Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân tại vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 72 trang )

iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ...............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................3
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................8
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..............................................................................8
1.6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................11
2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân .................................................................11
2.1.1. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân ......................................................11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân .............................................12
2.1.3. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.....................................................13
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ..........15


v
2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học ..................................................................17
2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc .....................................................................18
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .....................................................................19


CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................22
3.1. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................22
3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................................................23
3.3. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................................27
3.4. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................28
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................31
4.1. Mô tả số liệu về hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long ...............31
4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE................33
4.2.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đến ROE .........................................................................33
4.2.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,
Random Effects Model .....................................................................................34
4.2.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ...........................................37
4.2.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ............................38
4.3. Kết quả mô hình nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA ...............38
4.3.1. Phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các yếu tố đến ROA ........................................................................38
4.3.2. So sánh giữa các mô hình Pooled Regression, Fixed Effects Model,
Random Effects Model .....................................................................................39
4.3.3. Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi ...........................................42


vi
4.3.4. Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ............................42
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................................43
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................45
5.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long ..45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51

PHỤ LỤC ..................................................................................................................54
Phụ lục 1. Số liệu về kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 .......54
Phụ lục 3. Số liệu các biến trong mô hình nghiên cứu..............................................55
Phụ lục 4.1. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 61
Phụ lục 4.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo
FEM .......................................................................................................................... 61
Phụ lục 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo
REM………………………………………………………………………………..62
Phụ lục 4.4. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROE .......................................................................................................................... 62
Phụ lục 4.5. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROE .......................................................................................................................... 63
Phụ lục 4.6. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE theo FEM RSE........................................................................................................................... 63


vii
Phụ lục 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 64
Phụ lục 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo FEM
.................................................................................................................................. 64
Phụ lục 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo REM
.................................................................................................................................. 65
Phụ lục 4.10. Kết quả kiểm định Hausman trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROA ......................................................................................................................... 65
Phụ lục 4.11. Kết quả kiểm định White trong phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
ROA ......................................................................................................................... 66
Phụ lục 4.12. Kết quả phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA theo FEM RSE........................................................................................................................... 66



viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKS

Ban kiểm soát

CAR

Capital Adequacy Ratio (Tỷ lệ an toàn vốn)

ĐHTV

Đại hội thành viên

FEM

Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)

GRDP

Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm địa bàn)

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

REM

Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)

ROA

Return On Asset (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản)

ROE

Return On Equity (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)

TCTD

Tổ chức tín dụng



ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1. Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động QTDND ................. 5
Bảng 3. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình ....................................................... 23
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số ..................................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROE ......................................................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 34
Bảng 4.4. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo FEM ... 35
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROE theo REM ... 36
Bảng 4.6. Kết quả phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của các yếu tố đến ROA ......................................................................... 39
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo Pooled
Regression ................................................................................................................ 39
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo FEM ... 40
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến ROA theo REM .. 41


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Tác giả giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, trong đó nêu rõ lý do
chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên
cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng,

đóng góp của đề tài và kết cấu luận văn. Chƣơng này trình bày những nội dung
mà tác giả hƣớng đến ở đề tài nghiên cứu và phƣơng pháp đạt đƣợc những mục
tiêu đã đề ra.
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, với tiến trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò của các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày
càng quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát
triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và phục vụ cho nhu cầu vốn nói
riêng. Việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một trong những chủ
trƣơng chính sách đổi mới quan trọng về tín dụng góp phần giúp nền kinh tế Việt
Nam ngày càng phát triển. QTDND là một loại hình TCTD hợp tác hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động do
các thành viên tự nguyện lập ra, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các
thành viên nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống. QTDND đƣợc thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, Luật
hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của ngƣời
dân, đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn do Đảng và Nhà nƣớc đề ra cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ
thuật, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Vì
vậy các cá nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình… phải có thêm
một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt. Để đáp ứng nhu cầu đó các
QTDND tại Vĩnh Long ra đời.


2

Sứ mệnh cơ bản của QTDND tại Vĩnh Long là giúp đỡ, hỗ trợ vốn cho

thành viên xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến
bộ xã hội, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Đối tƣợng
khách hàng chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập không cao, hoạt
động kinh doanh với quy mô nhỏ. Đặc điểm này đòi hỏi khả năng quản lý việc
cung cấp các dịch vụ tới khách hàng theo các phƣơng thức phù hợp, trong hoạt
động cần có cơ chế giám sát và kiểm soát rủi ro phù hợp, đảm bảo cân bằng chi
phí và hiệu quả kinh doanh.
Theo tác giả tìm hiểu, nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) cũng nhƣ của
QTDND đã đƣợc công bố ở trong và ngoài nƣớc. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
có thể kể tên nhƣ của Usman Dawood (2014), Munyam Bonera (2013), Ong Tze
San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi (2012), Khizer Ali và các cộng sự (2011),
Kyriaki Kosmido và các cộng sự (2008). Các nghiên cứu trong nƣớc nhƣ của
Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Thị Cành và Hoàng
Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng (2008). Tuy nhiên, chƣa có
nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động của các QTDND ở Vĩnh Long
đƣợc công bố. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
của các QTDND tại Vĩnh Long có ý nghĩa quan trọng. Kết quả nghiên cứu sẽ
cung cấp bằng chứng thực nghiệm cụ thể, có giá trị khoa học giúp cho các nhà
lãnh đạo các QTDND tại Vĩnh Long thấy đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của QTDND và đo lƣờng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
đó. Từ đó tham khảo kết quả tìm đƣợc mà quyết định các giải pháp hữu hiệu để
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động. Đó chính là lý do tác giả chọn
nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín
dụng nhân dân tại Vĩnh Long”.


