Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính ở việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.8 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUYỀN HẠNH

VĂN HÓA PHÁP LUẬT TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9380102.

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.

Võ Khánh Vinh

Phản biện 1:...........................................................................................................

Phản biện 2:...........................................................................................................

Phản biện 3:..........................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Học

viện họp tại ...........................................................................................................



..............................................................................................................................
vào hồi……..giờ……phút, ngày……tháng……….năm……...

Luận án có thể tìm thấy tại thư viện: Học viện Khoa học Xã hội ,
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nghiên cứu của Luận án: “Văn hóa pháp luật trong các cơ
quan hành chính ở Việt Nam hiện nay” được xuất phát từ những lý do cụ
thể sau:
Một là, văn hóa pháp luật luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong
tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính.
Hai là, Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của xây dựng
văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính, đã ban hành nhiều chính
sách, văn bản nhằm xây dựng, nâng cao văn hóa pháp luật nói chung, trong
đó có văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính.
Ba là, thời gian qua mặc dù việc xây dựng văn hóa pháp luật trong
các cơ quan hành chính đã được quan tâm, chú trọng và bước đầu đạt được
những kết quả nhất định, nhưng trên thực tế vẫn còn những bất cập, hạn chế
cần khắc phục.
Bốn là, trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta chủ trương xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của hệ thống cơ quan nhà nướcthì việc nhận diện và phát huy các giá
trị văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính trở nên vô cùng cần thiết.
Chính vì những lý do trên nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn
vấn đề “Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam hiện nay” làm chủ đề cho luận án tiến sĩ luật học của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về văn hóa
pháp luật trong các cơ quan hành chính; đánh giá thực trạng văn hóa pháp
luật trong cơ quan hành chính ở nước ta hiện nay, chỉ ra các kết quả, hạn
chế và nguyên nhân; luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục
xây dựng, nâng cao văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà
nước ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của bối cảnh, tình hình mới.

1


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Một là, tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án; đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình và xác định
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về văn hóa pháp
luật trong các cơ quan hành chính.
Ba là, đánh giá thực trạng văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành
chính ở Việt Nam hiện nay.
Bốn là, đề xuất quan điểm, các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng,
nâng cao văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về văn hóa pháp
luật trong các cơ quan hành chính ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính, thực trạng văn hóa
pháp luật trong cơ quan hành chính ở Việt Nam hiện nay, bao gồm các vấn

đề về trình độ nhận thức, sự hiểu biết pháp luật; thái độ, tình cảm, tâm lý
pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức; chất lượng hệ thống văn bản pháp
luật trong lĩnh vực quản lý hành chính và kết quả hoạt động thực thi, áp
dụng pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức; trách nhiệm công vụ và kỷ
luật, kỷ cương hành chính…
Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về văn hóa
pháp luật trong các cơ quan hành chính của Việt Nam từ năm 1945 cho đến
nay.
Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu về văn hóa pháp luật
của các cơ quan hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong cơ
quan hành chính ở trung ương và địa phương.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
2


Minh về nhà nước và pháp luật, xây dựng văn hóa pháp luật, về cải cách
hành chính và cải cách chế độ công chức, công vụ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận trên, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân
tích; Phương pháp so sánh; Phương pháp lịch sử cụ thể.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, luận án phân tíchlàm rõ những vấn đề lý luận về văn hóa
pháp luật trong cơ quan hành chính gồm:Khái niệm, nội dung, đặc điểm của
văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính; Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc hình thành, phát triển văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính;
Kinh nghiệm quốc tế về văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính.

Hai là, Luận án đã đánh giá được thực trạng văn hóa pháp luật
trong cơ quan hành chính ở Việt Nam,nêu rõ những kết quả đã đạt được;
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó xác định
những vấn đề đặt ra đối với việc tiếp tục nâng cao văn hóa pháp luật trong
các cơ quan hành chính ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, Luận án đã đề xuất các quan điểm, các giải pháp nhằm nâng
cao văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính như: Xác định, thể chế hóa
các giá trị chuẩn mực của văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính
nhà nước; Nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, từ đó hình thành thói
quen tôn trọng và tuân thủ pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức; Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hành chính theo hướng đồng
bộ, thống nhất, khả thi và ổn định; Xây dựng môi trường công vụ trong
sạch, minh bạch, thượng tôn pháp luật; Đề cao và có cơ chế hữu hiệu đảm
bảo trách nhiệm công vụ, trách nhiệm của người đứng đầu trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi, áp dụng pháp luật trong các cơ quan hành chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần làm phong phú thêm các luận cứ khoa học về văn
hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính. Luận án đã phân tích, làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản, đặc biệt là xác định được các khái niệm công
3


cụ, nội dung biểu hiện và những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng, nâng
cao văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính. Trên cơ sở đó soi vào
thực tiễn văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính ở Việt Nam hiện
nay, rút ra những nhận định cụ thể về những kết quả tích cực, những hạn
chế và xác định nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề xuất các
quan điểm, giải pháp tiếp tục xây dựng, nâng cao văn hóa pháp luật trong

các cơ quan hành chính ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của bối cảnh, tình
hình mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách chế độ công chức
công vụ thì việc tăng cường, nâng cao văn hóa pháp luật trong các cơ quan
hành chính trở nên vô cùng cấp thiết. Chính vì vậy việc thực hiện luận án là
rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu và kiến nghị của
luận án có ý nghĩa và giá trị tham khảo trong quá trình xây dựng và không
ngừng nâng cao văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận án được kết cấu gồm 04 chương.

