Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở trường THCS thanh sơn – như xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.86 KB, 22 trang )

A- ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Lời nói đầu.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển, lịch sử đã cho
thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác giáo
dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi
mới hiện nay, điều đó được thể hiện trong các kỳ Đại hội đại biểu của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng
định: “Muốn tiến hành Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra
những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”.
Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo
dục.
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo dục đã đạt được nhiều
thành tích hết sức to lớn. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những vấn đề bất cập, yếu kém
nhất định và một trong những vấn đề còn tồn tại đó chính là sự chênh lệch chất
lượng giáo dục giữa các vùng miền.
Ở các trường vùng cao, vùng xa - nơi tập trung con em dân tộc thiếu số theo
học, hẳn các quý thầy cô cũng như tôi có những băn khuăn trong quá trình dạy học.
Vậy, dạy như thế nào? Học như thế nào để nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh
tại địa phương nơi chúng ta công tác?
Học sinh dân tộc thiểu số có nhiều đặc thù riêng về hoàn cảnh sống và tư duy
suy nghĩ. Làm thế nào để chất lượng dạy và học được nâng cao? Làm thế nào để
đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí,
thể, mĩ”?. Đó vẫn còn là một câu hỏi, khó có lời giải trọn vẹn.
Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Như Xuân, phần lớn nhân dân


trong xã là người dân tộc Thái và thuộc diện đói nghèo, trình độ dân trí thấp, giao
thông đi lại vô cùng vất vả.
Trường THCS Thanh Sơn đóng trên địa bàn trung tâm xã, cơ sở vật chất khó
1


khăn; đội ngũ cán bộ - giáo viên còn thiếu nhiều, trình độ chuyên môn không đồng
đều. Chất lượng dạy và học còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chất lượng đại trà còn
thấp.
Là một cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, trong quá trình giảng dạy và
công tác bản thân tôi thường xuyên trăn trở, suy nghĩ tìm mọi cách để cùng tập thể
sư phạm nhà trường và lãnh đạo địa phương từng bước tháo gỡ khó khăn, khai thác
các điều kiện thuận lợi và các nguồn lực để áp dụng vào thực tế nhà trường, nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau một thời gian dài tìm tòi, nghiên cứu,
tôi mạnh dạn lựa chọn và đưa ra “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng đại trà ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân” , với mong muốn được
góp phần nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra hệ
thống các giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đại
trà ở trường THCS xã Thanh Sơn – một xã vùng cao còn nhiều khó khăn về kinh tế
- xã hội.
2- Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất
lượng giáo dục đại trà của học sinh.
3- Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đại
trà ở trường THCS.
3.2- Nghiên cứu thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà ở
trường THCS Thanh Sơn, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
4- Đối tượng nghiên cứu.

Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đại trà ở trường THCS
Thanh Sơn – Như Xuân.
5- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp toán học.
2


6- Kế hoạch nghiên cứu.
- Từ ngày 30/5/2012 đến ngày 30/8/2012: Sưu tầm tài liệu, nghiên cứu các
biện pháp.
- Từ ngày 30/8/2012 đến ngày 30/3/2013: Triển khai và tổ chức thực hiện tại
nhà trường; thu thập, kiểm tra và so sánh số liệu, viết và chỉnh sửa nội dung đề tài.
- Từ ngày 31/3/2013 đến ngày 10/4/2013: Hoàn thành và nạp đề tài.

3


B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ
Ở TRƯỜNG THCS THANH SƠN – NHƯ XUÂN
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục phổ thông đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, nó đặt nền móng cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo ra những con người có kiến thức, văn hoá lao động tự chủ, sáng
tạo, có kĩ thuật, giàu lòng nhân ái, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu
phát triển đất nước. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một đất nước, là

sức mạnh tương lai của dân tộc.
Trong hệ thống đó, giáo dục THCS là một điểm chiến lược phát triển giáo
dục, đào tạo. Đại hội IX của Đảng đề ra đường lối phát triển của giáo dục, đào tạo:
"Phát triển giáo dục Mầm non, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập
trung học cơ sở trong cả nước...". THCS là mắt xích quan trọng trong hệ thống
giáo dục phổ thông hoàn chỉnh. Ở lứa tuổi học tập này, qua môi trường giáo dục,
học sinh bộc lộ rõ tài năng và hình thành hướng đi sau này cho bản thân. Vì vậy,
đầu tư và nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở là vô cùng quan trọng và
cần thiết; góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất
nước như kế hoạch đã đề ra.
Giáo dục phổ thông là nền tảng của sự hình thành nhân cách, trong đó giáo
dục trung học cơ sở có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành nhân cách học sinh.
Đây là một cấp học giúp cho các em có chí hướng phấn đấu học lên bậc trung học
phổ thông để tạo nguồn, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước: "Giáo
dục nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo
đội ngũ lao động có kĩ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công
lao động xã hội" (Văn kiện ĐH 8 - NXB CTQG - 1996 - Tr 81).
Chất lượng con người phải đi từ nền tảng ban đầu ở các cấp học nhất là trung học
cơ sở. Nếu không có các giải pháp để phát triển giáo dục trung học cơ sở tạo nền
móng vững chắc thì không thể nói đến tương lai của lớp người xây dựng và bảo vệ
tổ quốc kế tiếp của lịch sử dân tộc.
Đối với giáo dục vùng cao, đặc biệt là giáo dục của xã Thanh Sơn, trong
những năm qua đã có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, chất lượng mũi
nhọn và đại trà vẫn còn rất thấp, chưa thể đáp ứng với mục tiêu giáo dục đề ra.
4


