Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại của các quốc gia trên thế giới và đề xuất cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 108 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ ĐỀ XUẤT CHO VIỆT NAM

Mã số: CS – 2013 - 24
Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Phúc Cảnh
TS. Nguyễn Hữu Huân

Tp. Hồ Chí Minh - 12/2013


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................................... vi
6. Bảng 4.2. Lộ trình theo năm của đề án tái cấu trúc hệ thống NHTM 97 ........................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................... 3
1.1.

Tổng quan về tái cấu trúc ...................................................................................................... 3


1.1.1.

Khái niệm........................................................................................................................ 3

1.1.2.

Nguyên nhân của tái cấu trúc: ....................................................................................... 4

1.1.3.

Mục tiêu của tái cấu trúc:............................................................................................... 5

1.1.4.

Điều kiện để tái cấu trúc thành công.............................................................................. 6

1.2.

Lý luận chung về mô hình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ............................. 7

1.2.1.

Vấn đề chung .................................................................................................................. 7

1.2.2.

Những mô hình tái cấu trúc ........................................................................................... 9

1.2.3.


Bước đi đầu tiên tốt nhất: Tái cấu trúc nợ tự nguyện .................................................... 11

1.2.4.

Tái cấu trúc mà không sắp xếp lại nợ .......................................................................... 12

1.2.5.

Thặng dư xã hội và Thặng dư cá nhân khi tái cấu trúc NHTM.................................. 23

1.2.6.

Vấn đề tham gia trong điều kiện thông tin bất cân xứng ............................................ 27

1.2.7.

Các xem xét khác .......................................................................................................... 33

Kết luận chương 1 ................................................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỪ
CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM .................................................... 36
2.1.

Thụy Sỹ: Ngân hàng tốt/ Ngân hàng xấu trong trường hợp của UBS ................................ 36

2.1.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................ 36

2.1.2.


Quá trình tái cấu trúc ................................................................................................... 36

2.2.

Vương quốc Anh: Tái cấp vốn và đảm bảo tài sản cho RBS và Lloyds-HBOS .................. 37

2.2.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................ 37

2.2.2.

Quá trình tái cấu trúc ................................................................................................... 37

2.3.

Mỹ: Kế hoạch Geithner vào tháng 5/2009 ........................................................................... 38
i


2.3.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................ 38

2.3.2.

Quá trình tái cấu trúc ................................................................................................... 38

2.4.


Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại Nhật ........................................................................... 41

2.4.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................ 41

2.4.2.

Quá trình tái cấu trúc ................................................................................................... 42

2.5.

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Trung Quốc .................................................................... 45

2.5.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................ 45

2.5.2.

Quá trình tái cấu trúc ................................................................................................... 45

2.6.

Thái Lan ............................................................................................................................... 50

2.6.1.

Bối cảnh ........................................................................................................................ 50


2.6.2.

Quá trình tái cấu trúc ................................................................................................... 51

Kết luận chương 2: ................................................................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 56
3.1.

Tình hình kinh tế Việt Nam ................................................................................................. 56

Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp cả nước tại thời điểm 01/01/2012 ...................................................... 60
3.2.

Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................... 61

3.2.1.

Quy mô nợ xấu của hệ thống các TCTD ......................................................................... 64

3.2.2.

Vấn đề thanh khoản mà hệ thống đang phải đối mặt ........................................................ 72

3.2.3.

Tình trạng sở hữu chéo giữa các ngân hàng trong hệ thống ............................................. 75

3.3.


Tìm hiểu tái cấu trúc hệ thống tài chính theo đề án 254 của chính phủ .................................... 77

Kết luận chương 3 ............................................................................................................................. 81
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO THƯC HIỆN THÀNH CÔNG ĐỀ ÁN
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 254 CỦA CHÍNH PHỦ ........................ 83
4.1. Các tiêu chí khi đề xuất nhóm giải pháp tái cấu trúc NHTM ....................................................... 83
4.2. Giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM ........................................................................................ 83
4.2.1. Các biện pháp chuẩn bị cho việc tái cấu trúc hệ thống NHTM .............................................. 83
4.2.2. Tái cấu trúc tự nguyện: Mô hình tái cấu trúc từng NHTM ..................................................... 84
4.2.3.

Tái cấu trúc bắt buộc ...................................................................................................... 90

4.3.

Nhóm giải pháp nâng cao khả năng phục vụ của hệ thống NHTM trong nền kinh tế ............... 91

4.4.

Nhóm giải pháp nâng cao an toàn cho hệ thống NHTM .......................................................... 92

4.4.1. Giải pháp nâng cao an toàn cho hệ thống NHTM .................................................................. 92
4.4.2.

Tăng cường khả năng giám sát cho các cơ quan chức năng ............................................. 93
ii


4.5.


Nhóm giải pháp hỗ trợ............................................................................................................ 93

4.6.

Đề xuất điều hành chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động NHTM của NHNN ................... 94

4.7.

Đề xuất điều hành hệ thống NHTM và nền kinh tế của chính phủ ........................................... 94

4.8.

