Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Các thành phần của cán cân thanh toán quốc tế tác động đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------

Trần Thị Cẩm Tú

CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÁN CÂN THANH TOÁN
QUỐC TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI 10 QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------

Trần Thị Cẩm Tú

CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÁN CÂN THANH TOÁN
QUỐC TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI 10 QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn: GS. TS. Dương Thị Bình Minh

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các thành phần của cán cân thanh toán quốc tế tác động
đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu Á” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Cẩm Tú


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Tóm tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 2
1.1.

Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3


1.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.5.

Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4

1.6.

Kết cấu đề tài ................................................................................................. 4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY...................................................... 6
2.1.

Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 6

2.1.1. Cân đối ngân sách ............................................................................................ 6
2.1.1.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước ......................................................... 6
2.1.1.2. Tài trợ thâm hụt ngân sách ............................................................................ 6
2.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế (BOP) ................................................................ 9
2.1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 9
2.1.2.2. Các thành phần của cán cân thanh toán quốc tế............................................. 9



2.1.2.3. Các yếu tố tác động đến cán cân thanh toán quốc tế.................................... 10
2.1.3. Tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân
sách nhà nước .......................................................................................................... 11
2.1.3.1. Tác động của cán cân tài khoản vãng lai đến cân đối ngân sách nhà nước .. 11
2.1.3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cân đối ngân sách nhà nước 13
2.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ....................................................... 14

2.2.1

Cân đối ngân sách nhà nước ........................................................................ 14

2.2.2

Các cách tiếp cận trong phân tích cán cân thanh toán quốc tế ..................... 17

2.2.3 Tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân
sách nhà nước .......................................................................................................... 20
2.2.3.1. Cán cân tài khoản vãng lai tác động đến cân đối ngân sách nhà nước......... 20
2.2.3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cân đối ngân sách nhà nước.
23
2.3.

Kết luận ....................................................................................................... 25

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 26
3.1.


Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 26

3.2.

Dữ liệu......................................................................................................... 28

3.3.

Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 29

3.4.

Giới thiệu các biến ...................................................................................... 29

3.5.

Các bước tiến hành ...................................................................................... 30

3.6.

Kết luận ....................................................................................................... 31

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH VÀ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH PHẦN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................... 33
4.1.
Phân tích định tính thực trạng cán cân tài khoản vãng lai, đầu tư trực tiếp
nước ngoài và cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu Á
33



4.1.1

Việt Nam ..................................................................................................... 33

4.1.2

Thái Lan ...................................................................................................... 35

4.1.3

Philippines ................................................................................................... 38

4.1.4

Malaysia ...................................................................................................... 40

4.1.5

Indonesia ..................................................................................................... 42

4.1.6

Ấn Độ .......................................................................................................... 43

4.1.7

Pakistan ....................................................................................................... 44


4.1.8

Bangladesh .................................................................................................. 45

4.1.9

Sri Lanka ..................................................................................................... 46

4.1.10 Mông Cổ ..................................................................................................... 47
4.2.
Phân tích định lượng tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc
tế đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu Á .......... 48
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả................................................................................ 48
4.2.2. Kết quả kiểm định tính dừng ....................................................................... 50
4.2.3. Kết quả hồi quy Pool OLS, FEM và REM .................................................. 51
4.2.4. Kết quả hồi quy GLS ................................................................................... 53
4.2.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu: ................................................................ 53
4.3.

Kết luận ....................................................................................................... 54

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, HÀM Ý VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH ............. 55
5.1.

Kết luận của nghiên cứu .............................................................................. 55

5.2.

Hàm ý và kiến nghị về chính sách ............................................................... 55


5.2.1. Chính sách tác động cán cân tài khoản vãng lai .......................................... 56
5.2.2. Chính sách tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 56
5.2.3. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ..................................................... 57
5.3.

Hạn chế và hướng phát triển của đề tài........................................................ 58


5.4.

Kết luận ....................................................................................................... 58

5.5.