II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1- Một số nét khái quát về tình hình địa phương và nhà trường.
1.1- Đặc điểm tình hình địa phương:

a) Điều kiện tự nhiên:
Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Như Xuân và cách trung tâm
huyện gần 30 km về phía Tây Bắc. Địa hình của xã rất phức tạp, phần lớn diện tích
là đồi núi cao, phía Đông giáp xã Thanh Xuân, phía Nam giáp xã Thanh Phong,
phía Tây giáp xã Thanh Quân, phía Bắc giáp huyện Thường Xuân. Toàn xã có 10
thôn bản, với hơn 99% là người dân tộc Thái. Điều kiện kinh tế khó khăn với phần
lớn nhân dân trong xã thuộc diện hộ nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại
vô cùng vất vả.
b) Điều kiện xã hội:
* Thuận lợi:
- Trong những năm gần đây, Đảng uỷ, UBND và các tổ chức chính quyền đã
có phần quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của xã nhà, nhiều gia đình đã để ý tới
việc học hành của con em mình.
- Hệ thống giáo dục của xã gồm có 3 trường: 1 trường mầm non, 1 trường
tiểu học, 1 trường THCS. Cơ sở vật chất của nhà trường có đủ phòng học để thực
hiện dạy đủ các môn học trong 2ca/ngày.
* Khó khăn:
- Đời sống nhân dân trong xã phần lớn là khó khăn, một số cán bộ và nhân
dân chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình.
- Giao thông đi lại vất vả nhất là mùa mưa nên vẫn còn học sinh bỏ học giữa
chừng.
- Trình độ dân trí thấp, vẫn còn những thôn chưa có điện lưới.
1.2- Tình hình nhà trường THCS Thanh Sơn:
a) Năm học 2012 – 2013:
Toàn trường có 6 lớp với 168 học sinh.
Trong đó: - Khối 6: 2 lớp = 49 học sinh
- Khối 7: 1 lớp = 35 học sinh
- Khối 8: 1 lớp = 39 học sinh
- Khối 9: 2 lớp = 47 học sinh
5



* Tổng số CBGV, NV: 14 đ/c
Trong đó: - Ban giám hiệu: 02 đ/c (ĐH: 02 đ/c)
- Giáo viên: 11 đ/c (Thạc sĩ: 2 đ/c; ĐH: 6 đ/c; CĐ: 3 đ/c)
- Kế toán – hành chính: 01 đ/c (ĐH: 1 đ/c)
b) Thuận lợi và khó khăn:
*) Thuận lợi: Trường THCS Thanh Sơn được chủ tịch UBND huyện Như Xuân ký
quyết định thành lập ngày 24/8/2000.
- Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương, sự nghiệp giáo dục xã Thanh Sơn đang chuyển biến mạnh mẽ,
chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt.
- Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được đầu tư theo hướng chuẩn hoá,
nhà trường có 6 phòng học kiên cố 2 tầng, bàn ghế đủ cho học 2 ca/ngày. Trang
thiết bị dạy học, sách giáo khoa được cấp tương đối đầy đủ đảm bảo cho dạy học
theo phương pháp mới.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, có năng lực chuyên môn, đoàn kết nội bộ, đạt chuẩn và trên chuẩn 100%
(chuẩn: 21,4%; trên chuẩn: 78,6%).
- Học sinh ngoan ngoãn, nghe lời thầy cô, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, có ý
thức trong việc học tập.
*) Khó khăn:
- Trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế của nhân dân trong xã vô cùng khó
khăn, giao thông đi lại vất vả, một số cán bộ và nhân dân địa phương chưa thực sự
quan tâm đến việc học tập của con em mình, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm còn
cao (trên 2,5%).
- Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu nhiều: chỉ có 6 phòng học 2 tầng và 7
phòng ở nội trú cho cán bộ, giáo viên. Trang thiết bị dạy học, sách giáo khoa được
cấp nhưng đã quá cũ và hư hỏng nhiều; tài liệu, sách tham khảo hầu như chưa có.
- Một bộ phận giáo viên luôn có xu hướng chuyển về quê miền xuôi nên

chưa yên tâm công tác.
- Chất lượng học sinh đầu vào quá thấp, không đồng đều: nhiều em chưa biết
đọc, biết viết.
2- Thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh.
Năm học 2012 – 2013 nhà trường có 6 lớp với 168 học sinh, phần lớn các em
6


ở xa trường trên 5 km và thuộc diện đói nghèo, đây là nguyên nhân chính dẫn đến
chất lượng học tập của các em tương đối thấp. Cụ thể:
Bảng 1: Địa bàn cư trú của học sinh
Khoảng cách từ nhà đến trường
Tổng số HS
168

KHỐI

SỐ
HS

6
49
7
35
8
39
9
45
Tổng: 168


Dưới 1km

Từ 1km đến
dưới 5km

Từ 5km đến
dưới 10km

Trên 10km

17

48

71

32

Bảng 2: Điểm khảo sát chất lượng học sinh đầu năm
XẾP LOẠI
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
2
4,1
5
10,2 17 34,7 21 42,9
1
2,9
6
17,1 10 28,6 15 42,9
1
2,6
6
15,4 14 35,9 14 35,9
2
4,4
9
20,0 16 35,6 12 26,7
6
3,6
26 15,5 57 33,9 62 36,9