Lộ trình thực hiện đề án tái cấu trúc NHTM ........................................................................... 95

Kết luận chương 4: ............................................................................................................................ 96
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 98

iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
1. Hình 1.1. Tài sản và nợ của 1 NHTM

10

2. Hình 1.2. Hàm phân phối tài sản tích lũy của NHTM trước và sau

11


3. Hình 1.3.Quy luật chia sẻ

12

4. Hình 1.4. Tái cấu trúc theo hình thức nợ chuyển thành vốn chủ sở hữu

13

5. Hình 1.5. Tái cấu trúc và Phục hồi nợ

15

6. Hình 1.6. Khoản trợ cấp tối ưu của chính phủ

16

7. Hình 1.7. Tỷ lệ phục hồi

16

8. Hình 1.8: tái cấu trúc cấu trúc vốn

18

9. Hình 1.9.Đường phục hồi nợ của NHTM khi phát hành cổ phiếu mới

19

10. Hình 1.10: Mua lại nợ


21

11. Hình 1.11. Khoản chuyển giao theo Bảo hiểm tài sản giới hạn

22

12. Hình 1.12.Tài sản và nguồn vốn sau khi bán đi 1 phần tài sản

23

13. Hình 1.13.Sự phục hồi của nợ sau khi bán tài sản

24

14. Hình 3.1.Mối quan hệ sở hữu chéo giữa các NHTM hiện nay

81

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Biều đồ 3.1.Biểu đồ tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm

59

2. Biểu đồ 3.2. Tín dụng trong nước được cung cấp bởi hệ thống NHTM(%GDP) 64
3. Biểu đồ 3.3. Tổng tài sản, dư nợ của hệ thống NHTM


65

4. Biểu đồ 3.4. Thị phần của các NHTM

66

5. Biểu đồ 3.5. Thị phần tín dụng các khối NHTM đến cuối tháng 10/2011

67

6. Biểu đồ 3.6.Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTM

69

7. Biểu đồ 3.7.Nợ xấu của 10 quốc gia

70

8. Biểu đồ 3.8.Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu của hệ thống NHTM 2011

71

9. Biểu đồ 3.9. Vấn đề thanh khoản mà hệ thống đang phải đối mặt

76

10. Biểu đồ 3.10.Lãi suất bình quân liên ngân hàng

78


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1.Bảng tổng hợp các biện pháp tái cấu trúc của các quốc gia

56

2. Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp cả nước tại thời điểm 01/01/2012

63

3. Bảng 3.2.Tình hình tài chính của các tập đoàn có sở hữu tại NHTM

75

4. Bảng 3.3.Tình hình tài chính của các NHTM lớn

77

5. Bảng 4.1. Lộ trình năm thứ nhất của đề án tái cấu trúc hệ thống NHTM

96

vi


6. Bảng 4.2. Lộ trình theo năm của đề án tái cấu trúc hệ thống NHTM

97


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng thương mại
2. NHNN: Ngân hàng nhà nước
3. TTCK: Thị trường chứng khoán
4. NHTW: Ngân hàng trung ương
5. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
vii


viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hệ thống NHTM đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc lưu chuyển nguồn
vốn trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của quốc gia phát triển.
Trong những năm vừa qua, hệ thống NHTM ở Việt Nam nhìn chung vẫn chưa
phát huy tốt vai trò quan trọng của mình, bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động
còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, hệ thống NHTM hoạt động không hiệu quả,
tình trạng độc quyền, lũng đoạn dẫn đến nợ xấu tăng cao và tính trạng mất thanh
khoản của một số không ít các NHTM trong hệ thống. Chính vì thế, tái cấu trúc hệ
thống NHTM, làm cho nó hoạt động hiệu quả hơn, an toàn hơn là một nhu cầu bức
thiết của nền kinh tế, và đó cũng là lý do nhóm nghiên cứu chọn đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các mô hình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại các quốc
gia tiên tiến trên thế giới và những quốc gia có tình hình kinh tế và cấu trúc của hệ
thống ngân hàng thương mại tương tự Việt Nam.
Đề xuất mô hình tái cấu trúc ngân hàng thương mại phù hợp cho Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các NHTM đang hoạt động ở Việt Nam, không bao gồm
các NHTM 100% vốn nước ngoài, và các chi nhánh, văn phòng đại diện của các
NHTM nước ngoài ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam, dùng phương pháp thống kê, mô tả để phân tích các dữ liệu thu
thập được từ đó đánh giá thực trạng hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
1


Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới về tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương
mại trước đây và đưa ra những giải pháp nhằm tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng
thương mại, từ đó xây dựng nên mô hình tái cấu trúc hệ thống hiệu quả.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương cụ thể như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TỪ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT
NAM
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÁI CẤU TRÚC
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tái cấu trúc
1.1.1. Khái niệm
Trước hết, tái cấu trúc, theo nghĩa hẹp, được hiểu là quá trình tổ chức lại một tổ
chức nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho tổ chức đó để thực hiện những mục tiêu đề ra.
Một chương trình tái cấu trúc có thể diễn ra một cách toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực
như cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt động và các quá
trình; các nguồn lực khác của tổ chức tái cấu trúc. Tái cấu trúc cũng có thể được triển
khai một phần tại một hay nhiều mảng trong tổ chức như tài chính, nhân sự, sản xuất…
nhằm đạt mục tiêu là nâng cao “thể trạng” của bộ phận đó.
Suy rộng cho một hệ thống có nhiều tổ chức, tái cấu trúc là sắp xếp, tổ chức lại cơ
cấu thành phần các tổ chức trong hệ thống, hoặc thay đổi cách quản lý, cách hoạt động
của các tổ chức bộ phận nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động, thực hiện những mục tiêu
thống nhất của hệ thống.
Theo Margery Waxman et al. 1998, WB, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là các
gói giải phápvề thể chế, tài chính và pháp lý nhằm cứu vãn những ngân hàng phá sản và
khôi phục hệ thống ngân hàng trở lại hoạt động bình thường.
Theo Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu 1998, IMF, tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng nhằm mục đích cải thiện hiệu quả của ngân hàng, có nghĩa là phục hồi khả
năng thanh toán và lợi nhuận, nâng cao năng lực của hệ thống ngân hàng để thực hiện
chức năng trung gian tài chính giữa người gửi tiết kiệm và người đi vay, đồng thời khôi
phục lòng tin của công chúng.
Dù diễn đạt theo cách nào thì có thể thấy việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng liên
quan đến việc thay đổi, sửa chữa các sai lầm trong cấu trúc hệ thống ngân hàng, đưa hệ
thống vào cơ chế hoạt động hợp lý và có hiệu quả; làm tăng khả năng tiếp cận của người
dân và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với các dịch vụ của ngân
3