Kết luận chung ............................................................................................ 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết

Tiếng Việt

Từ đầy đủ Bằng Tiếng Anh

tắt
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á


Asia - Pacific Economic

– Thái Bình Dương

Cooperation

Mô hình phân phối trễ

Autoregressive Distributed Lag

BB

Cân đối ngân sách nhà nước

Budget Balance

BOP

Cán cân thanh toán quốc tế

Balance of payment

CAB

Cân bằng tài khoản vãng lai

Current Account Balance

EMU


Liên minh tiền tệ châu Âu

APEC

ARDL

EU
FDI

Liên minh châu Âu
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài

The European Moneytary
Union
The European Union
Foreign Direct Investment

Mô hình tác động cố định

Fixed Effect Model

FPI

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

Foreign Portfolio Investment

GDP


Tổng thu nhập quốc nội

Gross Domestic Product

FEM

General Method of Moments

GMM
GLS
MENA

Mô hình bình phương tối thiểu

Generalized Least Squares

tổng quát

Model

Khu vực Trung–Đông–Bắc Phi

Middle East and North Africa


OECD

OLS

Tổ chức Hợp tác và phát triển


Organization for Economic

kinh tế

Cooperation and Development

Phương pháp bình phương nhỏ
nhất

Ordinary Least Square

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Random Effect Model

VAR

Mô hình tự hồi quy vectơ

Vector autogression Model

VAT

Thuế giá trị gia tăng

Value Added Tax


Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số

Vector Error Correction Model

VECM


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả của những nghiên cứu trước đây về tác động thâm hụt tài khoản
vãng lai đến cân đối ngân sách nhà nước ............................................................... 22
Bảng 3.1. Nguồn thu thập số liệu ........................................................................... 28
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình.................................... 49
Bảng 4.2. Tính dừng của các biến trong mô hình ................................................... 50
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng bằng mô hình Pool OLS, FEM, REM ...................... 51
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Hausman .................................................................. 52
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định LM test ..................................................................... 52
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ........................................................... 52
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ................................ 53
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy GLS.............................................................................. 53


1

Tóm tắt
Cân đối ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và là chủ đề được
nghiên cứu rộng rãi bởi tầm quan trọng của cân đối ngân sách nhà nước đối với sự
phát triển bền vững của một quốc gia. Dựa vào nghiên cứu thực nghiệm này, các
nhà làm chính sách sẽ có những điều chỉnh nhằm cải thiện cán cân ngân sách nhà
nước. Mục tiêu của luận văn tìm ra bằng chứng thực nghiệm về tác động của các
thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc

gia đang phát triển ở châu Á, trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2017. Khác với
những nghiên cứu trước đây, chỉ tìm hiểu mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoản vãng
lai và thâm hụt ngân sách nhà nước, luận văn đã mở rộng nghiên cứu sự tác động
của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà nước
thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bằng cách sử dụng hồi quy bình phương tối
thiểu tổng quát GLS, tác giả luận văn tìm thấy tác động của cán cân tài khoản vãng
lai, đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cân đối ngân sách nhà nước là cùng chiều.
Nghĩa là khi cán cân tài khoản vãng lai, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng thì cân đối
ngân sách nhà nước sẽ được cải thiện.
Từ khóa: Cán cân thanh toán quốc tế, cán cân tài khoản vãng lai, đầu tư trực tiếp
nước ngoài, cân đối ngân sách nhà nước, mô hình GLS.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc ổn định, tăng trưởng kinh tế,
giúp phân bổ lại nguồn lực, giảm bất bình đẳng thu nhập và xã hội, quản lý doanh
nghiệp nhà nước. Nếu ngân sách nhà nước bị thâm hụt lớn sẽ gây bất ổn kinh tế, nó
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực, tổng sản lượng đầu ra, tiết kiệm tư nhân, đầu tư
tư nhân và cán cân tài khoản vãng lai (Papadogonas & Stournaras, 2006). Arjomand
và các cộng sự (2016) cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều của thâm hụt ngân
sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế khi nghiên cứu vai trò của thâm hụt ngân sách
ở các quốc gia MENA. Tuy nhiên, hiện tại ngân sách nhà nước của các quốc gia
đang phát triển bị thâm hụt lớn, vì ở các nước này, thu nhập thấp nên số thu thuế
không nhiều, trong khi, nhu cầu về tài trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bảo hộ các
ngành sản xuất trong nước làm chính phủ phải chi tiêu rất lớn, vượt xa khả năng thu
thuế của mình.
Chính vì thực trạng và tầm quan trọng của thâm hụt ngân sách nhà nước, nên có rất

