lên những cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. Đầu tiên, sẽ
tìm hiểu về RRTD, phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD và các nhân tố tác
động đến dự phòng RRTD. Kế đến tác giả cũng đề cập đến lý thuyết về quản trị lợi
nhuận và việc sử dụng dự phòng RRTD để quản trị lợi nhuận. Sau cùng, chƣơng
này cũng sẽ tổng kết lại các nghiên cứu trƣớc đây về dự phòng RRTD và quản trị
lợi nhuận bằng dự phòng RRTD để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình cho
chƣơng sau.
Chƣơng 3: Thiết kế và phân tích mô hình nghiên cứu
Chƣơng này, tác giả đề cập đến những nội dung sau: giả thuyết nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu để đáp ứng
những mục tiêu đề ra.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4 là chƣơng trọng tâm nhất của bài nghiên cứu vì nó sẽ đƣa ra mô
hình hồi quy phù hợp thể hiện tác động của các nhân tố đến dự phòng RRTD. Với
chƣơng này, chúng ta sẽ biết đƣợc các nhân tố nào có tác động nhƣ thế nào đến dự
phòng RRTD và mức độ tác động của từng nhân tố ra sao. Cùng với đó, chƣơng này
cũng đƣa ra bằng chứng về việc các NHTM Việt Nam sử dụng dự phòng RRTD để
quản trị lợi nhuận nhƣ thế nào. Với những mục đích trên, chƣơng này sẽ gồm các
nội dung sau: thống kê mô tả các biến, phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô
hình, kết quả ƣớc lƣợng mô hình, kiểm định các khuyết tật và sự phù hợp của mô


6
hình để đƣa ra mô hình tối ƣu, phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến dự
phòng RRTD và hoạt động quản trị lợi nhuận của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị
Chƣơng 5 sẽ đƣa ra những đánh giá về đề tài, những hạn chế và hƣớng nghiên
cứu. Đồng thời cũng đƣa ra những khuyến nghị với các nhà quản trị ngân hàng
trong việc sử dụng các nhân tố để quản lý dự phòng RRTD nhằm nâng cao HQKD.
Ngoài ra, chƣơng này cũng đƣa ra những gợi ý cho nhà đầu tƣ khi xem xét các
thông tin tài chính của ngân hàng để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình ngân
hàng và cơ quan quản lý để có biện pháp kiểm soát vấn đề trích lập dự phòng
RRTD nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin mà các ngân hàng công bố ra.


7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ DỰ
PHÕNG RỦI RO TÍN DỤNG
Chƣơng 2 trình bày nội dung cơ sở lý luận của đề tài, đầu tiên là tìm hiểu về
RRTD, phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD. Kế đến tổng hợp các nhân tố tác
động đến dự phòng RRTD. Đề tài cũng đề cập đến quản trị lợi nhuận thông qua dự

phòng RRTD của các NHTM. Cuối cùng là tổng hợp các nghiên cứu trƣớc về LLP
và quản trị lợi nhuận làm cơ sở cho chƣơng tiếp theo.
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
Trên thế giới, theo quan điểm của Peter S. Rose (2001), ngân hàng thƣơng mại
là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục đa dạng nhất các dịch vụ tài chính, đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Đồng thời thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so bất kỳ một tổ chức tài chính nào khác trong nền kinh tế. Còn
ở mỗi quốc gia cũng có những định nghĩa và những cách hiểu riêng về ngân hàng
thƣơng mại. Ở Việt Nam theo quy định tại điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng
(2010) định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là một TCTD đƣợc thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Theo Peter S. Rose (2001), hệ thống ngân hàng bao gồm: ngân hàng thƣơng
mại, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng phát triển, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn,
ngân hàng tiết kiệm… Mặt khác, nếu phân loại theo cấu trúc vốn thì có thể chia
ngân hàng thành: ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại cổ phần,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng thƣơng mại 100% vốn nƣớc ngoài và chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài.
2.2. Tín dụng ngân hàng
2.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị (dƣới hình thức
tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thế sử dụng trên cơ sở phải có sự
hoàn trà một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tuy nhiên xét dƣới gốc độ ngân hàng thì “Tín dụng ngân hàng là một giao
dịch giữa hai chủ thể trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng)


8
chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ
thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” (Bùi Diệu Anh và ctg,
2011)

2.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Việc phân loại tín dụng ngân hàng dựa trên một số tiêu thức khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại ngân hàng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng ngân hàng và khả năng
hoàn trả của khách hàng. Có 3 loại:
-

Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống đƣợc sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt về vốn lƣu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của các cá nhân.