hàng, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển lành mạnh của hệ thống nói riêng và của cả
nền kinh tế nói chung.
Như vậy, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là một quá trình lâu dài, bao gồm nhiều
biện pháp pháp lý, thể chế và tài chính được triển khai theo từng bước, từ những biện
pháp khẩn cấp lấy lại lòng tin, đảm bảo thanh khoản đến việc tạo dựng những cơ chế xử
lý những ngân hàng đổ vỡ và giải quyết tài sản tồn đọng. Đối tượng của việc tái cơ cấu có
thể là cả hệ thống ngân hàng hoặc cá thể các ngân hàng ở tất cả các loại hình như ngân
hàng nhà nước (NHNN), ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng có vốn đầu tư trong
nước, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài…
1.1.2. Nguyên nhân của tái cấu trúc:
Một nền kinh tế chỉ có thể khỏe mạnh khi được sự hỗ trợ của một hệ thống ngân
hàng khỏe mạnh. Trước diễn biến của khủng hoảng tài chính toàn cầu và các khó khăn
nội tại của nền kinh tế thì việc tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng một cách toàn diện là
việc làm cần thiết. Nếu hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng sẽ kéo theo nguy cơ
khủng hoảng kinh tế xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ
lan rộng ra toàn hệ thống. Nền kinh tế của một quốc gia khó có thể phát triển ổn định và
lành mạnh khi hệ thống ngân hàng tiềm ẩn nhiều bất ổn và hoạt động kém hiệu quả.
Nhu cầu tái cấu trúc trở nên cần thiết khi hiện trạng của các ngân hàng gặp phải
nhiều vấn đề trong cơ cấu, hoạt động khiến ngân hàng hoạt động không hiệu quả; thậm
chí trì trệ, vốn yếu, thiếu hụt thanh khoản và chất lượng tài sản suy giảm đứng trước nguy
cơ tan rã, phá sản,… những vấn đề trên xuất phát từ những yếu kém nội tại của hệ thống
ngân hàng. Nhiều nguyên nhân là do cơ cấu sai, không hợp lý, kém hiệu quả, cụ thể:
không xác định được chiến lược và kế hoạch, đội ngũ lãnh đạo làm việc không hiệu quả,
cơ cấu tài chính chưa phù hợp, chưa chuẩn mực và thiếu các hệ thống, công cụ kiểm soát
rủi ro cần thiết, quản trị nguồn nhân sự yếu kém, sự phối hợp hoạt động không hiệu quả
do cơ cấu chưa hợp lý, hoặc tính yếu kém của hệ thống ngân hàng…
Ví dụ như sự phát triển nhanh chóng, dễ dãi trong việc thành lập ngân hàng cũng
như việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, các ngân hàng không có đủ lực lượng quản lý
4



được đào tạo bài bản về quản trị ngân hàng, điều này dễ dẫn đến các vụ lừa đảo, thất
thoát tài sản; đặc biệt, tình trạng thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính bao gồm giấu
hoặc chuyển lỗ, không hạch toán đúng chi phí dự phòng tín dụng, đúng các khoản chi phí
và thu nhập… gây sức ép lên nền kinh tế, buộc chính phủ phải tìm cách tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thông qua tái cơ cấu các ngân hàng và các định chế tài chính. Nếu
không sàng lọc và tái cấu trúc sớm, các vụ đổ vỡ hàng loạt trong hệ thống TCTD có thể
xảy ra và sẽ khó kiểm soát.
Bên cạnh đó còn các yếu tố từ các chính sách điều tiết kinh tế mang tính chất vĩ
mô kém hiệu quả, khả năng dự báo yếu dẫn đến việc điều tiết không kịp thời; các quy
định về chính sách sai lệch, không chặt chẽ cũng sẽ làm cho hệ thống ngân hàng hoạt
động không hiệu quả. Ví dụ như khi nền kinh tế tăng trưởng cao, nếu chính phủ khuyến
khích các ngân hàng gia tăng tín dụng mà không có chính sách kiềm chế hợp lý thì điều
này sẽ dẫn đến các ngân hàng dễ dãi trong việc cho vay dẫn đến tăng tỷ lệ nợ xấu và nợ
không hiệu quả (NPL), gây ra mất thanh khoản cho ngân hàng, từ đó có thể ảnh hưởng
đến toàn hệ thống
1.1.3. Mục tiêu của tái cấu trúc:
-

Thứ nhất, duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh khoản,
chi trả và hoạt động của các trung gian tài chính không bị đình trệ. Đây là mục tiêu cơ
bản nhất của việc tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính ổn định trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng và của cả nền kinh tế.