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu


1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả hƣớng đến ba mục tiêu nghiên cứu. Thứ nhất,
xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND. Thứ
hai, đo lƣờng mức độ tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động của các
QTDND. Thứ ba, đƣa ra một số gợi ý về chính sách nhằm quản lý hiệu quả hoạt
động của các QTDND.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Với các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung cho việc trả lời các
câu hỏi nghiên cứu. Thứ nhất là các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động của các QTDND? Thứ hai là mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đó đến hiệu
quả hoạt động của các QTDND nhƣ thế nào?
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Tham khảo các nghiên cứu trƣớc đây, căn cứ vào đặc điểm của các
QTDND tại Vĩnh Long và dữ liệu thu thập đƣợc, tác giả chú ý các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh Long đƣợc đại diện bởi
tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset - ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) gồm hệ số an toàn vốn (tỷ lệ vốn tự có
trên tổng tài sản có rủi ro), năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên thu nhập), tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dƣ nợ và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay.
Các giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau (xem thêm ở Bảng 1).
Giả thuyết 1 là hệ số an toàn vốn có quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt
động của các QTDND. Việc đảm bảo an toàn và phát triên vốn là nguyên tắc cơ
bản cần tuân thủ trong hoạt động của các QTDND. Để bảo đảm cho an toàn cho
tài sản chứa đựng rủi ro, QTDND cần duy trì mức vốn tự có cần thiết đƣợc đo
lƣờng bằng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hay hệ số an toàn vốn (CAR). Nghiên cứu


4


của Munyambonera (2013), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) cho
thấy mối tƣơng quan nghịch giữa hệ số an toàn vốn và khả năng sinh lời của các
NHTM.
Giả thuyết 2 là tỷ lệ chi phí trên thu nhập có mối quan hệ nghịch biến với
hiệu quả hoạt động của các QTDND. Tỷ lệ này phản ánh khả năng điều chỉnh
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra để đạt mức hiệu quả nhƣ mong muốn. Nó
phản ánh mức độ lành mạnh về quản trị, tức quản trị tốt sẽ tạo ra tỷ lệ chi phí
trên thu nhập thấp, còn quản trị kém sẽ khiến tỷ lệ chi phí trên thu nhập cao từ đó
làm giảm khả năng sinh lời (Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang
2009). Usman Dawood (2014), Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Syarfi
(2012), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và
Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng (2008) trong các nghiên cứu của
mình đã tìm ra mối quan hệ nghịch biến giữa năng lực quản trị (tỷ lệ chi phí trên
thu nhập) với hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Giả thuyết 3 là tỷ lệ nợ xấu tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của
các QTDND. Rủi ro tín dụng là thuộc tính cố hữu luôn tồn tại trong hoạt động
cấp tín dụng của các ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì ngân hàng phải trích
lập dự phòng rủi ro càng nhiều và từ đó sẽ làm giảm lợi nhuận (Trƣơng Đông
Lộc 2015). Theo Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013), Khizer Ali, Akhtar
and Ahmed (2011), Trƣơng Đông Lộc (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn
Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Việt
Hùng (2008), tỷ lệ nợ xấu có tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM và của
QTDND.
Giả thuyết 4 là tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay quan hệ nghịch biến
với hiệu quả hoạt động của các QTDND. Lợi nhuận của NHTM chủ yếu sinh ra
từ chênh lệch giữa thu từ lãi cho vay và chi lãi cho hoạt động huy động vốn
(phần lớn từ khách hàng gửi tiền). Vì vậy, sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng
việc cho vay để tạo thu nhập từ lãi là một trong những cách làm tăng hiệu quả
hoạt động. Nếu NHTM có tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay cao có nghĩa là



5

chƣa sử dụng tốt vốn huy động; ngƣợc lại sẽ có thu nhập từ lãi nhiều hơn và hiệu
quả hoạt động sẽ tốt hơn (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013).
Kyriaki Kosmido and Constantin Zopounidis (2008), Hồ Thị Hồng Minh và
Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013),
Nguyễn Thị Cành và Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009), Nguyễn Việt Hùng
(2008) chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay có quan hệ nghịch biến với
khả năng sinh lời của NHTM.
Bảng 1. Giả thuyết các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động QTDND