KÉM
SL
%
4
8,1
3
8,5
4

10,2
6
13,3
17 10,1

Từ thực trạng giáo dục THCS trong cả huyện nói chung và những số liệu ở
trường THCS Thanh Sơn nói riêng cho thấy trong những năm qua nhà trường đã có
sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục
đại trà vẫn còn thấp, vì vậy chưa thể đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đề
ra.
Để khắc phục thực trạng yếu kém của học sinh, ngay từ đầu năm học Ban
giám hiêu nhà trường đã chỉ đạo thực hiên một số biện pháp cơ bản sau:
- Đổi mới công tác quản lý.
- Bồi dưỡng đội ngũ CBGV.
- Rà soát từng đối tượng, phân chia học sinh theo độ tuổi và trình độ nhận thức;
nắm bắt tâm tư nguyện vọng, sở trường của học sinh.
- Thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả trong từng tiết lên lớp.
- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học.
- Tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,... trong nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
7


III- CÁC BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Đổi mới công tác quản lý.
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản
pháp quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Phòng GD&ĐT
Như Xuân cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng để từ đó có giải pháp cụ

thể cho hoạt động giáo dục của mình.
Xây dựng các loại kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, thông báo cho giáo
viên biết được nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì. Chỉ rõ giáo viên bộ môn
cần trang bị cho học sinh những kỹ năng nào, những lượng kiến thức nào, giáo viên
tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối tượng như thế nào để có hiệu quả.
Phân tích cho giáo viên nhận thức rõ thực trạng của nhà trường, các mặt
mạnh, mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các giải pháp
cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh, BGH
và giáo viên cùng bàn giải
pháp để tháo gỡ những khó
khăn.
Nhà trường giao quyền
chủ động về khung chương
trình cho giáo viên đối với
các tiết dạy tự chọn.
Ban giám hiệu nắm bắt
được năng lực, sở trường của
từng giáo viên để phân công
công việc phù hợp.
Ảnh 1: Cảnh quan nhà trường
Bên cạnh đó, Ban giám
hiệu còn tổ chức cho giáo viên ký cam kết về chất lượng và thực hiện tốt các cuộc
vận động lớn của các cấp. Đặc biệt, mỗi cán bộ giáo viên phải luôn có ý thức xây
dựng môi trường giáo dục thân thiện – xanh, sạch, đẹp và an toàn, để từ đó thu hút
các em trong độ tuổi đến trường.
2- Bồi dưỡng đội ngũ CBGV.
2.1- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị:
Hàng năm nhà trường bố trí cho giáo viên học tập và học tập nghiêm túc
Luật giáo dục - Điều lệ trường phổ thông, các nội quy, quy chế chuyên môn, các
8



quy định về kỷ cương nề nếp để cho mỗi giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của mình. Việc này phải tiến hành thường xuyên, liên tục để mọi giáo
viên nhớ và thực hiện đúng. Đồng thời tổ chức học tập các chỉ thị, nghị quyết, các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các văn bản pháp quy về giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt cho giáo viên, từ đó làm cho mỗi giáo viên
vững vàng hơn, tự tin hơn và trách nhiệm hơn trong công tác. Khuyến khích và tạo
các điều kiện về sách báo, phương tiện nghe nhìn để giáo viên được đọc, được
nghe, được xem nhằm nâng cao nhận thức, mở mang, nắm bắt được những thông
tin cần thiết phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
2.2- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm:
Đó là lòng thương yêu học sinh, gắn bó với nghề nghiệp, làm cho mỗi giáo
viên thấy được trách nhiệm của người thầy: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thực
hiện phương châm: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. Thấy được
lòng nhân ái là cái gốc của đạo lý làm người, với giáo viên thì đó là phẩm chất đầu
tiên cần có, là điểm xuất phát của mọi sáng tạo sư phạm.
2.3- Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp:
Ban giám hiệu phải làm cho mỗi giáo viên gắn bó với nhà trường, đoàn kết
thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, coi nhà trường như ngôi nhà thứ hai của mình từ đó
gắn bó cùng nhau xây dựng nhà trường vững mạnh “Càng yêu người bao nhiêu,
càng yêu nghề bấy nhiêu”. Có yêu nghề thì người giáo viên mới dốc hết năng lực,
trí tuệ, tình cảm của mình cho sự nghiệp “trồng người”. Đó chính là tâm đức. Là
trách nhiệm cao cả của người thầy giáo.
2.4- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Bồi dưỡng thông qua hoạt động của nhóm tổ chuyên môn:
Đây là một hoạt động mang tính thường xuyên, một hoạt động chính để nâng
cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong các hoạt động này các nhóm tổ chuyên môn,
tổ chức giải đề thi học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi tỉnh của những năm học trước;
trao đổi, thảo luận những vướng mắc trong phương pháp dạy, những vấn đề khó

trong từng bài dạy để mọi giáo viên tham gia và cùng thống nhất phương cách hay
nhất, tối ưu nhất. Dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức hội giảng nhân dịp các
ngày lễ lớn như: 20/11; 22/12; 03/02; 26/3; ... Sau mỗi tiết giảng nhóm, tổ họp đóng
góp ý kiến rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong cách dạy, cách
truyền thụ kiến thức, tác phong, trình bày bảng và đánh giá, xếp loại tiết dạy theo
9