-

Thứ hai, giải quyết các vấn đề một cách kịp thời nhằm ngăn ngừa sự lây lan hoặc các
vấn đề hệ thống.

-


Thứ ba, khôi phục lại niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng. Khi hệ
thống ngân hàng được cơ cấu lại, tính thanh khoản của cả hệ thống ổn định, mức độ
tín nhiệm của ngân hàng được nâng cao sẽ tạo lòng tin của các thành phần kinh tế đối
với hệ thống ngân hàng.

-

Thứ tư, tối thiểu hóa chi phí tái cấu trúc đối với NHTW, bảo hiểm tiền gửi hay chính
phủ. Song song với những mục tiêu củng cố sức mạnh cho hệ thống ngân hàng thì
việc tái cơ cấu cũng nhằm mục đích giảm thiểu tới mức nhỏ nhất các chi phí liên quan
5


đến NHTW, bảo hiểm tiền gửi hay chính phủ, để mang lại hiệu quả cao nhất cho quá
trình tái cấu trúc.
1.1.4. Điều kiện để tái cấu trúc thành công
Việc cơ cấu lại chỉ thực sự cần thiết khi hoạt động của các TCTD đi chệch khỏi
chức năng cơ bản của chúng trong nền kinh tế hoặc có những trục trặc nảy sinh gây mất
an toàn hoặc nguy cơ đổ vỡ có tính hệ thống.
Việc tái cấu trúc cần nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau và cần trả lời được câu
hỏi tại sao phải tái cấu trúc, tái cấu trúc khía cạnh nào, các ngân hàng sẽ hoạt động như
thế nào sau quá trình tái cấu trúc, các ngân hàng sẽ xử lý các khoản nợ xấu như thế nào…
Điều quan trọng của quá trình tái cấu trúc là phải thiết lập được một bộ tiêu chí rõ ràng,
đưa ra những kỷ luật của thị trường, kỷ cương của nhà nước cần được triển khai thận
trọng trên nguyên tắc tự nguyện với lộ trình và bước đi cụ thể, thích hợp. Phải nhìn vào
từng trường hợp rõ ràng để tìm ra giải pháp.
Phải có một khuôn khổ pháp lý phù hợp để cho phép chính phủ có thể can thiệp nhằm
đảm bảo rằng hệ thống bảo hiểm tiền gửi có đủ vốn để xử lý khủng hoảng và có thể được
sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả, bên cạnh đó là can thiệp vào các ngân hàng

mất khả năng thanh toán, quá trình can thiệp của Chính phủ sẽ làm nảy sinh một số vấn
đề về pháp lý liên quan đến việc nắm giữ cổ phần của các cổ đông hiện tại vì thế cần có
luật tương ứng để điều chỉnh. Ví dụ khi chính phủ bơm vốn vào cho một ngân hàng và
nếu muốn các cổ đông hiện tại phải rút bớt cổ phần tương ứng để Chính phủ trở thành cổ
đông chính và có quyền bổ nhiệm người của mình vào các vị trí quản lý thì cần phải có
một luật cho phép Chính phủ làm như vậy nếu họ không tự nguyện xin rút. Hoặc đối với
ngân hàng có nợ xấu lớn hoặc thiếu vốn nghiêm trọng nếu không thể tự củng cố thì
NHNN sẽ đứng ra góp vốn hoặc có thể sáp nhập vào các ngân hàng khác. Đồng thời phải
đảm bảo việc sáp nhập này sẽ giúp các ngân hàng phát triển tốt hơn và không gây xáo
trộn hệ thống.
Đây là quá trình phức tạp, do đó, vai trò của NHNN phải được thể hiện mạnh mẽ, và
những việc can thiệp đó phải được thực hiện nhanh chóng và kịp thời (nhân tố không
6


quan trọng, liên quan đến giải pháp). Chính phủ phải có được một quy trình toàn diện để
theo dõi và đánh giá liên tục tình trạng nợ xấu và mất thanh khoản trong hệ thống ngân
hàng, tránh tình trạng bị động. Các cán bộ thanh tra giám sát cần phải được đào tạo trang
bị các kỹ năng để thực thi các luật định và các nhà quản lý, các cơ quan giám sát phải
được tiếp cận với các thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời, để đảm bảo việc tái
cấu trúc hiệu quả, minh bạch và điều chỉnh kịp thời.
1.2. Lý luận chung về mô hình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
1.2.1. Vấn đề chung
Khi hệ thống NHTM gặp khó khăn và có nhiều rủi ro hệ thống thì lựa chọn chính
sách nào là khả thi và hiệu quả nhất để khôi phục và tái cấu trúc lại hệ thống là câu hỏi
quan trọng nhất. Có nhiều đề xuất được đưa ra, một số trong những đề xuất đó đã được
thực thi trên thế giới. Ví dụ như việc bổ sung vốn cho hệ thống thông qua vốn cổ phần
hoặc chứng khoán lai (hybrid securities – như trái phiếu chuyển đổi hay cổ phần ưu đãi),
mua lại tài sản của ngân hàng hoặc quốc hữu hóa hệ thống. Tuy nhiên, những lựa chọn đa
dạng trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thường hiếm khi được so sánh với nhau dựa