Yếu tố

Hệ số an toàn vốn

Tỷ lệ chi phí trên thu
nhập

Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ tiền gửi trên cho
vay

Tham khảo nghiên cứu của
các tác giả
Munyambonera (2013); Hồ Thị
Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành
(2015), Nguyễn Thị Cành và
Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009)

Usman Dawood (2014), Ong Tze
San và Teh Boon Heng (2013),
Syarfi (2012); Hồ Thị Hồng Minh
và Nguyễn Thị Cành (2015), Trịnh
Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang
(2013), Nguyễn Thị Cành và
Hoàng Nguyễn Vân Trang (2009),
Nguyễn Việt Hùng (2008)
Ong Tze San và Teh Boon Heng
(2013), Ali, Akhtar và Ahmed
(2011); Trƣơng Đông Lộc (2015),
Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị
Cành (2015), Trịnh Quốc Trung và
Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn
Việt Hùng (2008)
Kyriaki Kosmido và Constantin
Zopounidis (2008); Hồ Thị Hồng
Minh và Nguyễn Thị Cành (2015),
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn
Sang (2013), Nguyễn Việt Hùng
(2008)

Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2017

Tác động
(+ thuận/
− nghịch)










6
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của
các QTDND tại Vĩnh Long. Thời gian của số liệu là 5 năm từ năm 2011 đến năm
2015. Phạm vi nghiên cứu là 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long (Long Hồ, Bình Minh,
Bình Tân và Tân Lƣợc) trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 (229
quan sát = 1 QTDND x 49 tháng + 3 QTDND x 60 tháng). Hiện trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long có 5 QTDND nhƣng QTDND Vĩnh Long mới đi vào hoạt động từ
tháng 8/2015 nên không thuộc đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. Tác giả chỉ lựa
chọn phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài chính của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long bởi một số nguyên nhân. Nhƣng trƣớc tiên tác giả giới thiệu khái
quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2015 và sau đó sẽ đề cập đến các nguyên nhân.
Là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông
Tiền và sông Hậu, Vĩnh Long có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và khí hậu
nên tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn. Trong nhiều năm qua, cơ sở hạ tầng đã
đƣợc đầu tƣ xây mới hoặc nâng cấp với nhiều công trình hữu ích, góp phần
không nhỏ trong việc thay đổi diện mạo cảnh quan và nâng cao đời sống tinh
thần, vật chất của cƣ dân. Phụ lục 1 thể hiện kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về
kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và mục
tiêu đến năm 2020 theo niên giám thống kê của tỉnh Vĩnh Long năm 2016. Về
kinh tế, giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
dần từ 1.273 USD lên 1.909 USD (tƣơng đƣơng từ 28 triệu đồng đến 42 triệu

đồng) và mục tiêu sẽ đạt trên 4.000 USD vào năm 2020; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, năm 2015
cơ cấu nông nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng sản
phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product – GRDP) đạt 36% - 26% 38%, đến năm 2020 đạt 23% - 32% - 45%; kim ngạch xuất khẩu trung bình trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 là 342 triệu USD, kế hoạch năm 2020 đạt
trên 1.000 triệu USD. Về xã hội, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dao động từ mức


7

0,72% - 1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và mục tiêu 0,8% - 0,9%/năm giai đoạn
2016 - 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1,03% - 2,35%, năm 2015 đã tạo
việc làm mới cho 27.500 lao động và đặt chỉ tiêu 18.000 - 20.000 lao động/năm
giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần qua các năm (2015
đạt 58,8%) và năm 2020 là 66%; giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp từ 57%
năm 2011 về 46,83% năm 2015 và năm 2020 còn 28%. Đến năm 2015, tỷ lệ suy
dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn 13,2% và mục tiêu năm 2020 dƣới 8%.
Theo kết quả giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh
Vĩnh Long qua các năm 2011 đến năm 2015, tình hình hoạt động của các
QTDND ở Vĩnh Long có các đặc điểm nhƣ khả năng sinh lời của các QTDND
còn thấp so với tiêu chuẩn đánh giá theo thông lệ quốc tế (ROA >=1%, ROE
>=15%). Nhìn chung các QTDND duy trì đƣợc tỷ lệ an toàn vốn theo quy đinh
pháp luật (tối thiểu 8%) nhƣng vẫn có lúc thấp hơn quy định. Nguồn thu thƣờng
bị ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố mùa vụ và công tác quản lý thu, chi chƣa thật tốt
nên tình trạng thu nhập chƣa đủ bù chi phí thƣờng xuyên xảy ra. Chất lƣợng
trong hoạt động tín dụng tƣơng đối cao nhƣng tỷ lệ nợ xấu có thời điểm vƣợt quá
giới hạn cho phép (không quá 3%). Hầu nhƣ các QTDND sử dụng hết vốn huy
động từ khách hàng để phục vụ cho vay tạo thu nhập nhƣng cũng có thời điểm
dƣ thừa tiền gửi, chƣa thể cho vay khiến nguồn thu giảm sút, gia tăng gánh nặng
chi phí. Với khả năng hiểu về tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn

và năng lực xử lý, phân tích thông tin của mình, tác giả thực hiện đề tài nghiên
cứu này để phục vụ trực tiếp cho công việc hiện tại (giám sát hoạt động các
QTDND), có công trình nghiên cứu bài bản với bằng chứng thực nghiệm rõ
ràng, đáng tin cậy làm cơ sở đề xuất giải pháp về chính sách quản lý hoạt động
của QTDND với các nhà quản trị của QTDND, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các QTDND trên địa bàn.