nhiều nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu các yếu tố tác động đến thâm hụt ngân
sách nhà nước. Theo Neaime (2015), gánh nặng nợ lớn hay số thu thuế không tương
xứng với chi tiêu của chính phủ cho đầu tư cơ sở hạ tầng làm gia tăng thâm hụt
ngân sách nhà nước. Một nghiên cứu khác của Arjomand và các cộng sự (2016), tác
giả tìm thấy tăng trưởng kinh tế, lạm phát tác động cùng chiều với thâm hụt ngân
sách nhà nước, trong khi, năng suất lao động ảnh hưởng ngược chiều. Khalid, A. M.
và Guan (1999) cho rằng thâm hụt tài khoản vãng lai được tài trợ bởi nợ công, tiền
lãi trên các khoản nợ công này tăng lên qua từng năm, dẫn đến thâm hụt ngân sách
nhà nước lớn hơn. Và cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác tìm hiểu mối
quan hệ giữa bộ đôi thâm hụt ngân sách nhà nước và thâm hụt tài khoản vãng lai.
Tuy nhiên, hầu hết những nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở việc phân tích tác
động của thâm hụt tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách nhà nước mà không
phân tích thực nghiệm tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến


3

cân đối ngân sách nhà nước. Mặc dù một thành phần khác của cán cân thanh toán
quốc tế - đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có những ảnh hưởng đến cân đối ngân
sách nhà nước. Vì vậy, để làm rõ những vấn đề trên, tác giả luận văn chọn đề tài
“Các thành phần của cán cân thanh toán quốc tế tác động đến cân đối ngân sách nhà
nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở Châu Á” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân
đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu Á, từ đó đề xuất
những chính sách để bảo đảm cân đối ngân sách nhà nước.
Đề tài trả lời cho câu hỏi nghiên cứu:
-

Các thành phần của cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm: cán cân tài khoản


vãng lai và đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác động đến cân đối ngân sách nhà nước tại
10 quốc gia đang phát triển ở Châu Á như thế nào?
-

Các giải pháp nào có thể cải thiện cân đối ngân sách nhà nước?

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn phân tích định tính và định lượng để tìm hiểu tác động của các
thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc
gia đang phát triển ở châu Á.
Đối với phân tích định tính, tác giả luận văn sử dụng thống kê mô tả, tổng hợp để
đánh giá thực trạng về các thành phần cán cân thanh toán quốc tế: cán cân tài khoản
vãng lai, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia
đang phát triển ở châu Á.
Đối với phân tích định lượng, tác giả luận văn thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị
để kiểm định tính dừng của dữ liệu. Tiếp theo, thực hiện hồi quy POLS, FEM, REM
theo mô hình nghiên cứu. Từ kết quả hồi quy, lựa chọn mô hình tốt nhất và kiểm
định tự tương quan, phương sai thay đổi, đa cộng tuyến. Sau khi thực hiện các kiểm
định trên, tác giả sử dụng mô hình ước lượng GLS để khắc phục và tìm hiểu tác
động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà
nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở châu Á.