4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu bàn về những vấn đề lý
luận chung về văn hóa pháp luật và văn hóa pháp luật trong các cơ quan
hành chính ở Việt Nam.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực
trạng văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính ở Việt Nam
Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp
nâng cao văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

- Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về văn hóa
pháp luật và văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính
Phần lớn các công trình nghiên cứu của nước ngoài đề cập nhiều
đến VHPL nói chung, trong đó tập trung làm rõ khái niệm, cấu trúc và chức
năng, vai trò của VHPL trong đời sống xã hội. Có thể kể đến những công
trình nghiên cứu như: The concept of legal culture (Thuật ngữ văn hóa pháp
luật), Ali ACAR, Ankara Law Review, Vol.3 No2 (Winter 2006); The legal
Culture and Migration: structure, antecedents and consequences (Sự du
nhập của văn hoá pháp luật: Lịch sử, cấu trúc và kết quả), Julia Shamir;
Legal Culture và Legal Consciousness (Văn hóa pháp luật và Ý thức pháp
luật), International Encyclopedia of Social and Behavioral Sciences, 2001.
www. Iesbs.com; The Legal Cultures of Europe (Văn hóa pháp luật châu
Âu), James L.Gibson and Gregory A.Caldeira, Law and Society review,
vol. 30, No. 1 (1996)…
- Nhóm các công trình đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính ở Việt Nam.Hiện
chưa có một công trình nghiên cứu quốc tế độc lập về đánh giá thực trạng,
đề xuất giải pháp đối với VHPL trong các CQHC ở Việt Nam, tuy nhiên có
một số công trình nghiên cứu, các báo cáo điều tra của các tổ chức quốc tế
5


như World Bank, UNDP… đã có những số liệu điều tra, đánh giá về thực
trạng một số nội dung của VHPL như trình độ hiểu biết pháp luật của CB,
CC, chất lượng hệ thống pháp luật và các kết quả thực thi pháp luật trong
các CQHC ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể như: Tổng quan báo cáo Papi
2017 (chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam);
Công khai thông tin quản lý đất đai ở Việt Nam, World Bank, NXB Hồng
Đức, năm 2014; Báo cáo khảo sát thực trạng thu nhập ngoài lương trong
tiền lương – thu nhập của cán bộ, công chức, thuộc dự án “Hỗ trợ triển khai

các dự án cải cách hành chính ở Bắc Giang, Cần Thơ, Đà Nẵng và Hà Tĩnh”
của UNDP phối hợp với Bộ Nội vụ…
1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần
nghiên cứu của luận án
1.2.1. Những ưu điểm, những nội dung nghiên cứu đã sáng tỏ và
được luận án kế thừa, tiếp tục phát triển
Một là, trên phương diện lý luận, nhận thức chung về VHPL cơ bản
đã được làm sáng tỏ. Các công trình nghiên cứu đã có sự thống nhất cao về
quan niệm, vị trí, tầm quan trọng của VHPL nói chung, coi VHPL là tổng
thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người đã sáng tạo ra trong lĩnh
vực pháp luật, bao gồm các yếu tố: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật,
hành vi, kỹ thuật và nghệ thuật sử dụng pháp luật… Trên phương diện lý
luận, các công trình nghiên cứu đều gắn VHPL với hoạt động quản lý hành
chính, hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ CB, CC trên cả ba phương
diện chính: ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và hành vi, hoạt động sử
dụng pháp luật.
Hai là, trên phương diện thực tiễn, các công trình nghiên cứu đã
phân tích về quá trình hình thành và phát triển VHPL nói chung của Việt
Nam, VHPL trong CQHC cũng nằm trong tiến trình chung đó. Đồng thời,
nhiều công trình đã phân tích, đánh giá từng nội dung của VHPL trong
CQHC như: ý thức pháp luật của CB, CC; thể chế hành chính; hoạt động
thực thi pháp luật của đội ngũ CB, CC… Một số kết quả đánh giá, điều tra
xã hội học của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (World Bank),
Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP)… đã cung cấp những
số liệu, nhận định có giá trị tham khảo tin cậy, đảm bảo.
6


Ba là, trên phương diện đề xuất, kiến nghị, một số công trình đã
phân tích yêu cầu, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao VHPL trong