các tiêu chuẩn đã được quy định của Bộ GD&ĐT. Thông qua các hoạt động này,
trình độ chuyên môn của giáo viên được điều chỉnh, bổ sung và được nâng lên rõ
rệt.
b) Tự bồi dưỡng:
Hàng năm nhà trường đã trang bị cho mỗi giáo viên các loại sổ: Sổ điểm cá
nhân, sổ dự giờ, sổ ghi kế hoạch giảng dạy, ... Đồng thời mua sắm thêm tài liệu,
sách tham khảo, khuyến khích giáo viên mua thêm sách tham khảo quý, hiếm cho
nhà trường; nhà trường sẽ thanh toán kinh phí; giáo viên tự mua sách tham khảo,
báo chí; ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản thân, các
bài giảng, đề thi học sinh giỏi, ... vào sổ tự bồi dưỡng cuối mỗi học kỳ, nhà trường
sẽ tiến hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là
một tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua cuối học kỳ và cuối mỗi năm học.
c) Hình thức bồi dưỡng tập trung:
+ Tạo điều kiện cho giáo viên đi dự các lớp tập huấn chuyên môn, học
chuyên đề do Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức.
+ Tạo mọi điều kiện về thời gian, về chế độ chính sách cho giáo viên có trình
độ cao đẳng đi học tiếp để đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Đồng thời chọn, cử,
khuyến khích, tạo mọi điều kiện về thời gian, đảm bảo chế độ chính sách cho
những giáo viên có năng lực đi học cao học. Ngoài ra nhà trường rất coi trọng xây
dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn cho đi học tập, rút kinh nghiệm ở các
trường bạn, đi thi giáo viên giỏi huyện, tỉnh. Tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Với
cách làm này, trong những năm qua một số giáo viên mới ra trường đã thực sự

trưởng thành, tay nghề được nâng lên, chuyên môn vững vàng, được học sinh và
tập thể giáo viên tín nhiệm, tin tưởng.
d) Tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm:
Nội dung đề tài được cán bộ giáo viên đăng ký ngay từ đầu năm học, với các
chủ đề như: Về chuyên môn giảng dạy, về phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, về
các khía cạnh của giáo dục như về phương pháp giáo dục đạo đức, về giải bài tập,
về xây dựng tập thể lớp, về phương pháp giảng dạy,... Cuối năm Hội đồng Khoa
học của nhà trường sẽ tổ chức nghiệm thu, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm, chọn ra
những sáng kiến xếp loại A gửi về Phòng GD&ĐT để Phòng xem xét, nghiệm thu
và công nhận khen thưởng. Ngoài ra nhà trường còn tạo điều kiện về kinh phí cho

10


cán bộ giáo viên đi học vi tính – tin học trong hè. Nhờ những biện pháp bồi dưỡng
trên đây mà trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhân cách của
người thầy được nâng lên một bước rõ rệt.
2.5- Duy trì tốt hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường:
Xác định đây là chủ trương đúng đắn của Phòng Giáo dục và Đào tạo nên
trường đã thực hiện khá tốt. Đặc thù của nhà trường là ít lớp, giáo viên ở các bộ
môn còn ít nên rất hạn chế cho việc trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Qua sinh
hoạt chuyên môn liên trường (Hội thảo chuyên môn) nhằm tháo gỡ vướng mắc khó
khăn và học tập kinh nghiệm của trường bạn. Do vậy, ngoài kế hoạch của phòng tổ
chức sinh hoạt cụm, trường chủ động liên hệ với một số trường bạn cùng hợp tác tổ
chức sinh hoạt chuyên môn các trường trong khu vực để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
2.6- Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học:
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong một nhà trường góp phần tích
cực trong việc bồi dưỡng cán bộ, giáo viên. Kiểm tra không ngoài mục đích là để
nắm bắt tình hình đội ngũ, đánh giá chất lượng đội ngũ, từ đó có kế hoạch bồi

dưỡng cho họ, tiếp sức cho họ hoàn thành nhiệm vụ. Ban giám hiệu phải làm tốt
công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cụ thể:
- Lên kế hoạch kiểm tra, có thời gian kiểm tra cụ thể phù hợp với tình hình
thực tại của đơn vị. Kế hoạch kiểm tra phải bám sát hướng dẫn nhiệm vụ năm học
của ngành.
- Thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học, phân công rõ người, rõ việc và
thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.
- Kiểm tra phải thực hiện theo một chu trình khép kín: Thông báo kế hoạch
kiểm tra - Kiểm tra - Xử lý thông tin kiểm tra - Trả thông tin cho đối tượng kiểm tra
– Thông báo kết quả kiểm tra trong Hội đồng Sư phạm.
3- Rà soát từng đối tượng, phân chia học sinh theo độ tuổi và trình độ nhận
thức.
3.1- Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, lấy kết quả làm cơ sở cho sự phân
chia đối tượng:
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm
với 8 môn văn hoá cơ bản nhằm đánh giá chính xác tình hình thực tế của học sinh
để phân loại đối tượng cho phù hợp. Đề khảo sát đầu năm phải dựa trên chuẩn kiến
11