trên những tiêu chuẩn cụ thể và khoa học.
Có nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề này, ví dụ như: Tài sản xấu của ngân hàng
nên được bán trước khi hay sau khi tái cấp vốn? Nên sử dụng chứng khoán lai hay cổ
phần thường trong việc tái cấu trúc tài chính cho ngân hàng? Có khả năng tái cấu trúc
NHTM mà không cần phải dùng đến quá trình phá sản hoặc sử dụng tiền thuế của người
dân không? Người dân bắt buộc phải tham gia vào quá trình giải cứu các NHTM không?
Tuy nhiên, có 3 vấn đề mà các nhà kinh tế học hoàn toàn thống nhất:
-

Theo nguyên tắc, việc tái cấu trúc có thể tiến hành thành công mà không cần phải
có sự đóng góp của những người nộp thuế.

-

Nếu các hợp đồng nợ không được thương lượng lại thì việc sử dụng tiền thuế là
cần thiết, tuy nhiên trong nhiều phương án có thể tiến hành sẽ có những chiến lược
tốn chi phí nhiều hơn những chiến lược khác.

-

Trong trường hợp thị trường không hiệu quả, việc tái cấu trúc phải được tiến hành
trên cả phần nợ và vốn cổ phần.
7


Mục tiêu của tái cấu trúc được giả định là giúp làm giảm khả năng thất bại của ngân
hàng đồng thời tối thiểu hóa gánh nặng cho người nộp thuế. Các khoản nợ của ngân hàng
khi được tái thương lượng và chuyển nợ thành vốn cổ phần sẽ giúp giảm khả năng sụp đổ
của NHTM. Quá trình tái cấu trúc NHTM sẽ được tiến hành mà không cần có sự tham
gia của nhà nước nếu các hợp đồng nợ được chuyển đổi thành vốn cổ phần dễ dàng. Tuy

nhiên trong thực tế việc này gặp trở ngại do ảnh hưởng về quyền lợi nên những chủ nợ
không đồng ý, ngoài ra còn có các tác động của rủi ro hệ thống và các sự kiện trong quá
trình tài cấu trúc.
Khi các hợp đồng nợ không thể tái thương lượng để chuyển thành vốn cổ phần thì
việc tái cấu trúc NHTM phải sử dụng tiền thuế của người dân để thực hiện. Những chủ
nợ của NHTM sẽ nhận thấy rằng giá trị của các khoản nợ được chính phủ mua lại tăng
lên so với trước đó và đòi hỏi giá trị cao hơn, nếu chính phủ từ chối mua lại thì phần giá
trị của chủ nợ sẽ thâm dụng vào phần vốn của chủ sỡ hữu, khi đó những chủ sở hữu sẽ
phản đối việc tái cấu trúc.
Việc tiếp vốn cho NHTM còn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch của chính phủ. Mức độ
tiếp vốn phản ảnh lợi ích của chủ nợ từ tái cấu trúc. Hầu hết các chính phủ đều lựa chọn
cách tiếp cận đơn giản là NHTM nhận vốn giải cứu đồng thời kèm theo các điều kiện khi
NHTM muốn phát hành cổ phiếu mới. Lượng vốn giải cứu có thể giảm xuống nếu
NHTM phát hành cổ phần mới và dùng tiền đó để mua lại nợ. Mặc khác, khi giải cứu
chính phủ các nước yêu cầu NHTM phải minh bạch tình hình tài sản của mình để được
nhận vốn.
Khi tái cấu trúc hệ thống NHTM, ngoài yếu tố chi phí, những nhà kinh tế học còn
xem xét tới khả năng tạo ra hiệu quả và lợi ích. Ví dụ như NHTM có thể tiếp cận và thu
hút thêm khách hàng mới thông qua quá trình tái cấu trúc; Ngoài ra những lợi ích và
thặng dư cá nhân có thể thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và từ đó làm giảm chi phí; Hay khi
tái cấu trúc hệ thống NHTM giúp đảm bảo quyền lợi cho những nhà quản lý, từ đó thúc
đẩy họ thực hiện chiến lược tốt nhất giúp NHTM có lợi nhuận; Việc tách riêng các tài sản
xấu của NHTM giúp các nhà quản lý tập trung vào các chức năng quản trị cơ bản, từ đó
cũng giúp tăng năng suất hiệu quả hoạt động của NHTM; Đặc biệt, khi lâm vào khủng
hoảng một số tài sản của NHTM bị đánh giá thấp hơn giá trị thật bởi vì những lo ngại của
8


thị trường và thiếu tính thanh khoản, khi đó chính phủ mua lại các tài sản đó là lựa chọn
không tồi. Tuy nhiên, Chính phủ không phải là những người có chuyên môn cao về lĩnh