8
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng là nghiên cứu định lƣợng và sử dụng
mô hình hồi quy dữ liệu bảng để ƣớc lƣợng. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc
giải thích kỹ trong Chƣơng 3.
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Việc thực hiện nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học và
về mặt thực tiễn. Về mặt khoa học, dựa trên các nghiên cứu khác, nghiên cứu
này xác định cụ thể hơn các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các
QTDND ở Vĩnh Long, đồng thời kiểm nghiệm lại các kết quả của các nghiên
cứu trƣớc đây xem có phù hợp với điều kiện hoạt động thực tế của các QTDND
tại Vĩnh Long nói riêng và của các QTDND nói chung. Bên cạnh đó, mở ra
hƣớng nghiên cứu mới nhằm giải quyết hạn chế mà đề tài chƣa thể thực hiện
đƣợc. Về thực tiễn, nghiên cứu này có giá trị tham khảo mang tính khoa học có
thể gợi ý hay hỗ trợ một phần trong việc ra quyết định mang lại hiệu quả hoạt
động cao hơn, hài hòa với mục tiêu an toàn, phát triền bền vững của các
QTDND.
1.6. Kết cấu luận văn

Nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng.

Chƣơng 1: Giới thiệu.
Nội dung của Chƣơng 1 sẽ giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, trong
đó nêu rõ lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,
đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng, đóng
góp của đề tài và kết cấu luận văn.


9

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết.
Nội dung chƣơng này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
của các tác giả trƣớc đây làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Kết cấu chƣơng 2
gồm tổng quan về QTDND (đặc điểm, tổ chức, hoạt động của QTDND và các
yếu tố ảnh hƣởng hoạt động của QTDND); lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học
có liên quan đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Kết cấu của chƣơng 3 gồm mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình
nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích và dữ liệu nghiên cứu. Đây chính là nội dung
phƣơng pháp cũng nhƣ quá trình nghiên cứu mà tác giả áp dụng để thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
Trong chƣơng này, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu thông qua mô hình tác
động cố định để tìm kết quả ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động
của các QTDND. Kết cấu chƣơng 4 gồm các nội dung nhƣ mô tả số liệu về hiệu
quả hoạt động của các QTDND tại Vĩnh long, kết quả mô hình nghiên cứu sự
ảnh hƣởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và đến tỷ suất
sinh lợi trên tài sản (phân tích tƣơng quan các biến số trong mô hình, lựa chọn
mô hình phù hợp giữa các mô hình hồi quy gộp số liệu, mô hình tác động cố
định và mô hình tác động ngẫu nhiên), kiểm định tìm ra khuyết tật của mô hình
và tiến hành các phƣơng pháp khắc phục và thảo luận với kết quả nghiên cứu tìm

đƣợc.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.
Nội dung chƣơng 5 sẽ tóm lƣợc các kết quả tìm đƣợc ở chƣơng 4 qua
phần kết luận và đƣa ra một số kiến nghị cho các QTDND. Phần còn lại là các
hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.


10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nhằm tìm ra kết quả thực nghiệm về sự tác động của các yếu tố đến hiệu
quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân tại
Vĩnh Long”. Mục tiêu của nghiên cứu sẽ hƣớng đến xác định các yếu tố có ảnh
hƣởng và đo lƣờng mức độ tác động của từng yếu tố lên hiệu quả hoạt động của
các QTDND. Các giả thuyết đƣợc xây dựng với dự đoán 4 yếu tố (hệ số an toàn
vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ số dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho
vay) tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của QTDND (đƣợc đại diện bởi tỷ
suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu). Phạm vi nghiên
cứu là 4 QTDND ở tỉnh Vĩnh Long (Long Hồ, Bình Minh, Bình Tân và Tân
Lƣợc) trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.
Kết cấu luận văn sẽ gồm 5 chƣơng: giới thiệu, cơ sở lý thuyết, phƣơng
pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận, kiến nghị. Chƣơng 1 giới thiệu
khái quát về đề tài nghiên cứu với tóm tắt ngắn gọn, tổng thể các nội dung mà
tác giả sẽ thực hiện ở các chƣơng tiếp theo. Chƣơng 2 trình bày về cơ sở lý
thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu này.