thức kỹ năng với các mức độ kiến thức khác nhau như: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, để từ đó nắm bắt được một cách chính xác mức độ kiến thức của học sinh
hiện có đến đâu, yếu và thiếu phần nào.
Sau khi có kết quả khảo sát, tiến hành phân chia học sinh theo trình độ nhận
thức để tìm ra giải pháp giáo dục thích hợp.
3.2- Dựa trên đối tượng học sinh cụ thể để xây dựng kế hoạch:
Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh, BGH chỉ đạo cho các tổ
chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn chung, kế
hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên để làm sao phải phù hợp với trình độ
nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh. Trong kế hoạch giảng dạy, giáo viên

phải có lộ trình xác định rõ về mặt thời gian để đưa học sinh yếu kém đạt đến chuẩn
kiến thức kỹ năng của chương trình đang theo học.
3.3- Tổ chức thực hiện:
Sau khi đã thảo luận và thống nhất kế hoạch trong tổ, nhóm chuyên môn
BGH nhà trường triển khai kế hoạch dạy học theo đối tượng cụ thể như sau:
Thực hiện dạy học theo đối tượng, dạy những gì học sinh đang cần, đang
thiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì giáo viên có, hay
chỉ dạy theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan tâm tới khả năng
nhận thức của học sinh, dạy những cái mà học sinh không nhận thức được.
BGH nhà trường phối kết hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn vận động
giáo viên dạy phụ đạo tăng tiết cho học sinh thuộc đối tượng trung bình, yếu, kém
ngoài số tiết tiêu chuẩn.
Việc giảng dạy phụ đạo, bổ trợ kiến thức được thực hiện như sau: Các tiết
phụ đạo bổ trợ kiến thức sẽ được giáo viên giảng dạy vào các tiết buổi 2 trong tuần.
Trong tiết học này giáo viên sẽ ôn tập lại kiến thức và bổ trợ những kiến thức của
cấp học dưới, lớp học dưới mà có liên quan tới kiến thức của môn học trong tuần
đó. Sau một thời gian thực hiện BGH nhà trường đã lấy ý kiến đóng góp của các
giáo viên và hầu hết các giáo viên đều cho rằng cách làm này có hiệu quả. Vì dạy
kiến thức mới tới đâu thì ôn kiến thức cũ tới đó nên học sinh nhận thức nhanh hơn
so với việc dạy bổ trợ đồng loạt ngay từ đầu năm. Vì nếu bổ trợ ngay từ đầu năm
học nhưng sau đó học sinh không thường xuyên ôn tập lại thì đến khi học kiến thức
mới học sinh lại quên những kiến thức cũ đã ôn. Và với cách làm giữa dạy đan xen
12


vừa ôn tập bổ trợ kiến thức cũ vừa dạy kiến thức mới này thì thời lượng chương
trình chính khoá của nhà trường cũng không bị chậm so với quy định, không cần
phải dạy bù chương trình do dừng lại để bổ trợ.
Đối với lớp có đối tượng học sinh quá yếu, hổng quá nhiều kiến thức của
lớp học dưới thì giáo viên giảng dạy thảo luận cùng với tổ, nhóm chuyên môn lên

kế hoạch giảm tải chương trình, dạy những gì học sinh cần, học sinh có thể hiểu
trước, sau đó lập ra lộ trình để đưa những học sinh đó đạt đến chuẩn kiến thức kỹ
năng. Việc dạy như trên sẽ được thực hiện cụ thể đối với từng đối tượng và ở vào
từng thời điểm để làm sao dần dần đưa những đối tượng học sinh đó đạt chuẩn,
không lấy lý do giảm tải để hạ thấp chuẩn của học sinh.
Kế hoạch giảm tải chương trình phải được thảo luận và thống nhất trong tổ
nhóm chuyên môn và phải được hiệu trưởng phê duyệt. Trong kế hoạch phải thể
hiện cụ thể giảm tải cái gì và dạy cái gì, lộ trình của việc hoàn thiện lại những kiến
thức đã giảm tải.
BGH nhà trường phân công giáo viên bộ môn giúp đỡ học sinh theo từng
nhóm để có hiệu quả tốt hơn.
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích, lý thú
nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
4- Quan tâm, chia sẻ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học sinh.
Ban giám hiệu đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên, cần đến với các em bằng tất cả
tình yêu nghề, mến trẻ, bằng tất cả tấm lòng vì đàn em thân yêu. Biết quan tâm,
lắng nghe, thấu hiểu học sinh. Từ đó nắm bắt được tâm sinh lí, hoàn cảnh riêng,
khả năng nhận thức, tiếp thu của cá nhân học sinh để có các phương pháp dạy học
tích cực, phù hợp.
4.1- Đối với học sinh đã bỏ học một thời gian:
- Tiếp nhận học sinh bỏ học có nguyện vọng đi học lại, tổ chức kiểm tra, phân loại
học lực theo từng môn học, giáo viên bộ môn phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
kèm cặp giúp đỡ các em theo kịp chương trình, có giải pháp giáo dục đặc biệt để
cảm hoá giáo dục học sinh hư, cá biệt.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp tiếp xúc với phụ huynh học sinh để nắm chính
xác nguyên nhân bỏ học, nguyện vọng của học sinh, phụ huynh từ đó có cơ sở vận
động, đề xuất biện pháp giải quyết giúp đỡ đối với từng trường hợp.
- Hàng tuần, giáo viên chủ nhiệm phải trực tiếp báo cáo với BGH về tình hình duy
13