vực này, nên chính phủ thường được khuyến khích sử dụng các chuyên gia tư nhân để
quản lý tài sản của NHTM và ở các NH quốc doanh, vì thế trong dài hạn, các nhà quản lý
và chủ sở hữu phải bị những hình thức trừng phạt thích đáng để tránh những cuộc khủng
hoảng tài chính trong tương lai (rủi ro đạo đức trong ngành tài chính ngân hàng).
Trong quá trình tái cấu trúc NHTM, vấn đề Thông tin bất cân xứng nảy sinh – khi mà
NHTM hiểu rõ về tài sản của chính NHTM hơn những người bên ngoài. Vì thế, NHTM
miễn cưỡng tham gia vào quá trình tái cấu trúc và đòi hỏi việc chuyển giao nhiều hơn từ
những người nộp thuế. Bởi vì những NHTM tham gia vào quá trình tái cấu trúc có thể
được thị trường xem như có nhiều tài sản độc và đòi hỏi nhiều vốn hỗ trợ hơn. Chính
nhận thức đó làm thị trường đánh giá NHTM có giá trị tài sản thấp hơn thực tế và đòi hỏi
nhiều chi phí hơn cho tái cấu trúc. Việc phát hành các loại chứng khoán lai tạp sẽ giúp
giải quyết vấn đề này, vì điều đó cho thấy người phát hành không ở trong tình trạng xấu
đến quá mức. Nếu có thêm các bảo đảm kèm theo khi phát hành thì chiến lược phát hành
chứng khoán lai càng có giá trị. Ngoài ra, chính phủ cũng nên thu thập các thông tin tin
cậy về các tài sản của NHTM thông qua việc kiểm tra các NHTM, từ đó xây dựng mô
hình tái cấu trúc thích hợp.
Tóm lại, giải pháp cho chính phủ khi tái cấu trúc hệ thống NHTM là phải thiết kế
nhiều phương án tái cấu trúc để xử lý nhiều vấn đề phức hợp. Thứ nhất, kế hoạch giải
cứu xác định khoản thặng dư từ tái cấu trúc được phân chia như thế nào giữa chủ nợ, chủ
sở hữu và người nộp thuế. Thứ hai, thặng dư từ tái cấu trúc thay đổi và phụ thuộc vào kế
hoạch, bởi vì Tái cấu trúc làm thay đổi hành vi của các bên tham gia. Và chiến lược hiệu
quả là tác động lên cả tài sản và nợ của NHTM.
1.2.2. Những mô hình tái cấu trúc
Chúng ta tiến hành phân tích quá trình tái cấu trúc NHTM theo mô hình Modigliani
và Miller (1958 – Lý thuyết MM). Theo đó để làm giảm khả năng vỡ nợ của NHTM có
thể tiến hành chuyển đổi một số nợ sang vốn cổ phần. Kế hoạch tái cấu trúc có thể được
tiến hành theo cách giúp cả chủ sở hữu lẫn chủ nợ không bị ảnh hưởng xấu về tài chính.
-

Giả định ban đầu:

9


Một ngân hàng đang quản lý tài sản A tại thời điểm 0 (t 0 ), tài sản đó sẽ có giá trị là A1
vào giai đoạn tiếp theo (t 1 ). Giá trị A 1 là ngẫu nhiên. Cấu trúc vốn của NHTM tại t 0 có
khoản nợ với mệnh giá là D, khoản nợ này cần được chi trả lúc t 1 và vốn cổ phần có giá
trị sổ sách là E (hình 1.1). Nếu không có quá trình tái cấu trúc, xác suất vỡ nợ của NHTM
tại t 1 , gọi là p, là xác suất giá trị A1 thấp hơn khoản nợ D, có nghĩa là p = F(D) (hình 1.2).
Hình 1.1. Tài sản và nợ của 1 NHTM:

D
A
E

Hình 1.2. Hàm phân phối tài sản tích lũy của NHTM trước và sau:

10


Theo mô hình MM, tổng giá trị thị trường của Nợ và Vốn cổ phần không phụ thuộc vào
cấu trúc vốn của NHTM và bằng giá trị thị trường của tài sản: V(A) = V(E) + V(D) (Hình
1.3). Giả định rằng D < V(A), hàm ý rằng NHTM hiện tại không bị vỡ nợ, nhưng cũng
giả định rằng có 1 xác suất vỡ nợ dương. Giá trị thị trường của nợ V(D) do đó sẽ thấp
hơn giá trị sổ sách của chính nó.
Hình 1.3 Quy luật chia sẻ

Giả định rằng chi phí xã hội sẽ lớn khi những NHTM quan trọng trong nền kinh tế bị rủi
ro, mục tiêu của chính phủ lúc đó là làm giảm thấp rủi ro vỡ nợ, và thực tế là giúp hệ
thống đạt được mức xác suất vỡ nợ mong đợi tại p* = F(A*) (với p*hệ thống NHTM chính là giúp NHTM đạt được mức xác suất vỡ nợ tại p*.

1.2.3. Bước đi đầu tiên tốt nhất: Tái cấu trúc nợ tự nguyện
Mục tiêu của Chính phủ là giảm xác suất vỡ nợ p trong khi đảm bảo không làm
đối tượng nào bị ảnh hưởng xấu. Điều đó có thể thực hiện bằng cách thay đổi trong cấu
trúc nợ, loại nợ và chuyển 1 phần nợ thành vốn chủ sở hữu. Chi tiết hơn, chuyển đổi nợ
cũ (D) thành 1 phần nợ mới (có mệnh giá thấp hơn nợ cũ) và 1 phần thành vốn chủ sở
hữu (D’=A*), đồng thời vốn chủ sở hữu tăng thêm 1 khoản bằng chính giá trị chuyển đổi
từ nợ thành vốn chủ sở hữu: V(D) – V(D’). Đó chính là chiến lược chuyển 1 phần nợ
thành vốn chủ sở hữu. Giá trị của các chủ nợ cũ bây giờ sẽ là: V(D’) + (V(D) – V(D’),
giá trị của nợ không thay đổi so với trước khi tái cấu trúc là V(D). Dòng tiền tương lai
của NHTM là không thay đổi, nó chỉ thay đổi cấu trúc chia sẻ dòng tiền đó, nhưng tổng
11


giá trị của NHTM là không thay đổi (theo lý thuyết MM). Vì quyền lợi của chủ nợ ban
đầu không đổi, do đó quyền lợi của chủ sỡ hữu ban đầu cũng không đổi.
Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu làm cấu trúc nợ thay đổi, đồng thời xác suất vỡ
nợ giảm về p* (hình 1.4):