-

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, đƣợc sử dụng để
đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.

-

Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng, đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu
cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cái tiến và mở rộng sản xuất có quy mô.

 Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân
hàng và cho thuê tài chính. Trong đó:
-


Cho vay: là hình thức cấp tín dụng qua đó TCTD giao cho khách hàng một
số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thõa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả vốn gốc và lãi.

-

Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng qua đó TCTD mua lại giấy tờ có giá
chƣa đến hạn thanh toán từ khách hàng.


9
-

Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng đƣợc thực hiện thông qua cam
kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đƣợc
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên đƣợc bảo lãnh có nghĩa vụ nhận
nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã trả thay.

-

Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, đƣợc thực hiện
thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển giao
tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách
nhiệm hoàn trả tiền thuê (gồm gốc và phí) trong suốt thời gian thuê.

2.3. Rủi ro tín dụng
2.3.1. Khái niệm

Rủi ro là vấn đề luôn phải đối mặt với bất kỳ tổ chức nào có hoạt động kinh
doanh. Các nhà kinh tế học đã có rất nhiều định nghĩa về rủi ro. Theo Brigham và
Houston (2009) thì “rủi ro là khả năng các sự kiện không mong đợi xảy ra”. Còn
theo Knight (1921) thì rủi ro là “sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc”. Willet (1951) thì
cho rằng rủi ro là “sự bất trắc liên quan đến biến cố không mong đợi”. Nhƣ vậy tựu
chung lại có thể thấy rủi ro khả năng xảy ra một biến cố không mong đợi, gây ra
những tổn thất và có thể đo lƣờng đƣợc.
NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - một lĩnh
vực có độ nhạy cảm cao nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất
đa dạng, nó có thể phát sinh từ bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng. Trong số tất
các rủi ro của ngân hàng thì RRTD đƣợc xem là rủi ro chính yếu nhất, nó xuất phát
từ vị trí quan trọng của tín dụng trong tổng tài sản của ngân hàng (Bùi Diệu Anh,
2016). Vậy thì RRTD là gì? Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD.
Theo Jorion (2009) thì RRTD là tổn thất kinh tế do bên đối tác không thể thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đƣợc quy định trong hợp đồng đƣợc ký kết giữa các bên liên quan.
Còn theo Basel (2000), RRTD là “ khả năng một khách hàng vay hay một đối tác
không đáp ứng các nghĩa vụ phù hợp với các điều khoản đã đƣợc thõa thuận”. Nhìn


10
chung các định nghĩa đều cho rằng RRTD phát sinh từ việc không tuân thủ các điều
khoản đã đƣợc thõa thuận trƣớc đó. Nhƣ chúng ta cũng có thể thấy theo định nghĩa
của Basel (2000) thì RRTD có thể đến từ nhiều hoạt động của ngân hàng chứ không
chỉ đến từ hoạt động tín dụng, nó có thể đến từ các hoạt động giao dịch liên ngân
hàng, giao dịch ngoại hối, giao dịch chứng khoán…. Tuy nhiên, trong hoạt động
của NHTM thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất và tiềm ẩn RRTD rõ
ràng nhất do vậy trong nghiên cứu này RRTD mà tác giả đề cập chính là RRTD
trong hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm các hoạt động: cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán. Nhƣ vậy, RRTD đƣợc định nghĩa trong
bài nghiên cứu này là khả năng khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân

hàng (sau đây gọi tắt là khách hàng vay) không có khả năng thực hiện toàn bộ hay
một phần nghĩa vụ đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.
Ở đây chúng ta cần phân biệt rõ RRTD và tổn thất do RRTD gây ra. Nhƣ định
nghĩa ở trên, RRTD chỉ phản ánh khả năng có thể xảy ra, nó mang tính chất tiềm ẩn.
Còn khi RRTD đã xảy ra, nghĩa là khách hàng đã không thực hiện đúng cam kết với
ngân hàng, gây ra những tổn thất cho ngân hàng thì đó là tổn thất do RRTD gây ra.
Nhƣ vậy có thể thấy một khoản cho vay của ngân hàng tuy chƣa quá hạn nhƣng nó
vẫn tiềm ẩn RRTD trong đó, tiềm ẩn khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng nếu
những kỳ trả nợ sau đó khách hàng vay của ngân hàng không thể thực hiện cam kết
hoàn trả vốn vay nhƣ đã ký trong hợp đồng tín dụng. Tƣơng tự nhƣ vậy thì một
ngân hàng tuy tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhƣng không thể loại trừ RRTD cao. Điều này
cho thấy, RRTD mang tính tất yếu và nó gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
2.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
“RRTD có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và
từ hai phía khách nợ và chủ nợ hoặc khách hàng và ngân hàng” (Nguyễn Minh
Kiều, 2012).
 Nhóm nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: bao gồm nguyên nhân chủ quan
và nguyên nhân khách quan.


11
Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân rủi ro phát sinh liên quan đến
hành vi và ý chí chủ quan của khách hàng. Theo Lê Thị Mận (2009), “nguyên nhân
về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử
dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Cũng
có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ khi biện pháp xử lý thu hồi
của ngân hàng tỏ vẻ kém hiệu quả.”
Về mặt khách quan, Nguyễn Minh Kiều (2012) cho rằng “nguyên nhân RRTD
có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trƣờng kinh doanh không thể

lƣờng trƣớc đƣợc, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trƣờng, sự thay
đổi về môi trƣờng pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục đƣợc. Từ đó doanh nghiệp
dù có thiện chí trả nợ nhƣng vẫn không thể trả đƣợc nợ.”
 Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Lê Thị Mận (2009) chỉ ra rằng nguyên nhân chủ quan của RRTD có thể phát
sinh do quá trình phân tích và thẩm định tín dụng của ngân hàng không kỹ lƣỡng
dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay
đúng đắn nhƣng do thiếu sót trong kiểm tra sau cho vay dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn không đúng mục đích nhƣng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn
kịp thời. Ngoài ra còn do năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Về phía nguyên nhân khách quan đối với ngân hàng, RRTD còn do môi
trƣờng pháp lý không đồng bộ, các can thiệp của Chính phủ quá sâu vào lĩnh vực tín
dụng làm ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng.
Nhƣ vây nguyên nhân dẫn đến RRTD có thể từ 3 nhóm nguyên nhân sau: từ
phía khách hàng vay vốn của ngân hàng, từ phía ngân hàng cho vay và do bối cảnh
khách quan của nền kinh tế. Trong đó nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
thƣờng là nguyên nhân chính gây ra tổn thất tín dụng cho ngân hàng.


12
2.3.3. Biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
“Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt tín dụng góp
phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngƣợc lại,
nếu quản lý kém tín dụng có thể gây tổn thất lớn và làm suy giảm giá trị ngân hàng.
Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là giảm thiểu tối đa rủi
ro tín dụng” (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Do đó việc nhận diện các dấu hiệu RRTD
và tổ chức quản lý RRTD là công việc thƣờng xuyên đƣợc chú trọng ở NHTM.
Tuy vậy, “khi rủi ro phát sinh, nguyên tắc chung của xử lý rủi ro tín dụng là

xử lý triệt để từ gốc các loại rủi ro cơ bản trực tiếp ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng
làm cho ngân hàng thiếu khả năng thu hồi nợ” (Lê Thị Mận, 2009). Do đó NHTM
cần phải tích cực áp dụng các biện pháp sau:
-

Thƣờng xuyên nắm bắt thông tin và báo cáo về tình hình thực tế của khoản
tín dụng “có vấn đề” để có phƣơng án kịp thời xử lý.

-

Tách chức năng cấp tín dụng và xử lý rủi ro ra riêng biệt nhằm tránh xung
đột quan điểm trong quá trình theo dõi và quản lý khoản tín dụng.

-

Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ, dự tính các nguồn có thể dùng để
thu hồi nợ có vấn đề từ khách hàng, tận thu từ việc phát mãi tài sản đảm bảo.