trì sĩ số học sinh, tên học sinh nghỉ học dài ngày, đi học không chuyên cần để phối
hợp với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường giải quyết.
4.2- Đối với học sinh yếu kém: Dựa trên cơ sở khảo sát đầu năm, giáo viên bộ môn
lập danh sách, xác định mức độ và nguyên nhân yếu kém từng môn đối với mỗi học
sinh từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém vươn
lên trong học tập. Giáo viên bộ môn lớp nào trực tiếp phụ đạo học sinh lớp đó để
tiện việc theo dõi sự tiến bộ của các em.
- Giáo viên chủ nhiệm xây dựng đôi bạn học tập để các em giúp đỡ nhau trong học
tập và rèn luyện, phân công học sinh có học lực khá giúp đỡ những bạn học yếu,
hàng tháng có nhận xét khen thưởng.
- Giáo viên chủ nhiệm tăng cường giám sát chuyên cần học tập của học sinh,
thường xuyên theo dõi sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm để nắm tình hình học tập
hoạt động của lớp. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh yêu cầu
họ phối hợp trong công tác giáo dục .
4.3- Đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn:
- Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu chính xác học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn,
báo về BGH để có giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, không để tình trạng học
sinh bỏ học vì kinh tế gia đình khó khăn.
- BGH nhà trường báo cáo với chính quyền địa phương, kêu gọi sự hỗ trợ của các
tổ chức đoàn thể, hội khuyến học hỗ trợ học bổng và điều kiện học tập, miễn giảm
các khoản đóng góp cho các em thuộc đối tượng này.
4.4- Đối với học sinh lười học, ham chơi, học sinh cá biệt: Giáo viên chủ nhiệm
thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong diện này để thông báo tình hình
học tập rèn luyện của từng học sinh và bàn biện pháp giáo dục, đặc biệt để cảm hoá
giáo dục; phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giúp đỡ các em trong học
tập và hướng các em đến việc gắn bó hơn với nhà trường...
5- Thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả trong từng tiết lên lớp.
Trong tiết học người thầy luôn giữ vai trò gợi ý, hướng dẫn, tổ chức, giúp
cho học sinh tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. Làm tốt vai trò trọng tài,

cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy, nêu tình huống, kích thích hứng thú và phân
xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết bài
giảng, khắc sâu những kiến thức cần nắm vững. Chú trọng đến kĩ năng thực hành,
vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Yêu cầu
14


học sinh phải chuẩn bị bài kĩ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc
lộ ý kiến, quan điểm.
Mỗi giáo viên đều có nghệ thuật riêng của mình trong giảng dạy để tạo sự
lôi cuốn và hấp dẫn học sinh, ngoài phương pháp chung: Tự phát hiện - Tự giải
quyết - Tự chiếm lĩnh:
Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS (Làm xuất hiện vấn đề và tạo cho
học sinh có nhu cầu tìm hiểu vấn đề đó)
Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập (theo cá nhân, theo nhóm hay cả lớp)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến trước nhóm, trước lớp.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh nhận xét , đánh giá ,bổ sung.
Bước 5: Giáo viên hệ thống, kết luận vấn đề, hướng dẫn học sinh trình bày (giáo
viên chốt lại các vấn đề quan trọng).
Bước 6: Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, rèn các kĩ năng.
Riêng tôi, tôi thường trao đổi với giáo viên nhà trường sử dụng hai cách sau,
xin mạnh dạn nêu ra để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo.
Cách 1: Luôn mở đầu tiết học một cách hấp dẫn nhằm gây hứng thú học tập, thiết
lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, đưa ra mục tiêu bài học cho
học sinh.
Cách 2: Trong khi tiến hành giờ dạy, căn cứ trên trình độ cụ thể của HS lớp mình,
giáo viên cần phải cân đối để lựa
chọn câu hỏi gì, với ai; khi nào thì
dùng câu hỏi bài tập trong sách
giáo khoa, khi nào phải thiết kế

những câu hỏi khác cho phù hợp,
hiệu quả. Để có giờ dạy tốt, người
giáo viên không thể không đầu tư
vào việc xây dựng, thiết kế một hệ
Ảnh 2: Một tiết dạy đổi mới PPDH
thống câu hỏi, bài tập cho phù hợp
với khả năng của học sinh cũng như ý tưởng dạy học của mình từ góp ý của những
tài liệu trong nhà trường như sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập…và
những tư liệu tham khảo khác. Những câu hỏi, bài tập được thiết kế phải thỏa mãn
những yêu cầu: khoa học, sư phạm, hệ thống, hấp dẫn, đa dạng, phù hợp đối
tượng,... Hiện nay, chúng ta đã có tài liệu chuẩn Kiến thức - Kĩ năng, đó là cơ sở
giúp giáo viên “cởi trói”, chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc dạy học sát đối
15