Hình 1.4. Tái cấu trúc theo hình thức nợ chuyển thành vốn chủ sở hữu

Sau khi tái cấu trúc vốn làm cho tỷ lệ vốn cổ phần tăng lên, nợ giảm từ D xuống
còn A*, NHTM không còn rủi ro vỡ nợ.
1.2.4. Tái cấu trúc mà không sắp xếp lại nợ
Mặc dù phương pháp hoán đổi Nợ thành vốn chủ sở hữu là giải pháp tốt nhất,
nhưng vẫn có những khó khăn khi thực hiện trong thực tế. Nguyên nhân chính do các sự
kiện diễn ra quá nhanh, các NHTM không có nhiều thời gian để thương lượng gỡ bỏ các
vấn đề khúc mắc giữa tất cả các bên mà đặc biệt là các chủ nợ và chủ sở hữu. Khả năng
xảy ra tình trạng rút tiền hàng loại yêu cầu phải tiến hành các giải pháp nhanh chóng,
trong khi đó các chủ nợ với số lượng lớn và phân bố rộng đòi hòi phải có 1 quá trình
thương lượng lâu dài. Nếu xảy ra tình trạng kéo dài thì giải pháp tiến hành phá sản theo

thứ tự và luật lệ có thể là cách hiệu quả để tiến hành thương lượng với các chủ nợ, nhưng
12


điều đó có thể gây ra tác động tiêu cực lên những định chế tài chính trung gian khác. Và
thông thường Chính phủ các nước muốn tránh giải quyết bằng con đường phá sản bởi vì
những chi phí kinh tế tiềm ẩn lớn và khó lường trước.
Trong tình huống không có sự giúp đỡ của chính phủ và cũng không thể tái
thương lượng lại các hợp đồng nợ hiện tại, nếu NHTM có cách để tái cấu trúc giúp giảm
khả năng vỡ nợ của NHTM sẽ làm giảm giá trị của vốn chủ sở hữu và làm gia tăng giá trị
của nợ, điều đó chống lại quyền lợi của chủ sở hữu. Quá trình tái cấu trúc như vậy sẽ
không xảy ra trừ khi có Chính phủ cung cấp các gói cứu trợ hoặc chính phủ yêu cầu chủ
sở hữu tham gia bắt buộc. Trong trường hợp không thể tái thương lượng lại nợ và Chính
phủ không tham gia thì phải có sự tham gia của yếu tố bên ngoài. Các giao dịch được
thực hiện bởi các bên có bên thứ 3 bên ngoài đòi hỏi phải thực hiện tại giá trị hợp lý, có
nghĩa rằng các giao dịch tài chính phải có giá trị thuần (NPV) bằng 0.
Có nhiều cách tái cấu trúc giống nhau, nhưng không phải tất cả đều hợp lý và dễ
dàng thực hiện. Bởi vì có một số cách đem lại mức phục hồi cao hơn những phương án
khác nhưng cũng có thể gây ra chi phí tái cấu trúc nhiều hơn. Ví dụ, bán tài sản thì tốn
kém hơn là phát hành cổ phần thường mới.
1.2.4.1.

Khó khăn của tái cấu trúc tự nguyện:

Khi không thể tái thương lượng nợ và không có sự trợ giúp của chính phủ, tất cả
các trường hợp tái cấu trúc để giảm khả năng vỡ nợ đều bị từ chối bởi chủ sở hữu bởi vì
họ bị bất lợi. Vì tái cấu trúc làm giảm khả năng vợ nợ, có nghĩa rằng giúp gia tăng giá trị
của nợ và làm giảm giá trị của vốn cổ phần (Theo vấn đề nợ quá cỡ - Myers 1977). Thật
vậy, bởi vì khi xác suất vỡ nợ giảm xuống, thì khả năng phục hồi của các khoản nợ xấu
tăng lên, giá trị nợ tăng lên từ V(D) lên V’(D) và với việc không có bên thứ 3 tham gia,

gia tăng giá trị của nợ đồng nghĩa với việc giảm giá trị của vốn chủ sở hữu ( V’(E) – V(E)
= - (V’(D) – V(D)) < 0). Khi giá trị của chủ nợ càng tăng thì giá trị của chủ sở hữu càng
giảm, do đó chủ sở hữu càng không muốn tham gia tái cấu trúc.
Do đó chủ sở hữu cần được trợ cấp hoặc bị bắt buộc chấp nhận các khoản trợ cấp
của chính phủ để thông qua các đề án tái cấu trúc như vậy. Chủ sở hữu thông qua đề án
13


tái cấu trúc là điều kiện cần thiết để tiến hành quá trình tái cấu trúc vì họ vẫn giữ quyền
kiểm soát cho đến khi NHTM bị phá sản. Khoản chuyển giao của chính phủ có giá trị
tương đương khoản gia tăng giá trị của nợ, T = V’(D) – V(D). Nếu có khoản chuyển
nhượng này thì giá trị của vốn cổ phần không đổi, do đó chủ sở hữu sẽ dễ dàng chấp nhận
tái cấu trúc hơn.
1.2.4.2.