-

Liên kết với các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM để
thực hiện nhiệm vụ tận thu nợ, bán lại các khoản nợ xấu hoặc bán tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ

-

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tạo nguồn bù đắp cho các tổn thất do
RRTD theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc và chính sách quản trị rủi ro
của từng ngân hàng. Trong đó biện pháp trích lập dự phòng RRTD không chỉ
đƣợc thực hiện khi RRTD phát sinh mà thực hiện từ khi có khoản cấp tín

dụng. “Trong trƣờng hợp xảy ra khoản tín dụng không thể thu hồi, ngân hàng
có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro” (Nguyễn
Minh Kiều, 2012). Nhƣ vậy, khi ngân hàng áp dụng hàng loạt các biện pháp
thu hồi nợ mà không thành công thì lá chắn cuối cùng các NHTM sử dụng là


13
quỹ dự phòng RRTD đã đƣợc trích lập để bù đắp cho những thiệt hại do
RRTD gây ra.
2.4. Dự phòng rủi ro tín dụng
“Dự phòng RRTD là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết” (Nguyễn Thị Loan và Lâm Thị Hồng Hoa 2012).
Dự phòng RRTD gồm có 2 loại là: dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Theo
Vincent Bouvatier (2012) thì “Dự phòng chung liên quan đến những tổn thất mang
tính xác suất nhƣng chƣa có bằng chứng cụ thể về sự suy giảm giá trị. Dự phòng cụ
thể đề cập đến các sự kiện nhất định nhƣ thanh toán không đúng hạn hoặc các sự
kiện tƣơng tự khác mà có thể đƣợc minh chứng bởi một tài liệu cụ thể và chúng
đƣợc ràng buộc bằng các quy tắc kế toán để xác định các khoản vay có vấn đề.”
Nhƣ vậy có thể hiểu dự phòng chung để phòng ngừa cho những tổn thất trên toàn
bộ danh mục cho vay, đƣợc tạo ra trên cơ sở dự kiến các khoản nợ xấu mặc dù chƣa
có những xác định cho thấy có sự suy giảm giá trị. Còn dự phòng cụ thể để phòng
ngừa cho những tổn thất đƣợc tính toán cho từng khoản vay có vấn đề riêng biệt và
đang đƣợc xử lý.
Việc hình thành quỹ dự phòng RRTD xuất phát từ quan điểm quản trị rủi ro tài
chính, xem RRTD gồm hai loại: có thể ƣớc tính và không thể ƣớc tính. Trong đó,
phần không thể ƣớc tính là rủi ro mà các ngân hàng không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Loại rủi ro này đƣợc phòng vệ bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nói cách khác,
vốn chủ sỡ hữu là bộ đệm an toàn của ngân hàng đối với phần RRTD không thể ƣớc
tính. Đối với phần RRTD có thể ƣớc tính, nghĩa là rủi ro do khách hàng không thực

hiện đúng cam kết đƣợc ngân hàng dự tính và đo lƣờng bằng các mô hình đánh giá
rủi ro, bộ đệm an toàn tƣơng ứng với phần rủi ro này chính là dự phòng RRTD. Nhƣ
vậy, quy định dự phòng chung và dự phòng cụ thể là nhằm phòng vệ cho rủi ro ƣớc
tính.
Theo Wall và Koch (2000), có ba quan điểm liên quan đến dự phòng RRTD.
Thứ nhất là quy định quản lý nhà nƣớc liên quan đến an toàn hệ thống. Quan điểm