11


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chƣơng này sẽ đề cập đến cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu
của các tác giả trƣớc đây làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Kết cấu chƣơng 2
gồm: Tổng quan về QTDND (đặc điểm, tổ chức, hoạt động của QTDND và các
yếu tố ảnh hƣởng hoạt động của QTDND); lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học
có liên quan đề tài nghiên cứu làm cơ sở tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu.
2.1. Tổng quan về quỹ tín dụng nhân dân

2.1.1. Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là tên gọi của loại hình hợp tác xã tín dụng đƣợc thành lập theo
Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
triển khai thí điểm thành lập QTDND. Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng Việt
Nam năm 2010 nêu rõ: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp
nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để
thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp
tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống”. QTDND có một số đặc điểm khác biệt so với các TCTD khác. Thứ
nhất, QTDND tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác đƣợc những
ngƣời lao động sản xuất cùng nhau góp vốn thành lập để hỗ trợ nhau vay vốn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.
Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng của QTDND. Do vậy, để đảm
bảo bình đẳng trong việc hỗ trợ tất cả thành viên, QTDND phải đƣợc tổ chức và
hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác xã để mọi thành viên đều đƣợc tham gia
quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một cách dân chủ.
Thứ hai, QTDND hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động, mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận mà chủ yếu
là tƣơng trợ giữa các thành viên cùng nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và cải
thiện đời sống. Thứ ba, thành viên vừa là chủ sở hữu vừa là khách hàng, bởi khi



12

tham gia QTDND mỗi ngƣời phải góp một số tiền tối thiểu theo quy định (vốn
xác lập tƣ cách thành viên) và hàng năm cần góp thêm vốn góp thƣờng niên
nhằm nâng cao năng lực tài chính cho QTDND. Khi đó họ tham gia gánh vác
công việc và quản lý, giám sát QTDND, đồng thời sử dụng các dịch vụ mà
QTDND cung cấp. Tiếp theo, QTDND hoạt động trong địa bàn một xã, một
phƣờng, một thị trấn (gọi chung là xã). Bên cạnh đó, khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định pháp luật, QTDND có thể hoạt động trên địa bàn liên xã
nhƣng phải là các xã liền kề nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tính địa bàn này một mặt tránh
đƣợc sự cạnh tranh giữa các QTDND trong nội bộ hệ thống với nhau, mặt khác
giúp các QTDND đảm bảo kiểm soát đƣợc các hoạt động trong địa bàn của
mình. Cuối cùng, các QTDND đều cùng một tên gọi chung là QTDND, cùng
một biểu tƣợng nên tạo tính hệ thống cao, tuy nhiên chính điều này tạo ra tính
dây chuyền cho các QTDND. Đó là khi một QTDND yếu kém, gặp khó khăn về
khả năng chi trả ở một địa phƣơng sẽ dẫn tới suy đoán của ngƣời dân ở địa
phƣơng khác về khả năng chi trả của QTDND tại địa phƣơng họ. Do đó, tính dây
chuyền là yếu tố nội tại của TCTD hợp tác nói riêng phải đƣợc đặc biệt lƣu ý và
có biện pháp phòng ngừa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân
Theo quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam, tổ chức bộ máy của
QTDND bao gồm Đại hội thành viên (ĐHTV), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban
kiểm soát (BKS) và Giám đốc. ĐHTV là cơ quan có quyền quyết định cao nhất
của QTDND, quyết định những vấn đề lớn, quan trọng liên quan tới những lĩnh
vực then chốt nhƣ việc thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ; thông qua quyết toán
năm, báo cáo hoạt động của HĐQT, BKS; bầu, miễn nhiệm các thành viên của
HĐQT, BKS; thông qua phƣơng án tăng vốn điều lệ… ĐHTV họp định kỳ hàng
năm và họp bất thƣờng khi có lý do đặc biệt. HĐQT là cơ quan quản trị có quyền

nhân danh để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của QTDND, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHTV. HĐQT QTDND bao gồm Chủ tịch


13

và các thành viên khác của HĐQT, do ĐHTV bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Số
lƣợng thành viên HĐQT do ĐHTV quyết định nhƣng không ít hơn 03 thành
viên, nhiệm kỳ của HĐQT ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm. Thành viên
HĐQT phải là thành viên cá nhân hoặc ngƣời đại diện phần vốn góp của thành
viên pháp nhân, phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam (NHNN). Các thành viên BKS do ĐHTV bầu ra nhằm thay mặt
các thành viên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của QTDND theo quy định của
pháp luật và của điều lệ. Về nguyên tắc BKS có tối thiểu là 3 ngƣời, trong đó ít
nhất một kiểm soát viên chuyên trách. Nhiệm kỳ của BKS theo nhiệm kỳ của
HĐQT. Thành viên BKS phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do NHNN quy định. Giám đốc QTDND có
thể đƣợc thuê hay đƣợc HĐQT bổ nhiệm từ một thành viên HĐQT (trƣờng hợp
này phải là thành viên cá nhân của QTDND). Giám đốc là ngƣời điều hành cao
nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng ngày của QTDND theo nhiệm
vụ đƣợc giao. Giám đốc QTDND cũng phải đáp ứng các điều kiện về trình độ,
thâm niên theo quy định của NHNN.
2.1.3. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
QTDND ra đời vì mục tiêu tƣơng trợ giữa các thành viên và góp phần
phát triển cộng đồng. Dù hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣng QTDND
vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho thành viên và quan trọng
hơn nữa là để bảo tồn, phát triển nguồn vốn hoạt động. Nghĩa là, các QTDND
tìm cách tăng lợi nhuận vì mục tiêu cuối cùng là phục vụ thành viên tốt hơn,
cung cấp cho thành viên những dịch vụ tiện ích hơn với giá cả hợp lý hơn. Tất