các CQHC. Các giải pháp được nhiều tác giả đề cập là: đổi mới nhận thức,
tư duy theo hướng đề cao pháp quyền, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của
nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho CB,
CC; Xây dựng môi trường công vụ trong sạch, minh bạch, thượng tôn pháp
luật; Đề cao và có cơ chế hữu hiệu đảm bảo trách nhiệm công vụ, trách
nhiệm của người đứng đầu trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước…
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến chủ đề luận án nhưng chưa
được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra trong các công trình
nghiên cứu đã công bố
Một là, phần lớn các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung phân
tích, làm rõkhái niệm, vị trí, tầm quan trọng của VHPL nói chung trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Chưa có nhiều công trình
nghiên cứu bàn về VHPL trong CQHC. Chính vì vậy, những vấn đề lý luận
cơ bản của VHPL trong các CQHC thì chưa nhiều công trình nghiên cứu đề
cập cụ thể.
Hai là, hiện vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá
đầy đủ, toàn diện về thực trạng VHPL trong các CQHC ở Việt Nam. Đây
chính là điểm chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu đã công bố
có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án.
Ba là, một số công trình nghiên cứu đã phân tích bối cảnh, yêu cầu
về tình hình mới để từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục nâng caoVHPL
trong CQHC.Tuy nhiêncác công trình này chưa đưa ra được hệ thống giải
pháp một cách đầy đủ, tổng thể gồm vấn đề chính sách, các giải nâng cao
nhận thức, trình độ hiểu biết pháp luật của đội ngũ CB, CC; hoàn thiện hệ
thống thể chế hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thực
thi công vụ…
1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu của luận án
Văn hóa pháp luật trong các CQHC là một bộ phận cấu thành của
VHPL, vừa có những đặc điểm của VHPL nói chung, vừa có những nội

dung, đặc điểm đặc thù bắt nguồn từ vị trí, vai trò, đặc điểm quản lý hành
7


chính của các CQHC và chịu sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ
quan khác nhau. VHPL trong các CQHC có vai trò rất quan trọng, gắn liền
với hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Văn hóa pháp luật trong các CQHC ở Việt Nam có quá trình hình
thành và phát triển từ năm 1945. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng VHPL
trong các CQHC luôn là vấn đề được Nhà nước quan tâm, chú trọng. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả, ưu điểm, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần
khắc phục và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng cao
VHPL trong các CQHC.
Trong bối cảnh hiện nay việc nhận diện, đánh giá và phát huy các
giá trị VHPL trong các CQHC đã trở nên vô cùng cần thiết. Từ đó đặt ra
yêu cầu phải có những quan điểm, giải pháp hữu hiệu về nhận thức, về xây
dựng thể chế, về tổ chức, hoạt động của CQHC, về nâng cao trình độ, năng
lực thực thi pháp luật cho đội ngũ CB, CC… nhằm không ngừng nâng cao
VHPL trong các CQHC ở Việt Nam hiện nay.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án đứng trước một số câu
hỏi nghiên cứu quan trọng cần tiến hành giải đáp như sau:
- Những vấn đề lý luận về VHPL trong CQHC được luận giải như
thế nào?
- Thực trạng VHPL trong CQHC ở nước ta hiện nay có những ưu
điểm, hạn chế gì và những vấn đề gì cần rút ra để tiếp tục hoàn thiện?
- Cần có các quan điểm, giải pháp nào nhằm tiếp tục nâng cao
VHPL trong CQHC ở nước ta hiện nay?
Có một số câu hỏi nhỏ được đặt ra để giải quyết các câu hỏi lớn của
Luận án.


8


Chương2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA
PHÁP LUẬT TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
2.1. Khái niệm văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính
2.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là “toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con
người nói chung, hoặc do một cộng đồng người tạo dựng nên, nhằm mục
đích đáp ứng và thoả mãn những nhu cầu của con người và các cộng đồng
người nhất định”.
2.1.2. Khái niệm văn hóa pháp luật
Văn hóa pháp luật được hiểu là “tổng thể những giá trị vật chất và
tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực pháp luật; phản ánh
truyền thống và lối sống pháp luật của một cộng đồng, quốc gia, dân tộc;
hình thành nên khuôn mẫu hành vi, định hướng sống theo pháp luật của
từng cá nhân trong xã hội”.
2.1.3. Khái niệm văn hóa pháp luật trong cơ quan hành chính
Văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính được hiểu là “hệ
thống các yếu tố, giá trị vật chất và tinh thần được sáng tạo trong lĩnh vực
pháp luật, gắn liền với tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước và hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức”.
2.2. Đặc điểm văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính
- Văn hóa pháp luật trong CQHC là hệ thống giá trị phản ánh sự
đúng đắn, tính nhân bản, nét đẹp và niềm tin được hình thành trong quá
trình hoạt động, thực thi pháp luật, được các CB, CC tin theo, tự giác thừa
nhận, phát huy trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Văn hóa pháp luật trong các CQHC luôn phản ánh diện mạo của

đời sống chính trị - xã hội, bản chất dân chủ của xã hội.
- Văn hóa pháp luật trong các CQHC gắn liền với tổ chức và hoạt
động của CQHC, với hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên toàn bộ
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Văn hóa pháp luật trong các CQHC gắn liền với hoạt động thực
thi công vụ của đội ngũ CB, CC hành chính.
9


- Văn hóa pháp luật trong CQHC mang tính kế thừa, phủ định và
tiếp biến các giá trị cụ thể.
Để làm rõ hơn đặc điểm của VHPL trong CQHC, luận án đã làm rõ
sự khác biệt giữa:
-Văn hóa pháp luật trong CQHC với VHPL trong hoạt động lập
pháp, VHPL trong hoạt động tư pháp.
- Văn hóa pháp luật trong CQHC với văn hóa công vụ và đạo đức
công vụ.
2.3. Các nội dung biểu hiện của văn hóa pháp luật trong các cơ
quan hành chính
- Trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của CB, CC.
- Thái độ, tình cảm, niềm tin đúng đắn của người CB, CC đối với
pháp luật.
-Chất lượng hệ thống văn bản pháp luật quản lý hành chính nhà
nước.
- Sự nghiêm minh trong hoạt động áp dụng, thực thi pháp luật.
- Trách nhiệm công vụ được đề cao và đảm bảo thực hiện.
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính được coi trọng và tuân thủ đầy đủ.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa pháp luật trong cơ quan
hành chính
-Các giá trị văn hóa pháp luật truyền thống của dân tộc.

- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đội ngũ CB, CC
trong cơ quan hành chính.
- Trách nhiệm, sự gương mẫu của CB, CC lãnh đạo, quản lý trong
việc xây dựng văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát, phản biện từ phía người dân và các
tổ chức xã hội.
2.5. Kinh nghiệm quốc tế về văn hóa pháp luật trong cơ quan
hành chính
Kinh nghiệm quốc tế về VHPL trong CQHC được tổng hợp từ việc
đánh giá thể chế hành chính, các nguyên tắc, giá trị cốt lõi của nền công vụ,
10


các quy định về hành vi, thái độ tôn trọng và tuân thủ pháp luật của đội ngũ
công chức cũng như cơ chế giám sát, hệ thống chế tài xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật của công chức... ở một số quốc gia như Liên bang Nga, các
nước thuộc Liên minh châu Âu (Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc
Anh, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Ailen), châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Singapore), châu Mỹ (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Canada). Thể
hiện qua những nội dung cụ thể sau đây:
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước, hoạt động thực thi công
vụ của công chức luôn được thể chế hóa, quy định trong nhiều văn bản khác
nhau do nhiều cấp có thẩm quyền ban hành, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ,
minh bạch cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan công quyền.
- Hệ thống thể chế hành chính của các nước luôn phản ánh những
giá trị cốt lõi của nền công vụ, đó là: lòng trung thành, tính liêm chính,
khách quan, chuyên nghiệp...
- Các quốc gia đều chú trọng thiết lập hệ thống các chuẩn mực hành
vi, thái độ của công chức trong khi thi hành công vụ.

- Các quốc gia đều quy định rõ cơ chế kiểm tra, giám sát và chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật của đội ngũ công chức.

11


Chương 3
THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
3.1. Khái quát văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành chính
từ năm 1945 đến trước thời kỳ Đổi mới (1986)
3.1.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1975
Thời kỳ 1945 - 1975 gắn liền với cuộc kháng chiến chống Pháp,
xây dựng XHCN ở miền Bắc và cuộc kháng chiến chống Mỹ thống nhất đất
nước. Thời kỳ này đã thể hiện quyết tâm của Chính phủ đối với vấn đề xây
dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, chính quy, hiện đại - đây là một giá
trị VHPL tốt đẹp hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, vì nhân dân. Ngay
từ những ngày đầu thành lập chính quyền, VHPL trong CQHC đã được
thấm đẫm những giá trị văn hóa chính trị truyền thống của dân tộc Việt
Nam với tư tưởng gần dân, coi “dân là gốc”, “dân là chủ”. Đồng thời cũng
đã tiếp thu những giá trị văn hóa chính trị mới mẻ của phương Tây như:
công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do, pháp quyền, nhân quyền…
3.1.2. Thời kỳ từ năm 1975 đến trước Đổi mới (1986)
Đây làthời kỳ kinh tế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp, các CQHC
quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống
chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới, hình thành cơ chế xin –
cho. Việc tuyển dụng, đề bạt, bố trí cán bộ còn khá tùy tiện, không qua thi
tuyển, không chú trọng tới tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, không căn cứ
vào yêu cầu công việc mà chủ yếu lấy lý lịch, quá trình công tác làm căn
cứ. Chính điều này đã hình thành nên một đội ngũ quản lý kém năng lực

chuyên môn, chưa đảm bảo tính chính quy, chuyên nghiệp; phong cách cửa
quyền, quan liêu, xa dân, trách nhiệm công vụ không được coi trọng…
3.2. Thực trạng văn hóa pháp luật trong các cơ quan hành
chính từ Đổi mới (năm 1986) đến nay
3.2.1.Những giá trị tích cực của văn hóa pháp luật trong các cơ
quan hành chính nhà nước
3.2.1.1.Trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của đội ngũ cán bộ,
công chức đã từng bước được nâng cao theo hướng đảm bảo tính chính
12


quy, chuyên nghiệp, từ đó góp phần hình thành, củng cố thái độ và niềm tin
đúng đắn đối với pháp luật.
Một là, số lượng cán bộ, công chức có trình độ cao nói chung và
trình độ cao về pháp luật ngày một tăng.
Hai là,thái độ, tình cảm, niềm tin đúng đắn đối với pháp luật của
đội ngũ CB, CC đã dần hình thành và không ngừng được củng cố.
3.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành
chính tiếp tục được đổi mới, hoàn thiện; về cơ bản đã có một hệ thống văn
bản pháp luật khá đầy đủ, toàn diện quy định về tổ chức, hoạt động của cơ
quan hành chính và hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức.
Một là, Công tác xây dựng văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý
hành chính đã được quan tâm, chú trọng. Hệ thống văn bản pháp luật quy
định khá toàn diện về tổ chức, hoạt động của các cơ quan hành chính cũng
như các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Hai là, chất lượng văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước đã có những đổi mới quan trọng theo hướng đảm bảo dân
chủ, tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.
3.2.1.3. Hoạt động thực thi, áp dụng pháp luật đã được đổi mới