4

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tác động của các thành phần cán cân
thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển ở
châu Á. Trong đó, luận văn tập trung vào nghiên cứu tác động của cán cân tài khoản

vãng lai và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cân đối ngân sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn thu thập dữ liệu theo năm trong giai đoạn từ năm
1991 đến năm 2017 của 10 quốc gia đang phát triển ở châu Á: Việt Nam, Thái Lan,
Philippines, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Sri Lanka, Mông
Cổ.
Nguồn dữ liệu: Các dữ liệu về các biến của mô hình nghiên cứu được thu thập từ
worldbank và website chỉ số các biến kinh tế www.ieconomics.com.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: các thành phần
của cán cân thanh toán quốc tế, gồm: cán cân tài khoản vãng lai và đầu tư trực tiếp
nước ngoài tác động đến cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát triển
ở Châu Á như thế nào?
Từ những nền tảng lý thuyết kết hợp với kết quả của ước lượng GLS, luận văn đưa
ra một số đề xuất về chính sách để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc
gia đang phát triển ở Châu Á.
1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có các phần sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc
tế đế cân đối ngân sách nhà nước và các nghiên cứu trước đây
Trong chương này sẽ giới thiệu một số nghiên cứu liên quan đến cán cân thanh toán
quốc tế, cân đối ngân sách nhà nước, tác động của cán cân tài khoản vãng lai, đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến cân đối ngân sách nhà nước qua các nghiên cứu thực
nghiệm.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu


5

Nội dung của chương trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giới

thiệu các biến, các giả định được sử dụng cũng như quy trình thực hiện hồi quy và
kiểm định mô hình và kết quả ước lượng.
Chương 4: Phân tích định tính và định lượng về tác động của các thành phần cán
cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà nước
Trình bày kết quả phân tích định tính về thực trạng của ngân sách nhà nước, cán cân
tài khoản vãng lai, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại 10 quốc gia đang phát triển ở
châu Á. Đồng thời, kết quả hồi quy ước lượng mô hình nghiên cứu tác động của các
thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối ngân sách nhà nước cũng được
trình bày trong chương này.
Chương 5: Kết luận, hàm ý và kiến nghị về chính sách
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả luận văn đề xuất một số kiến nghị về
chính sách nhằm đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước tại 10 quốc gia đang phát
triển ở Châu Á.


6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH
PHẦN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐẾN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Cân đối ngân sách
2.1.1.1. Khái niệm cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nước là việc điều chỉnh số thu đảm bảo cho chi tiêu của
chính phủ (Cameron, 2004). Vì vậy, cân bằng ngân sách nhà nước là sự khác biệt
giữa tổng số thu và chi tiêu. Ngân sách nhà nước bị thâm hụt khi chi tiêu công vượt
quá số thu thuế và thặng dư khi số thu thuế lớn hơn chi tiêu công. Ngân sách nhà
nước có mối quan hệ ngược chiều với chi tiêu công. Nghĩa là, nếu số thu thuế
không đổi, việc tăng chi tiêu công sẽ làm xấu đi ngân sách nhà nước. Ngược lại,
ngân sách nhà nước có mối quan hệ cùng chiều với số thu thuế, nếu số thu thuế tăng

trong khi chi tiêu công không đổi, giúp cải thiện ngân sách nhà nước. Những chính
phủ có số thu bất ổn thì thâm hụt ngân sách nhà nước sẽ lớn hơn và nếu chính phủ
kiểm soát chi tiêu tốt hơn sẽ giảm thâm hụt ngân sách nhà nước (Morrison, 1982).

2.1.1.2. Tài trợ thâm hụt ngân sách
Theo Govil (2014), để tài trợ cho thâm hụt ngân sách nhà nước, chính phủ có thể
vay mượn từ ngân hàng trung ương, vay nợ nước ngoài, vay nợ các ngân hàng
thương mại và vay nợ từ khu vực phi ngân hàng trong nước.
Vay nợ ngân hàng trung ương được thực hiện bằng việc tăng cung tiền (Govil,
2014). Tăng cung tiền để tài trợ cho thâm hụt ngân sách chỉ được sử dụng khi chính
phủ buộc phải phát hành tiền để lưu hành lúc thực sự cần thiết (Ghosh, 2002). Giả
sử M là lượng tiền tệ đang lưu hành, V là vòng quay của tiền, P là mức giá hàng
hóa, T là khối lượng giao dịch, mua bán, theo Boariu & Bilan (2007), phương trình
sức mua tiền tệ của Irving Fisher có dạng:
M * V = P *T