nhiên, các QTDND cũng cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh để
nâng cao khả năng thu hút vốn góp và sự tham gia của thành viên ngày càng
nhiều hơn. Có nhƣ vậy thì QTDND mới có thể mở rộng đƣợc quy mô hoạt động
và nâng cao khả năng cạnh tranh với các TCTD khác hoạt động trên cùng địa
bàn. Vì vậy có thể nói mục tiêu “tƣơng trợ thành viên và phát triển cộng đồng”


14

chính là mục đích tự thân và là động lực thúc đẩy sự phát triển của QTDND.
Thành viên (chủ sở hữu đồng thời là khách hàng chính) luôn đƣợc xác định vừa
là nền tảng vừa là tâm điểm của QTDND.
Các QTDND ở Việt Nam thực hiện các hoạt động nhƣ huy động vốn, sử
dụng vốn và cung ứng một số dịch vụ khác. Về huy động vốn, QTDND đƣợc
nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức,
cá nhân khác bằng đồng Việt Nam; vay vốn của Ngân hàng Hợp tác xã
(NHHTX), các TCTD khác (trừ các QTDND khác) và tổ chức tài chính khác;
tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Về
sử dụng vốn, QTDND cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là thành
viên (không đƣợc cho vay bảo đảm bằng sổ góp vốn); cho vay đối với khách
hàng không phải là thành viên (đối với tổ chức, cá nhân bằng hình thức cầm cố
sổ tiền gửi do chính QTDND phát hành; đối với hộ nghèo thƣờng trú trên địa
bàn hoạt động của QTDND); cùng với NHHTX cho vay hợp vốn các thành viên
của QTDND. Các hoạt động khác nhƣ cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện
các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; tham gia góp vốn thành lập
NHHTX; gửi tiền tại NHHTX để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử
dụng dịch vụ thanh toán của NHHTX; mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; mở tài
khoản thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài;
nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
quản lý tài sản theo quy định của NHNN; làm đại lý kinh doanh bảo hiểm; cung

ứng dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
Hoa Kỳ và một số quốc gia trên thế giới tồn tại một loại hình tổ chức tài
chính trung gian với tên gọi là liên hiệp tín dụng (Credit Union). Đây là tổ chức
cho vay với quy mô nhỏ, có tính chất hợp tác xã, đƣợc tổ chức xung quanh một
nhóm xã hội đặc biệt (ví dụ nhƣ các nhân viên của một công ty) nhằm mục đích
cho các thành viên vay vốn với lãi suất thấp nhất có thể. Họ thu nhận vốn bằng
cách bán cổ phần cho các thành viên, các thành viên không những đƣợc quyền
vay với lãi suất thấp mà còn đƣợc chia lãi từ cổ phần mà họ nắm giữ (Nguyễn


15

Văn Tiến, Nguyễn Kim Anh và Nguyễn Đức Hƣởng 2015). Liên hiệp tín dụng là
tổ chức tài chính trung gian hợp tác với hai đặc điểm cơ bản nhƣ các thành viên
vừa là ngƣời chủ sở hữu vốn góp vừa là khách hàng và họ là ngƣời cung ứng vốn
chủ yếu cho chính liên hiệp tín dụng và cũng là ngƣời sử dụng vốn chính thông
qua hoạt động vay vốn (Smith, Cargrill and Meyer 1981). Quỹ tín dụng nhân dân
ở Việt Nam tƣơng đồng với liên minh tín dụng ở các nƣớc ở các đặc điểm nêu
trên. Tuy nhiên, QTDND có một số đặc trƣng nhƣ QTDND hoạt động trong địa
bàn một xã, một phƣờng hay một thị trấn (gọi chung là một xã), có thể hoạt động
trên địa bàn liên xã nhƣng phải là các xã liền kề với xã nơi đặt trụ sở chính và
thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã hay thành phố trực thuộc tỉnh;
thành viên của QTDND là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đăng ký hộ khẩu
thƣờng trú trên địa bàn hoạt động của chính QTDND đó.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Hoạt động của QTDND chịu sự tác động bởi các yếu tố nhƣ môi trƣờng
kinh doanh, môi trƣờng ngành và môi trƣờng bên trong (Học viện Ngân hàng
2014). Việc phân tích, đánh giá các yếu tố tác động vừa nêu là một phần quan
trọng giúp cho việc đánh giá chính xác về phƣơng diện tài chính nói riêng, đồng
thời hỗ trợ cho các quyết định nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động của