14
này xem dự phòng RRTD là một thành phần của vốn do đó nó đề nghị duy trì khoản
dự phòng RRTD lớn hơn mức thua lỗ dự kiến trong thời gian tốt để bù đắp cho
khoảng thời gian xấu. Quan điểm này nhằm làm giảm bớt các thất bại của ngân
hàng vì nó làm tăng khả năng cho các ngân hàng hấp thụ những tổn thất bất ngờ.
Thứ hai là các quy định kế toán liên quan đến trích lập dự phòng RRTD. Mối quan
tâm chính của các nhà kế toán là đo lƣờng thu nhập ròng của công ty trong khoảng
thời gian nhất định. Do đó kế toán đòi hỏi bằng chứng cụ thể về việc các tổn thất
chắc chắn xảy ra cũng nhƣ việc đo lƣờng mức độ tổn thất phải đƣợc tính toán dựa
trên những cơ sở hợp lý để xác định mức dự phòng RRTD. Thứ ba, quan điểm của
các nhà quản trị ngân hàng về khoản dự phòng RRTD là để dự đoán những tổn thất
trong tƣơng lai sẽ xảy ra nếu ngƣời vay không trả nợ theo hợp đồng cho vay do đó
các nhà kinh tế quan tâm đến các sự kiện trong tƣơng lai dự kiến. Quan điểm của
các nhà quản trị ngân hàng đi theo hƣớng quản trị dự phòng một cách linh hoạt để
duy trì sự ổn định mức lợi nhuận của ngân hàng nhằm tránh những biến động về giá
trị công ty.
Trƣớc Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (Quyết định 493), Việt Nam cũng
nhƣ nhiều nƣớc phát triển khác chỉ quy định dự phòng cụ thể cho những khoản vay
có dấu hiệu hoặc đã có vấn đề trong việc chi trả. Từ Quyết định 493 trở về sau, các
NHTM Việt Nam phải trích lập thêm 0,75% cho tất cả các khoản vay ngay từ khi
giải ngân cho khách hàng. Nhƣ vậy, để có thể xác định đƣợc mức trích lập dự
phòng các NHTM cần thực hiện phân loại các khoản nợ theo từng nhóm cụ thể.

Theo Đinh Thị Thanh Vân (2012), “phân loại nợ đƣợc hiểu là quá trình các ngân
hàng xem xét các danh mục cho vay của mình và đƣa các khoản vay vào các nhóm
nợ khác nhau dựa trên rủi ro và các đặc điểm tƣơng đồng khác nhau của khoản
vay”. Tại Việt Nam việc phân loại nợ đƣợc thực hiện theo hai phƣơng pháp: định
lƣợng và định tính và nợ đƣợc phân chia làm 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5, các
khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 đƣợc xem là nợ xấu. Nhƣ vậy về cách xếp loại các
nhóm nợ cho thấy “Việt Nam có sự thống nhất với nhiều quốc gia trên thế giới (Mỹ,
Nhật, Singapore, Hồng Kông, Trung Quốc)” (Đinh Thị Thanh Vân, 2012).


15
Về phƣơng pháp tính, theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN yêu cầu trích lập hai
loại dự phòng là dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung bằng 0,75%
tổng giá trị các khoản nợ, cho các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Riêng dự phòng
cụ thể sẽ đƣợc tính riêng cho từng khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 và đƣợc tính
theo công thức sau:
R = max{0,(A – C)}x r
Trong đó:
R là số tiền dự phòng cụ thể cần trích
A là giá trị các khoản nợ
C là giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể (nhóm 1: 0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%,
nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%)
Việc đƣa ra các mức trích lập cụ thể cho từng nhóm nợ có lợi điểm là có thể
buộc các ngân hàng, khi mà khả năng quản lý còn yếu kém, phải thừa nhận những
rủi ro có thể ƣớc tính mà các ngân hàng không nhận thấy hoặc không đầy đủ. Tuy
nhiên những quy định quá cứng nhắc có thể khiến các ngân hàng gặp khó khăn,
nhất là đối với các ngân hàng nhỏ khi rơi vào giai đoạn suy thoái của nền kinh tế.
Liên quan đến tài khoản dự phòng RRTD trong phạm vi bài nghiên cứu này,
trên BCTC của các NHTM tồn tại 2 loại tài khoản dự phòng RRTD. Thứ nhất là tài

khoản “Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng và các tổ chức tín dụng khác” nằm trên
bảng cân đối kế toán thể hiện quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tích lũy qua nhiều năm.
Thứ hai là tài khoản “Chi phí dự phòng RRTD” (LLP) nằm trên báo cáo kết quả
kinh doanh thể hiện số trích lập dự phòng RRTD trong năm tài chính đối với hoạt
động tín dụng. Đây là dữ liệu đƣợc sử dụng để thực hiện bài nghiên cứu của tác giả.
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự phòng rủi ro tín dụng
2.5.1. Lợi nhuận trƣớc thuế và dự phòng rủi ro tín dụng
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện để tìm mối quan hệ giữa dự
phòng RRTD với lợi nhuận trƣớc thuế và dự phòng. Các nghiên cứu của
Greenawalt và Sinkey (1988), Collins và ctg (1995) đƣa ra giả thuyết về mối tƣơng


×