(2.1)

Vì vậy, nếu cung tiền tăng, trong khi khối lượng hàng hóa và dịch vụ, vòng quay
tiền tệ không thay đổi, mức giá gia tăng. Tại một mức thu nhập danh nghĩa, sự gia


7

tăng mức giá làm giảm thu nhập thực của các cá nhân và tổ chức. Vì vậy, tăng cung
tiền để tài trợ cho thâm hụt ngân sách nhà nước tác động đến việc phân phối thu
nhập của người dân theo đúng chủ đích của chính phủ, đó là, lượng tiền tăng thêm
được dùng để mua hàng hóa, dịch vụ và chi tiêu công (Fischer & Dornbusch, 1997).
Tăng cung tiền để tài trợ thâm hụt ngân sách làm tăng giá. Tuy nhiên, trong dài hạn,
tăng cung tiền để tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước có làm lạm phát gia tăng hay

không, còn phụ thuộc vào cách sử dụng nguồn lực của chính phủ (Boariu & Bilan,
2007). Nếu lượng tiền in thêm được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư, làm sản
lượng tăng. Do đó, sự gia tăng lượng tiền lưu thông sẽ tương đương với số lượng
hàng hóa, dịch vụ giao dịch tăng lên. Đến cuối cùng, trong dài hạn, sẽ không còn sự
tăng giá. Nếu lượng tiền in thêm được sử dụng để tài trợ cho chi tiêu dùng, không
làm tăng GDP, trong dài hạn, gây ra tình trạng lạm phát.
Tài trợ thâm hụt bằng hình thức vay nợ, bao gồm vay nợ ngân hàng thương mại,
vay nợ nước ngoài, vay nợ khu vực phi ngân hàng trong nước (Govil, 2014). Khi tài
trợ thâm hụt ngân sách nhà nước bằng vay nợ từ ngân hàng thương mại, hay các tổ
chức phi ngân hàng, phát hành trái phiếu sẽ gây ra hiện tượng lấn át đầu tư, lạm
phát và gánh nặng nợ trong tương lai (Paiko, 2012). Việc tài trợ thâm hụt ngân sách
nhà nước bằng vay nợ, chính phủ có thể mở rộng chi tiêu nhưng đồng thời làm tăng
thêm nợ công dẫn đến hậu quả trong ngắn hạn và dài hạn. Chính phủ không chỉ phải
trả lãi suất hàng năm cho các khoản vay mà còn phải trả lại khoản tiền vay gốc, dẫn
đến trong tương lai, thuế sẽ tăng. Keynes (1930) đã nhấn mạnh đến hiệu quả mở
rộng của việc tài trợ nợ trong chi tiêu của chính phủ hoặc thâm hụt ngân sách nhà
nước. Trong mô hình Keynes (1930) với mức giá P cố định, C là tiêu dùng của hộ
gia đình, I là đầu tư tư nhân, G là chi tiêu chính phủ, sự gia tăng chi tiêu của chính
phủ thông qua sử dụng tiền vay dẫn đến sự thay đổi về tổng chi tiêu (C + I + G).
Nếu nền kinh tế đang dưới mức toàn dụng, chi tiêu của chính phủ tăng lên sẽ làm
tăng sản lượng hoặc thu nhập. Từ đây, thuế thu được từ thu nhập sẽ tăng, dẫn đến
giảm thâm hụt ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, chi tiêu của chính phủ được tài trợ
bằng nợ được bù đắp phần lớn nhờ hiệu quả của việc huy động vốn từ đầu tư tư


8

nhân. Hiệu ứng chèn lấn đối với đầu tư tư nhân diễn ra theo nhiều cách. Thứ nhất,
các khoản vay của chính phủ để bù đắp ngân sách sẽ làm tăng cầu về các khoản vay
dẫn đến mức lãi suất tăng lên. Việc tăng lãi suất sẽ làm cho đầu tư tư nhân giảm. Do