tượng. Hệ thống câu hỏi cho học sinh cần phù hợp, đừng quá chung chung, nên sử
dụng nhiều loại câu hỏi tìm, phát hiện. Bảo đảm nội dung và PPDH phù hợp từng
đối tượng học sinh, nghĩa là phải cá thể hóa hoạt động dạy học, tạo điều kiện cho
tất cả học sinh được tham gia phát biểu, chữa bài trước lớp, giúp các em xóa bỏ
mặc cảm yếu kém và tự tin hơn trong học tập.
Ngoài ra trong quá trình giảng dạy, để học sinh dễ nhớ, dễ tiếp thu kiến thức,
giáo viên bộ môn có thể sưu tầm các câu văn vần, câu thơ,... để lồng ghép vào các
tiết dạy.
Ví dụ: - Trong khi dạy Hình học, để học sinh dễ nắm được công thức tính chu vi,
diện tích một số hình, giáo viên có thể vừa đưa ra các hình minh họa vừa cho học
sinh đọc thuộc các câu văn vần như: "Chu vi tứ giác bảo rằng: Bốn cạnh cộng lại
là bằng tôi thôi/Diện tích được thơ hóa rồi/Mời bạn hát nhé để tôi đệm đàn/Muốn
tìm diện tích hình thang/Đáy lớn đáy nhỏ ta mang cộng vào/Thế rồi nhân với chiều
cao/Chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra/Hình vuông mỗi cạnh bằng a/Diện tích bằng
tích a nhân a rồi/Muốn tìm diện tích hình thoi/Tích hai đường chéo chia đôi ngon

lành/Diện tích chữ nhật bạn ơi/Lấy dài nhân rộng chẳng đời nào quên...".
- Khi dạy về hóa trị của các nguyên tố hóa học, giáo viên có thể cho học sinh
học thuộc bài ca hóa trị: "Kali(K), Iốt(I), Hiđrô(H)/Natri(Na) với Bạc(Ag), Clo(Cl)
một loài/Là hóa trị một hỡi ai/Nhớ ghi cho kĩ kẻo rồi phân vân...".
6- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá chất lượng giáo dục gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ bản là
đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của trò. Đánh giá thực
chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Những yêu cầu và nội dung kiểm tra phải bám sát quá trình học tập, bám sát
mục tiêu môn học, chuẩn Kiến thức-Kỉ năng, có sự phân hóa theo từng đối tượng
học sinh. Với vai trò, chức năng quan trọng như thế, kiểm tra, đánh giá luôn không
ngừng đổi mới thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra, đánh giá phải
đảm bảo chính xác, khách quan, nghiêm túc. Có thái độ tôn trọng kết quả của các
em; động viên, biểu dương kịp thời; nhắc nhở, phê bình khéo léo, tránh cho các em
mặc cảm hoặc chán nản.
7- Thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học.
Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong nhà trường. Giáo viên phải sử dụng triệt để, có hiệu quả tranh ảnh có trong
16


sách giáo khoa cộng với tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị dạy học được cung cấp, sư tầm
và tự làm. Giáo viên ứng dụng khéo léo CNTT cho bài dạy sinh động, hấp dẫn thu
hút học sinh.
Có thể nói, giá trị lớn nhất của phương tiện, thiết bị dạy học nằm ở sự tác động
của chúng tới các giác quan- đặc biệt là thính giác, thị giác. Các nhà nghiên cứu đã
tổng kết mức độ ảnh hưởng của các giác quan tới quá trình tiếp thu tri thức như
sau: 20% qua những gì nghe được, 30% qua những gì nhìn được, 50% qua nhìn và
nghe, 80% qua nói, 90% qua nói và làm. Sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị dạy
học mang lại hiệu quả cao cho các giờ học trong các hoạt động như: nêu vấn đề;

tìm kiếm thông tin; mở rộng kiến thức; củng cố, ôn tập và hệ thống hóa kiến thức;
kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết; kích thích hứng thú học tập,… Điều cần
lưu ý, nếu dùng không đúng lúc, đúng chỗ, các phương tiện, thiết bị dạy học lại có
tác dụng ngược lại.
8- Tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn... trong nhà trường.
Ban giám hiệu đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp tốt với
các tổ chức đoàn thể, giáo viên bộ môn, giáo viên phụ trách Đội,... trong giáo dục
học sinh như:
- Tổ chức tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ: kiểm tra việc chuẩn bị bài, tổ chức
ôn bài, chữa bài khó; quản lí tốt các tiết tự học; hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm
tư liệu từ thư viện, sách, báo,...
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; phong trào Hoa điểm
mười; các hoạt động ngoại khóa, các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các trò chơi
dân gian,...
- Tổ chức thăm hỏi, động viên gia đình chính sách, neo đơn, gia đình học
sinh nghèo,...
- Tổ chức lao động tập thể, dọn vệ sinh môi trường; chăm sóc khu di tích lịch
sử,...
9- Công tác tốt xã hội hóa giáo dục.
Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường đã tham mưu cho UBND
xã, mời lãnh đạo địa phương, hội khuyến học xã, các bí thư chi bộ, trưởng thôn của
10 thôn và toàn thể phụ huynh học sinh trong xã tham gia buổi họp phụ huynh mở
rộng để cùng thảo luận và nghe triển khai về công tác giáo dục của nhà trường. Tại
17


buổi họp này, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh và nhà trường đã bàn và
thống nhất chung được các giải pháp để giáo dục học sinh trong thời gian tới và bầu
ra Hội phụ huynh gồm 6 người – đại diện cho tất cả phụ huynh học sinh trong xã.