Trợ cấp của chính phủ và sự phục hồi nợ:

Tất cả các trường hợp tái cấu trúc nhằm mục tiêu đạt mức xác suất vỡ nợ p* nhất
thiết phải bao gồm một khoản tiền trợ cấp từ chính phủ. Độ lớn của khoản trợ cấp xác
định mức độ an toàn các khoản nợ của NHTM. Theo mô hình này thì việc bán tài sản
được coi là cách thức gây tốn kém chi phí nhất cho người nộp thuế. Bởi vì giá trị thật của
tài sản A khi thực hiện việc bán tài sản sẽ chuyển phần giá trị đó đến cho người chủ nợ:
Hình 1.5. Tái cấu trúc và Phục hồi nợ

1.2.4.3.

Bảo hiểm chung của chính phủ: Trợ cấp tối ưu

Đây là mô hình tái cấu trúc giúp tối thiểu hóa khoản chuyển giao từ người nộp thuế. Độ
lớn khoản chuyển giao có thể được thể hiện qua hàm số về giá trị của tài sản A1 (hình

1.6).
14


Hình 1.6.Khoản trợ cấp tối ưu của chính phủ

Đồng thời hình 1.7 thể hiện sự phục hồi tương ứng của nợ:
Hình 1.7. Tỷ lệ phục hồi:

Thực tế, mục tiêu của tái cấu trúc là giảm xác suất vỡ nợ của NHTM về p* chứ
không phải cải thiện khả năng phục hồi của nợ. Thực tế, khi A1 < A* thì NHTM bị vỡ nợ
(hình 1.6), do đó chính phủ không nên thực hiện bất kỳ khoản trợ cấp nào trong trường
hợp này. Khi giá trị thật của A1 nằm ở khoảng A* và D, NHTM cần khoản chuyển giao
từ chính phủ là D – A1 để có đủ khả năng chi trả lại cho chủ nợ và tránh khỏi phá sản.
Khi A1 > D thì NHTM không cần trợ cấp từ chính phủ để tránh khỏi bị vỡ nợ.

15


Chi phí liên quan đến người nộp thuế thuộc các hình thức khác nhau thùy thuộc
vào cách thức thực hiện phương án tái cấu trúc đó. Việc thực hiện phương án tái cấu trúc
tối ưu rất khó thực hiện trong thực tế, tuy nhiên nó cho chúng ta thấy 3 điều hữu ích.
- Thứ nhất: để giảm xác suất vỡ nợ cho NHTM, chính phủ không cần trợ cấp toàn
bộ cho các tài sản của NHTM, thay vào đó chính phủ nên tập trung vào ngân hàng tiệm
cận với việc phá sản.
- Thứ hai: không hẳn là một sự chuyển giao xấu khi mà người nộp thuế không
nhận được gì từ sự can thiệp của chính phủ vào các NHTM, một số phương án không
cung cấp cho người nộp thuế bất cứ lợi ích nào, nhưng nó giúp giảm thiểu đến mức thấp
nhất tổng chi phí của toàn nền kinh tế.
- Thứ ba, càng nhiều trợ cấp sẽ thúc đẩy giá cổ phiếu, nhưng giá cổ phiếu tăng

không có nghĩa là chương trình giải cứu hiệu quả theo quan điểm của những người nộp
thuế.
1.2.4.4.

Tái cơ cấu cấu trúc vốn với Cổ phần thường:

Một trong những cách đi thẳng để giảm xác suất vỡ nợ là phát hành cổ phiếu mới
thu về tiền mặt (Cash). Mặc dù nợ không thay đổi nhưng nó ít rủi ro hơn vì tỷ lệ nợ/vốn
cổ phần giảm xuống. Tình trạng phá sản xảy ra khi xác suất (A + Tiền mặt < D), hay xác
suất (A < D – tiền mặt) hay xác suất này là hàm số F(D – tiền mặt). Số lượng tiền mặt tối
thiểu phải huy động thêm để đạt p* = F(D-Cash) có nghĩa là Cash = D – A*. Khi đã phát
hành cổ phần mới để khôi phục là khả năng thanh toán, giúp NHTM tránh tình trạng phá
sản, thì tỷ lệ phục hồi cao hơn, làm gia tăng giá trị của nợ từ V(D) lên V’(D). Những
người chủ của cổ phần mới phát hành không bị mất mát hay kiếm thêm được khoản tiền
nào khi đầu tư thêm vào. Khi không có trợ cấp của chính phủ, khoản gia tăng giá trị của
chủ nợ V(D) - V’(D) là khoản mất mát của chủ sỡ hữu cũ, do đó họ sẽ phản đối việc tái
cấu trúc.
Để tiến hành tái cấu trúc theo hướng này được chủ sỡ hữu chấp nhận thì giá trị cổ
phần của họ phải được giữ nguyên, do đó chính phủ phải chi một khoản trợ cấp bằng tiền
16


×