đó, sự gia tăng chi tiêu của chính phủ trong việc vay nợ đã làm giảm đầu tư tư nhân.
Mặt khác, gánh nặng nợ mà xã hội phải gánh gia tăng do việc mở rộng nợ trong chi
tiêu của chính phủ. Nếu thâm hụt ngân sách nhà nước phát sinh do giảm thuế, chi
tiêu của chính phủ không đổi, điều này cũng sẽ dẫn đến tăng lãi suất và sẽ gây ra
hiệu ứng chèn lấn đối với đầu tư tư nhân. Điều này xảy ra vì việc giảm thuế kích
thích tiêu dùng, tiêu dùng của người dân làm giảm tiết kiệm. Sự sụt giảm tiết kiệm
làm tăng lãi suất dẫn đến sự sụt giảm trong đầu tư tư nhân. Ngoài ra, việc vay nợ
nước ngoài để tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước làm gia tăng nợ nước ngoài và
ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế, rủi ro tỷ giá hối đoái (Govil, 2014).
Thâm hụt ngân sách nhà nước cũng có thể được tài trợ bằng tăng thuế (Okafor và
các cộng sự, 2017) theo lý thuyết đường cong Laffer. Lý thuyết Laffer do Arrthur
B. Laffer đưa ra năm 1974. Lý thuyết cho rằng những thay đổi về thuế suất có tác
động về mặt số học và kinh tế đến số thu thuế. Về mặt số học, khi thuế suất hạ
xuống sẽ làm giảm số thu thuế, thâm hụt ngân sách nhà nước tăng và ngược lại, khi
thuế suất tăng làm tăng số thu thuế, thâm hụt ngân sách nhà nước giảm. Về mặt
kinh tế, theo Laffer (2004) việc giảm thuế suất tác động tích cực đến việc làm và
sản lượng, do đó tạo ra động lực để tăng cường các hoạt động kinh tế. Nếu thuế suất
tăng sẽ không khuyến khích những hoạt động kinh tế bị đánh thuế. Vì vậy, Mitchell
(2010) đã khuyến cáo các nhà hoạch định chính sách nên đặt mức thuế ở mức tối đa
hóa tăng trưởng chứ không phải mức tối đa hóa số thu và đường cong Laffer không
cho biết việc cắt giảm thuế sẽ làm giảm hay tăng số thu thuế. Những thay đổi về
thuế suất ảnh hưởng như thế nào đến số thu thuế còn phụ thuộc vào hệ thống thuế,
thời hạn áp dụng, khả năng tiếp cận các hoạt động kinh tế ngầm, thuế suất hiện
hành, tỷ lệ lỗ hổng pháp lý hay năng suất của nền kinh tế (Okafor và các cộng sự.,
2017). Lý thuyết đường cong Laffer đã được Trostel (1995) mở rộng trong mô hình
tăng trưởng tân cổ điển. Theo Trostel, thâm hụt tài chính làm trì hoãn thuế hiện tại,