QTDND.
Khi phân tích yếu tố về môi trƣờng kinh doanh chúng ta cần quan tâm các
khía cạnh nhƣ môi trƣờng chính trị của quốc gia (thể chế chính trị, sự ổn định
của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp và những vấn đề hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh); hoạt động kinh tế của quốc gia hay vùng lãnh
thổ (trình độ phát triển kinh tế, thể chế kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành
kinh tế…); xã hội và văn hóa của vùng hay quốc gia (dân trí, thói quen, tập quán,
nền tảng văn hóa…); điều kiện công nghệ (công nghệ thông tin và truyền thông
hỗ trợ hoạt động của QTDND, liên quan đến khách hàng và các sản phẩm, dịch
vụ…); môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng (tác động trực tiếp đến hoạt động và


16

trách nhiệm của QTDND); môi trƣờng pháp lý (xu thế luật pháp, những quy định
mới… có thể thuận lợi hay không thuận lợi cho hoạt động của QTDND).
Lĩnh vực hoạt động của QTDND trên các địa bàn ở Việt Nam có thể đƣợc
xem là hoạt động của tổ chức tài chính vi mô theo thông lệ quốc tế. Việc đánh
giá môi trƣờng ngành có thể đƣợc thực hiện theo định hƣớng cạnh tranh. Lực
lƣợng cạnh tranh thứ nhất là nhà cung cấp, chủ yếu là thành viên của QTDND
(mức độ tập trung vào thành viên, ảnh hƣởng của yếu tố đầu vào tới chi phí và sự
khác biệt…). Lực lƣợng cạnh tranh thứ hai là khách hàng, chủ yếu là thành viên
của QTDND (các yếu tố cơ sở, đòn bẩy của việc trả giá dịch vụ, quy mô giá trị
dịch vụ khách hàng sử dụng, mức độ nhạy cảm với giá dịch vụ…). Lực lƣợng
cạnh tranh thứ ba là các tổ chức mới tham gia thị trƣờng (ƣu thế về quy mô, chi
phí, chính sách của Chính phủ, các sản phẩm ƣu đãi dự kiến…). Lực lƣợng cạnh
tranh thứ tƣ là các sản phẩm thay thế (chi phí chuyển đổi sử dụng dịch vụ thay
thế, tiện ích và giá so sánh của dịch vụ thay thế mới…). Lực lƣợng cạnh tranh
thứ năm là các đối thủ cạnh tranh hiện tại (lợi thế của các đối thủ, sự khác biệt về
sản phẩm…). Kết quả đánh giá môi trƣờng ngành gợi ý các giải pháp nâng cao

cạnh tranh, hiệu quả và an toàn trong kinh doanh của QTDND.
Mục đích chính của phân tích môi trƣờng bên ngoài là chỉ ra cơ hội và
thách thức, còn mục đích của phân tích môi trƣờng bên trong nhằm thấy đƣợc
điểm mạnh, điểm yếu của QTDND. Nội tại của QTDND có thể đƣợc thể hiện
thông qua việc đánh giá về các mặt nhƣ các nguồn lực đƣợc sử dụng (tài sản,
vốn, nhân lực, hệ thống, điều hành – quản trị, thƣơng hiệu QTDND trên địa
bàn…); điểm mạnh riêng có của QTDND trên địa bàn hoạt động; các hoạt động
liên quan đến giải quyết quan hệ thị trƣờng; các hoạt động liên quan đến chuỗi
giá trị của QTDND; cơ cấu tổ chức và điều hành; kết quả kinh doanh và tỷ lệ
chia lãi vốn góp hàng năm cho thành viên; việc chấp hành các quy định pháp luật
liên quan hoạt động, nhất là quy định về các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của QTDND…


17
2.2. Lƣợc khảo các nghiên cứu khoa học

QTDND là loại hình TCTD đƣợc thành lập theo mô hình hợp tác xã, hoạt
động không vì lợi nhuận trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu chủ yếu là
hỗ trợ vốn cho thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.
Về cơ bản, hoạt động của QTDND có điểm tƣơng đồng với hoạt động của
NHTM khi chủ yếu là huy động vốn nhàn rỗi của tổ chức, cá nhân và cho vay
đối với các khách hàng. Tác giả lƣợc khảo một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các QTDND và của các
NHTM làm cơ sở cho việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt
động của các QTDND tại Vĩnh Long.
Hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu
đƣợc đầu tiên đƣợc dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cƣờng vị
thế về vốn, kế đến là cải thiện lợi nhuận thu đƣợc trong tƣơng lai thông qua đầu
tƣ từ các khoản lợi nhuận giữ lại. Hiệu quả hoạt động còn đƣợc hiểu là khả năng