theo hướng đảm bảo công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng phục vụ
các tổ chức và công dân.
Một là, cải cách thủ tục hành chính đã không ngừng được đẩy
mạnh, đặc biệt trong các lĩnh vực quan trọng như quản lý nhà nước về đất
đai, đầu tư, thuế, hải quan, kho bạc, bảo hiểm xã hội, đăng ký doanh nghiệp,
xây dựng…
Hai là, Đội ngũ CB, CC ngày càng thành thạo, tuân thủ đúng quy
định pháp luật trong giải quyết công việc; tinh thần, thái độ phục vụ đã có
những chuyển biến tích cực.
3.2.1.4.Trách nhiệm công vụ đã được đề cao, quy định rõ theo hướng
gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao; đặc biệt là đề cao trách nhiệm và
thẩm quyền của người đứng đầu.
Trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước luôn quan tâm, ban hành
nhiều chính sách, văn bản, quy định về trách nhiệm công vụ. Luật Cán bộ,
13


công chức năm 2008 đã nhấn mạnh đến các nguyên tắc “công khai, minh
bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát”, “bảo đảm thứ bậc hành
chính và sự phối hợp chặt chẽ”… nhằm đảm bảo thẩm quyền phải gắn với
chức trách được giao, tạo tiền đề và cơ sở để nâng cao trách nhiệm của CB,
CC trong thực thi công vụ. Trách nhiệm công vụ của CB, CC đã thể hiện ở
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ bao gồm nghĩa vụ liên quan đến thể chế
chính trị, chế độ nhà nước và nhân dân, nghĩa vụ trong thi hành công vụ.
3.2.1.5. Kỷ luật, kỷ cương hành chính được đẩy mạnh, tăng cường,
hướng tới xây dựng Chính phủ trong sạch, liêm chính, kiến tạo, phát triển.
Một là, vấn đề nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành
chính đã được chỉ đạo thực hiện rất quyết liệt từ trung ương tới địa phương,
cơ sở.
Hai là, việc nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính đã được kết hợp

chặt chẽ với tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
3.2.2. Những tiêu cực, hạn chế của văn hóa pháp luật trong các
cơ quan hành chính
3.2.2.1. Nhận thức, hiểu biết pháp luật của một bộ phận cán bộ,
công chức, đặc biệt là ở cấp cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong
thời kỳ mới.
Trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận không nhỏ CB,
CC vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc. Tính đến
ngày 31/12/2012, có 64.584 người chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ (chiếm 12,3%); tỷ lệ có trình độ cao chủ yếu tập trung ở các thành phố
trực thuộc trung ương và các đô thị lớn. Đối với CB, CC cấp xã, số người
có trình độ dưới đại học là 163.293 người (chiếm 75,2%); chưa qua đào tạo
về quản lý nhà nước là 113.365 người (chiếm 52,2%). Điều này cho thấy
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó có kiến thức, hiểu biết pháp luật
nói chung và pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ CB,
CC ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, chưa thật sự đáp ứng được các yêu cầu
đặt ra trong tình hình mới.
3.2.2.2.Hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành
chính tuy có tăng về số lượng nhưng chưa thực sự đảm bảo về chất lượng,
14


nhiều văn bản còn ban hành trái pháp luật về thẩm quyền cũng như nội
dung.
Mặc dù thời gian qua công tác xây dựng thể chế hành chính đã
được quan tâm chú trọng nhưng vẫn còn tình trạng một số thể chế cơ bản
chậm được xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện; tình trạng Luật chờ Nghị định,
Nghị định chờ Thông tư vẫn còn phổ biến. Chất lượng của một số đề nghị
xây dựng Luật, Pháp lệnh, dự kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh

còn hạn chế; tình trạng xin lùi, xin rút dự án, dự thảo văn bản sau khi đã
đưa vào chương trình chưa được giải quyết dứt điểm.
Tính khả thi, ổn định của các văn bản còn thấp, một số văn bản sau
một thời gian áp dụng đã phải sửa đổi, bổ sung làm ảnh hưởng đến sự ổn
định trong các lĩnh vực, quan hệ quản lý hành chính.
3.2.2.3.Hoạt động áp dụng, thực thi pháp luật có lúc, có nơi vẫn
còn xảy ra vi phạm, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, công dân.
Một bộ phận CB, CC chưa tôn trọng pháp luật, còn t y tiện trong
áp dụng pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Có thể nói không có
ngày nào trên các trang báo giấy và báo mạng không có bài liên quan đến
tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, vô cảm, thậm chí là vi phạm pháp luật của
CB, CC. Có nhiều trường hợp xử lý sai quy định của pháp luật gây thiệt hại
cho người dân, làm cho tình hình an ninh, trật tự một số nơi trở nên phức
tạp, không ổn định.
Đặc biệt, tình hình tham nhũng trong khu vực công vẫn còn diễn ra
nghiêm trọng, ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài
nguyên, khoáng sản và đầu tư công…
3.2.2.4. Trách nhiệm công vụ chưa được quy định rõ ràng và còn
thiếu cơ chế hữu hiệu nhằm đảm bảo thực hiện trên thực tế.
Trước hết, cơ chế phân công phối hợp giữa các CQHC trong tổ
chức thực hiện pháp luật vẫn còn hạn chế, bị chi phối nhiều bởi lợi ích cục
bộ của các Bộ, ngành, địa phương.Trách nhiệm công vụ, tinh thần, thái độ
phục vụ nhân dân của một bộ phận CB, CC còn chậm chuyển biến. Một số
CB, CC chưa thực sự đề cao trách nhiệm, ý thức kỷ luật lao động kém, vi
15