Đồng thời, nhà trường đã phân công giáo viên trực tiếp phụ trách từng thôn bản
nhằm:
- Nắm bắt được điều kiện hoàn cảnh, tình hình học tập của các em thuộc thôn mình
phụ trách.
- Là cầu nối giữa nhà trường và gia đình học sinh trong quá trình giáo dục.
- Triển khai cách làm "Góc học tập" đến từng gia đình học sinh.
Theo điều tra đầu năm, phần lớn các em học sinh trường THCS Thanh Sơn không
có không gian, góc học tập riêng – không có bàn, ghế để ngồi học ở nhà. Vì vậy,
việc triển khai "Góc học tập" đã tạo cho các em có được nơi học tập ở gia đình,
điều này đã góp một phần lớn đến việc nâng cao chất lượng đại trà của nhà trường.
Bên cạnh đó, Ban giám hiệu đã cử giáo viên phụ trách thôn bản vào từng gia
đình học sinh hướng dẫn và cùng tham gia làm "góc học tập". Hàng tháng, giáo
viên đến tận nơi kiểm tra kết quả thực hiện và báo cáo cho BGH.

Ảnh 3:
Buổi họp phụ huynh mở rộng

Đến giữa học kỳ II, có 153 em trong tổng số 168 học sinh của nhà trường đã
có "góc học tập" riêng ở gia đình. Nhiều học sinh, theo sự hướng dẫn của giáo viên
phụ trách thôn đã biết thiết kế, trang trí cho góc học tập của mình bằng các tranh,
ảnh, bảng biểu, các công thức Toán-Lý-Hóa,... dán trên bờ tường, bờ vách.
IV- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Sau gần một năm học triển khai, chỉ đạo thực hiện một số biện pháp nêu trên,
trường THCS Thanh Sơn đã thu được kết quả rất khả quan:
18


KHỐI
6
7

8
9
Tổng:

Bảng 3: Kết quả khảo sát chất lượng học sinh giữa học kỳ II
XẾP LOẠI
SỐ
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
49
4
8.2
10 20.4 25 51.0
9
18.4
1

2.0
35
4
11.4 11 31.4 14 40.0
6
17.1
39
3
7.7
15 38.5 13 33.3
6
15.4
2
5.1
45
5
11.1 14 31.1 17 37.8
8
17.8
1
2.2
168
16
9.5
50 29.8 69 41.1 29 17.3
4
2.3

So sánh kết quả ở bảng 2 và bảng 3 đã phản ánh chất lượng giáo dục của nhà
trường trong năm học qua. Đồng thời cũng cho thấy rõ chất lượng đại trà của học

sinh từng bước được nâng lên. Đó là những kết quả đáng phấn khởi đối với một
trường vùng cao trong huyện. Kết quả này có được là do sự nổ lực không mệt mỏi
của đội ngũ giáo viên và thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và đúng hướng của
Ban giám hiệu nhà trường. Hy vọng trong những năm tới, chất lượng giáo dục
trường THCS Thanh Sơn ngày càng phát triển đi lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ và
mục tiêu giáo dục của Đảng, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá đất nước.

C- KẾT LUẬN
19


Đối với bất cứ nhà trường nào thì chất lượng giáo dục cũng luôn là thước đo
quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì vậy, với nhiệm
vụ là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi,
tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc
biệt là chất lượng đại trà của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng tạo, linh hoạt cho phù
hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường học, nhằm phát huy thế
mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động dạy và
học của nhà trường.
Đối với trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân thì nội dung các biện pháp đề
cập trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng chính là những nội dung chỉ đạo
hoạt động chuyên môn của bản thân tôi nói riêng, BGH nhà trường nói chung đã
thực hiện trong thời gian qua. Cũng chính từ việc áp dụng các biện pháp đó mà chất
lượng giáo dục của nhà trường đã từng bước phát triển nhất định.
Mặc dù đề tài đã được nghiên cứu công phu và thận trọng nhưng còn nhiều
khía cạnh khác mà đề tài này chưa đề cập tới và đây cũng là những ý kiến riêng của
bản thân tôi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp

ý chân thành từ quý thầy cô và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Sơn, ngày 10 tháng 04 năm 2013

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Lê Sỹ Hiệu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
20


1- Một số văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc.
2- Nghị quyết TW 2 khóa VIII.
3- Luật Giáo dục (sửa đổi).
4- Các số liệu báo cáo chất lượng của trường THCS Thanh Sơn.
5- Một số thông tin từ sách, báo Giáo dục.
6- Một số thông tin trên mạng Internet.

MỤC LỤC
A- ĐẶT VẤN ĐỀ

TRANG
1
21



1- Lời nói đầu.
2- Mục đích nghiên cứu
3- Nhiệm vụ nghiên cứu
4- Đối tượng nghiên cứu
5- Phương pháp nghiên cứu
6- Kế hoạch nghiên cứu
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.
II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1- Một số nét khái quát về tình hình địa phương và nhà trường.
2- Thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng học sinh.
III- CÁC BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1- Đổi mới công tác quản lý.
2- Bồi dưỡng đội ngũ CBGV.
3- Rà soát từng đối tượng, phân chia học sinh theo độ tuổi...
4- Quan tâm, chia sẻ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học sinh.
5- Thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả trong từng tiết lên lớp.
6- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá.
7- Thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học.
8- Tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp giữa các tổ chức...
9- Công tác tốt xã hội hóa giáo dục.
IV- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
C- KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2

2
2
3
4
4
5
5
7
8
8
8
11
13
14
16
16
17
17
18
20
21

22



×