biến đổi các yếu tố đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lợi hay
giảm thiểu chi phí so với đối thủ cạnh tranh (Daft 2008). Ngƣời ta thƣờng đo
lƣờng hiệu quả hoạt động thông qua hai chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA - Return On Assets) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return
On Equity) (Topak 2011). Về góc độ quản lý hiệu quả NHTM, để đánh giá khả
năng sinh lợi của ngân hàng, các nhà quản lý cũng thƣờng dựa trên hai chỉ tiêu
cơ bản là ROA (phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đồng tài sản) và ROE (cho
biết khả năng sinh lợi từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu). Trong nghiên cứu học thuật,
các chỉ số tƣơng đối này đƣợc sử dụng phổ biến để đo lƣờng hiệu quả hoạt động
về mặt tài chính của các TCTD nói chung và của các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) nói riêng, vì chúng thuận tiện trong việc so sánh theo thời gian, không
gian và so sánh hiệu quả của các ngân hàng với quy mô khác nhau, qua các thời
kỳ khác nhau (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang 2013). Các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM đƣợc phát hiện qua các nghiên cứu
trƣớc đây gồm các yếu tố vĩ mô (tăng trƣởng kinh tế, lãi suất thực, chỉ số lạm


18

phát...) và các yếu tố vi mô (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tính thanh
khoản, chất lƣợng tín dụng, năng lực quản trị, hệ số an toàn vốn…).
2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Usman Dawood (2014) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng
sinh lợi (ROA) của 23 ngân hàng thƣơng mại tại Pakistan trong giai đoạn 2009 2012, kết quả cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập và thanh khoản
ngân hàng tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh lợi ngân hàng. Trong khi đó,
tỷ lệ vốn tự có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi ngân hàng.
Ong Tze San và Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu các yếu tố tác động
đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại tại Malaysia trong giai đoạn
2003 - 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn tự có, rủi ro tín dụng (tỷ lệ
nợ xấu), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động có tác động ngƣợc

chiều, còn thanh khoản ngân hàng tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi trên
tài sản (ROA) của ngân hàng. Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(ROE) bị tác động bởi rủi ro tín dụng (tác động ngƣợc chiều), tỷ lệ chi phí hoạt
động trên tổng thu nhập hoạt động (tác động ngƣợc chiều).
Munyambonera (2013) cho rằng quy mô ngân hàng, mức an toàn vốn và
tính thanh khoản có mối quan hệ nghịch biến với hiệu quả hoạt động của NHTM
(ROA) trong nghiên cứu 224 NHTM ở 42 nƣớc Châu Phi giai đoạn 1996 - 2006.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Syarfi (2012) đối với các NHTM ở
Indonesia từ năm 2002 đến năm 2011 chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tài sản tác động thuận chiều lên lợi nhuận trên tài sản
NHTM. Ngƣợc lại, lạm phát, quy mô NHTM và tỷ lệ chi phí trên thu nhập có tác
động tiêu cực đối với khả năng sinh lời.
Ali, Akhtar và Ahmed (2011) khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi
nhuận của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng tƣ nhân của
Pakistan giai đoạn 2006 - 2009 đã phát hiện trong trƣờng hợp lợi nhuận đƣợc đo


19

lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thì lợi nhuận có mối quan hệ cùng
chiều với quy mô, hiệu quả hoạt động, thành phần danh mục, quản trị tài sản và
có mối quan hệ ngƣợc chiều với vốn, rủi ro tín dụng. Còn trong trƣờng hợp lợi
nhuận đƣợc đo lƣờng bằng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thì lợi nhuận có
mối quan hệ cùng chiều với vốn, thành phần danh mục và quản trị tài sản, lợi
nhuận cũng có mối quan hệ ngƣợc chiều với quy mô, hiệu suất quản trị và rủi ro
tín dụng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
có mối tƣơng quan thuận với tăng trƣởng kinh tế. Kyriaki Kosmido và
Constantin Zopounidis (2008) cũng nhận thấy quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ số
dƣ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay với khả năng sinh lợi của NHTM.
2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

Trƣơng Đông Lộc (2015) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của các quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long” với
số liệu dạng bảng đƣợc thu thập chủ yếu từ các báo cáo thƣờng niên của 121
QTDND ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2010 - 2012. Kết
quả ƣớc lƣợng bằng mô hình hiệu ứng cố định cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) có mối tƣơng quan thuận với quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản và tăng trƣởng vốn huy động, nhƣng lại có mối tƣơng quan
nghịch với tỷ lệ nợ xấu của các QTDND.
Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) xem xét
mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến khả
năng sinh lời của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013. Kết quả chỉ ra khả
năng sinh lời của NHTM có mối quan hệ thuận với chỉ số đa dạng hóa thu nhập,
tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên dƣ nợ cho vay, lạm phát; tuy
nhiên lại tƣơng quan nghịch với tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản và
tỷ lệ chi phí trên thu nhập.
Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) sử dụng mô hình Tobit
dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012 để xác định


×