phạm các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc nên đã ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả, chất lượng công tác và uy tín của CB, CC
trước nhân dân và xã hội.
3.2.2.5.Kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số cơ quan hành chính
vẫn còn lỏng lẻo, tuỳ tiện, chưa chấp hành nghiêm mệnh lệnh hành chính
của cơ quan cấp trên.
Việc tuân thủ kỷ luật, kỷ cương trong các CQHC vẫn còn lỏng lẻo,
chưa nghiêm; vẫn còn tình trạng cấp dưới không chấp hành hoặc chấp hành
chiếu lệ, cục bộ, địa phương chủ nghĩa, “phép vua thua lệ làng”, các địa
phương tự đặt ra các quy định cho mình trái hoặc khác với các quy định của
Trung ương, thậm chí làm vô hiệu hoá các quy định của pháp luật hoặc làm
cho văn bản được nhận thức và áp dụng mỗi nơi một khác.
Lề lối làm việc ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự có những
chuyển biến căn bản, vẫn có hiện tượng đi làm muộn, về sớm, chơi game,
uống rượu bia trong giờ làm việc...
3.2.3. Nguyên nhân của những tiêu cực, hạn chế còn tồn tại
Một là, về nhận thức, chưa nhận thức rõ về sự cần thiết phải xây
dựng và phát triển các giá trị chuẩn mực của văn hóa pháp luật trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật mặc d
đã được tăng cường song nhiều lúc, nhiều nơi vẫn còn mang tính hình thức,
chưa đạt được những kết quả thiết thực.
Ba là,cơ chế huy động sự tham gia của người dân, xã hội vào quá
trình xây dựng chính sách, pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước cũng
như cơ chế bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của người dân, xã hội đối với
công tác thi hành pháp luật của CQHC và đội ngũ CB, CC chưa thực sự
phát huy được tác dụng.
Bốn là,công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý CB, CC có vi
phạm pháp luật chưa thường xuyên, hiệu quả thấp, hệ thống chế tài xử lý
còn kém, chưa đảm bảo sự nghiêm minh của việc thực thi pháp luật.
Năm là,văn hóa pháp luật trong CQHC còn bị ảnh hưởng bởi cơ

chế cũ tập trung, quan liêu, bao cấp cũng như một số giá trị văn hóa truyền
thống còn bảo thủ, lạc hậu của dân tộc.
16


3.3. Những vấn đề đặt ra đối với xây dựng, nâng cao văn hóa
pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước
Một là,cần phải xác lập được hệ thống các giá trị chuẩn mực của
VHPL trong các CQHC ở Việt Nam.
Hai là, tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho đội ngũ CB, CC, khắc phục triệt để tính hình thức như hiện nay.
Ba là, xây dựng VHPL trong các CQHC phải chú trọng công tác
giáo dục, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ CB, CC, giúp họ hiểu
biết pháp luật, có tư tưởng, tình cảm, niềm tin đúng đắn vào pháp luật, đặc
biệt là những CB, CC lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành và địa
phương.
Bốn là, cần đề cao vai trò của người đứng đầu trong xây dựng và
nâng cao VHPL trong các CQHC.
Năm là, xây dựng VHPL trong các CQHC không thể tách rời
những nỗ lực cải cách nền hành chính nhà nước và cải cách chế độ công
chức, công vụ.
Sáu là,muốn xây dựng VHPL trong các CQHC bên cạnh tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với đội ngũ CB, CC,
chúng ta cần phải siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đảm bảo tính
nghiêm minh của luật pháp.

17


Chương 4

NÂNG CAO VĂN HÓA PHÁP LUẬT
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
4.1. Yêu cầu đối với nâng cao văn hóa pháp luật trong các cơ
quan hành chính
- Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa đã đặt ra yêu cầu phải không ngừng xây dựng, nâng cao hơn nữa
VHPL trong tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước nói chung cũng như
các CQHC nói riêng. Pháp luật chính là công cụ quan trọng được sử dụng
để kiểm soát tổ chức, hoạt động của các CQHC và hoạt động thực thi công
vụ của CB, CC. Các CQHC phải được thành lập, tổ chức và hoạt động trên
cơ sở quy định của pháp luật, hoạt động quản lý hành chính nhà nước cũng
phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước.Xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã đặt ra yêu cầu khách quan phải không
ngừng xây dựng, nâng cao hơn nữa VHPL trong tổ chức, điều hành của bộ
máy nhà nước nói chung cũng như các CQHC nói riêng. Pháp luật chính là
công cụ quan trọng được sử dụng để kiểm soát tổ chức, hoạt động của các
CQHC và hoạt động thực thi công vụ của CB, CC. Các CQHC phải được
thành lập, tổ chức và hoạt động trên cơ sở quy định của pháp luật, hoạt
động quản lý hành chính nhà nước cũng phải tuân thủ pháp luật, đảm bảo
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Yêu cầu của người dân và xã hội đối với Nhà nước và đội ngũ CB,
CC ngày càng cao theo hướng phải nâng cao chất lượng phục vụ, tăng
cường trách nhiệm giải trình.
- Yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Mở cửa hội nhập quốc
tế sẽ dẫn tới gia tăng các hoạt động giao lưu về kinh tế, văn hóa, xã hội với
các nước, sự gặp gỡ của các luồng tư tưởng gây ra những biến động của các
giá trị, chuẩn mực xã hội, trong đó có các giá trị VHPL trong các CQHC.
4.2. Quan điểm nâng cao văn hóa pháp luật trong các cơ quan

hành chính
18


- Nâng cao VHPL trong CQHC phải hướng tới xây dựng một nền
hành chính chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch và hiệu quả.
- Nâng cao VHPL trong CQHC phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, đồng thời tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa văn hóa pháp luật của các nước trên thế giới.
- Nâng cao VHPL trong CQHC phải gắn với giáo dục đạo đức công
vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Nâng cao VHPL trong CQHC phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn
diện.
-Nâng cao VHPL trong CQHC là một quá trình lâu dài, do đó cần
phải kiên trì, thận trọng, có những phương hướng, giải pháp phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong từng giai đoạn.
4.3. Các giải pháp nâng cao văn hóa pháp luật trong các cơ
quan hành chính
4.3.1. Xây dựng, thể chế hóa các giá trị chuẩn mực của văn hóa
pháp luật trong các cơ quan hành chính nhà nước
Đối với các cơ quan hành chính, các giá trị chuẩn mực VHPL cần
thiết lập là:
- Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy hành chính phải được
quy định rõ ràng, cụ thể trong Hiến pháp, các Luật và văn bản dưới luật về
tổ chức, hoạt động của CQHC.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng vị trí công tác
trong hệ thống hành chính cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân trong hệ
thống đó.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải bằng pháp luật và
theo pháp luật, tuân thủ đầy đủ, nghiêm minh các quy định của pháp luật.

- Quy định rõ và có cơ chế đảm bảo thực hiện trách nhiệm giải trình
của các CQHC và đội ngũ CB, CC.
- Hiện đại hóa nền hành chính, thiết lập và tăng cường sự trao đổi
thông tin giữa Chính phủ với người dân, các tổ chức và doanh nghiệp.
Đối với đội ngũ CB, CC, các giá trị chuẩn mực VHPL cần thiết lập
là:
- Phải cótinh thần yêu nước, lòng trung thành với Tổ quốc.
19


- Phải có tinh thần trọng pháp, trọng dân.
- Liêm chính, trung thực.
- Có tri thức, hiểu biết và năng lực thực thi pháp luật.
- Tuân thủ đầy đủ các quy định đạo đức, trách nhiệm công vụ.
- Tuân thủ nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Để các giá trị chuẩn mực của VHPL trong CQHC nêu trên được
thiết lập, củng cố và không ngừng phát huy vai trò của nó trong đời sống
hoạt động công vụ, cần chú trọng công tác thể chế hóa, quy định rõ các giá
trị chuẩn mực này trong các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý hành
chính, đặc biệt những văn bản luật về tổ chức, hoạt động của hệ thống hành
chính. Các văn bản phải ghi nhận những giá trị chuẩn mực của VHPL như
là những nguyên tắc chung, định hướng cho toàn bộ tổ chức, hoạt động của
các CQHC và hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ CB, CC.
4.3.2. Nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, từ đó hình thành
thói quen tôn trọng và tuân thủ pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức.
Đổi mới, nâng cao trình độ VHPL trước tiên phải bắt đầu từ vấn đề
nhận thức, để làm sao mỗi CB, CC hiểu biết rõ về pháp luật và những
nguyên tắc vận dụng, thực thi pháp luật trong hoạt động công vụ. Những
đổi mới tíchcực trong nhận thức sẽ chi phối mạnh mẽ đến tư duy và hành
động của quá trình xây dựng, ban hành và thực thi chính sách, pháp luật của

các CB, CC.Nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cũng phải gắn với giáo
dục đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ CB, CC. Phải lồng
ghép giữa tuyên truyền, giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức công vụ
cho CB, CC để có thể đạt được hiệu quả giáo dục toàn diện.
Để nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của đội ngũ CB,
CC cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
Một là,trước hết phải chú trọng công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Hai là, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho
các CB, CC.
Ba là,tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho đội ngũ CB,CCnhằm bổ sung, cập nhật kiến thức pháp luật, đặc biệt là

20


hệ thống kỹ năng, thái độ cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ, công vụcủa
người CB, CC.
Bốn là,tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ CB, CC.
4.3.3. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hành
chính theo hướng đồng bộ, thống nhất, khả thi và ổn định
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật là một yếu tố quan trọng, tạo
cơ sở pháp lý đầy đủ và toàn diện cho hoạt động quản lý hành chính nhà
nước, đảm bảo quản lý bằng pháp luật và mọi công dân, mọi thành phần
kinh tế, mọi tổ chức xã hội đều bình đẳng trước pháp luật. Trong bối cảnh
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN thì vấn đề hoàn thiện hệ thống, thể
chế pháp luật quản lý hành chính nhà nước cần phải được chú trọng hơn
bao giờ hết.
Một là,các chiến lược và kế hoạch xây dựng pháp luật của các cơ

quan hành chính phải có tầm nhìn dài hạn nhằm đảm bảo sự ổn định, thống
nhất; cần được hoạch định trên cơ sở dự báo chính xác bối cảnh, yêu cầu
của tình hình mới đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Hai là, hoàn thiện thể chế tổ chức và hoạt động của các CQHC,
trong đó xác định rõ vai trò kiến tạo phát triển và chức năng thực hiện
quyền hành pháp của Chính phủ; nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng
Chính phủ trong việc lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ
thống hành chính, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành
chính quốc gia.
Ba là, hoàn thiện thể chế quản lý đội ngũ CB, CC: sửa đổi, bổ sung
các quy định về quyền và nghĩa vụ của người CB, CC; tiêu chuẩn và
phương pháp xác định vị trí việc làm phù hợp với từng loại hình cơ quan,
đơn vị; về chức danh, tiêu chuẩn CB, CC.
Bốn là, hoàn thiện quy định pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người,
quyền công dân.
4.3.4. Xây dựng môi trường công vụ trong sạch, minh bạch,
thượng tôn pháp luật.

21


Môi trường công vụ trong sạch, minh bạch, thượng tôn pháp luật là
một môi trường thuận lợi nhằm tăng cường các hành vi hợp pháp, giảm
thiểu các hành vi vi phạm pháp luật, thiết lập trật tự cần thiết để các quan hệ
quản lý hành chính tồn tại và phát triển theo những định hướng tích cực,
đảm bảo lợi ích của Nhà nước, người dân và toàn xã hội - một giá trị tốt đẹp
mà VHPL luôn mong muốn vươn tới. Ngược lại, một nền công vụ tham
nhũng, chạy chức, chạy quyền… thì sẽ tạo ra một môi trường công vụ tiêu
cực, triệt tiêu những giá trị chuẩn mực VHPL tốt đẹp, đi ngược lại lợi ích

của đất nước, của nhân dân.
Để xây dựng môi trường công vụ trong sạch, minh bạch, cần chú
trọng những giải pháp cụ thể sau:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm và
nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý
nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Hai là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp cho việc
cung cấp cũng như tiếp cận các thông tin quản lý được thuận lợi, dễ dàng;
tiết kiệm thời giờ làm việc, đi lại, chi phí khi giải quyết các vụ việc hành
chính cho tổ chức, công dân.
Ba là, tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính
nhà nước nhằm đảm bảo quyền được tiếp cận thông tin của người dân.
Bốn là, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.Các CQHC phải
xây dựng, hoàn thiện nội quy, quy chế, quy trình làm việc; cụ thể hóa trách
nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
bảo đảm tính thứ bậc, cấp dưới phục t ng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.
Năm là, kiên quyết đấu tranh phòng và chống tham nhũng trong các
cơ quan hành chính.
4.3.5. Đề cao và có cơ chế hữu hiệu đảm bảo trách nhiệm công
vụ, trách nhiệm của người đứng đầu trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước.
Trên phương diện pháp luật, trách nhiệm công vụ là yếu tố chủ
yếu, quan trọng nhất trong việc đảm bảo thực hiện quy phạm pháp luật
cũng như tính nghiêm minh của pháp chế, từ đó góp phần nâng cao VHPL
trong các CQHC.Để đảm bảo trách nhiệm công vụ, trách nhiệm của người
22


đứng đầu trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cần thực hiện
những giải pháp cụ thể sau:

Một là,đề cao trách nhiệm công vụ cần phải đổi mới phương thức
làm việc của các CQHC và công tác quản lý đội ngũ CB, CC theo hướng rõ
trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức theo các cấp hành chính, theo các vị
trí lãnh đạo, quản lý; tham mưu; thừa hành...
Hai là, phải thiết lập được cơ chế kiểm soát quá trình thực hiện
trách nhiệm công vụ của người CB, CC.
Ba là, cần đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức.
4.3.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi, áp
dụng pháp luật trong các cơ quan hành chính
Thanh tra, kiểm tra góp phần hướng tới xây dựng một môi trường
công vụ trong sạch, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ và
phát triển những giá trị tốt đẹp của VHPL trong các CQHC.
Để thực hiện tốt thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi, áp dụng
pháp luật trong các CQHC, cần chú trọng những giải pháp sau:
Một là, phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong
quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ lợi
ích cục bộ trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
Hai là, nội dung thanh tra hành chính phải có trọng tâm, trọng điểm,
tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực, vi
phạm, tham nhũng.
Ba là, cơ quan thanh tra cần chủ động nắm tình hình dư luận và đơn,
thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân để nghiên cứu, đề xuất và tiến
hành các cuộc thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, từ đó
kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật, tham nhũng.
Bốn là, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng
nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc đối với người dân và doanh
nghiệp.

23



×