9


nghĩa là, thuế suất tương lai sẽ tăng. Nếu thuế dựa vào thu nhập, việc tăng thuế sẽ
giảm tỷ lệ tiền lương ròng trong tương lai. Ngoài ra, việc giảm thuế suất hiện hành
dẫn đến tăng tỷ lệ tiền lương ròng hiện tại. Điều này ảnh hưởng đến đầu tư vốn
nhân lực. Vì vậy, thâm hụt ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến tiêu dùng, việc làm,
đầu tư vốn, tổng sản lượng, tỷ lệ tiền lương ròng (Okafor và các cộng sự, 2017).
2.1.2. Cán cân thanh toán quốc tế (BOP)
2.1.2.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của IMF (2009), cán cân thanh toán quốc tế là một báo cáo thống
kê những giao dịch kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới
trong một khoảng thời gian, có thể là một năm hoặc một quý. Cán cân thanh toán
quốc tế được ghi nhận theo nguyên tắc kế toán kép, một giao dịch sẽ được ghi nhận
bằng hai bút toán: bút toán nợ và bút toán có.
2.1.2.2. Các thành phần của cán cân thanh toán quốc tế
Theo công ước quốc tế, cán cân thanh toán quốc tế bao gồm tài khoản vãng lai, tài
khoản vốn và tài khoản tài chính, dự trữ ngoại hối và sai số thống kê (Copeland,
2005).
Theo định nghĩa của IMF (2009), tài khoản vãng lai cho thấy dòng chảy của hàng
hóa, dịch vụ, thu nhập sơ cấp và thu nhập thứ cấp của một quốc gia với các nước
khác. Và cân bằng tài khoản vãng lai chính là sự khác biệt giữa tổng xuất khẩu, thu
nhập phải thu và tổng nhập khẩu, thu nhập phải trả. Tài khoản vãng lai bao gồm:
cán cân mậu dịch, xuất nhập khẩu thuần về dịch vụ, tiền lãi, lợi nhuận và cổ tức
nhận được từ đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài cộng với
tiền lương của người lao động ở nước ngoài, tổng các khoản biếu, cho tặng nhận
được từ những người di cư ra nước ngoài (Copeland, 2005).
Tài khoản vốn và tài khoản tài chính là tài khoản ghi nhận các dòng vốn trực tiếp
ảnh hưởng đến tài sản và nợ nước ngoài của một quốc gia. Trong đó, tài khoản vốn
phản ánh những giao dịch mua bán tài sản cố định. Các thành phần của tài khoản tài
chính bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài thuần, đầu tư gián tiếp nước ngoài thuần,



10

đầu tư khác thuần bao gồm cho vay, tín dụng thương mại, tài sản dự trữ (Copeland,
2005).
Dự trữ ngoại hối bao gồm vàng và các tài sản khác của ngân hàng trung ương,
những tài sản này dễ dàng giao dịch trên thị trường tài chính quốc tế (Manchev,
2009). Theo cuốn sách tái bản lần thứ sáu của IMF (2009), dự trữ ngoại hối là các
tài sản bằng ngoại tệ được kiểm soát bởi các cơ quan tiền tệ, để tài trợ trực tiếp cho
sự mất cân bằng thanh toán, và gián tiếp điều chỉnh mức độ cân bằng thông qua việc
can thiệp trên thị trường ngoại hối để tác động đến tỷ giá hối đoái.
Sai số thống kê bao gồm giao dịch không thống kê được hoặc bị bỏ sót vì các hoạt
động kinh tế ngầm, phi chính thức (Copeland, 2005).
2.1.2.3. Các yếu tố tác động đến cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế chịu sự tác động của từng thành phần của cán cân thanh
toán quốc tế. Ngoài ra, cán cân thanh toán quốc tế còn bị ảnh hưởng bởi chênh lệch
tăng trưởng giữa các quốc gia, giá tương đối (giá cả hàng hóa nội địa so với hàng
hóa nước ngoài), lợi nhuận từ đầu tư vốn nước ngoài (CEA, 2004). Theo CEA
(2004), một quốc gia với tỷ lệ tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia khác, dòng vốn
vào các quốc gia này cũng sẽ cao hơn, dẫn đến thâm hụt thương mại tương ứng. Giá
tương đối chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố, bao gồm chi phí lao động, sản xuất, năng
suất lao động và tỷ giá hối đoái. Đối với nhiều sản phẩm, chi phí lao động, sản xuất
ở các nước đang phát triển thường thấp hơn so với các nước phát triển. Vì vậy, giá
của những hàng hóa này được sản xuất ở các nước đang phát triển có thể thấp hơn
so với giá của những hàng hóa tương tự được sản xuất tại các nước phát triển. Do
đó, sẽ ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu của các quốc gia, dẫn đến tác động đến cán
cân thanh toán quốc tế. Lợi nhuận từ đầu tư vốn nước ngoài tác động đến các quyết
định đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thanh toán quốc tế.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu lạm phát gia tăng, làm cho hàng hoá
của một quốc gia trở nên đắt đỏ hơn so với các nước khác. Vì vậy, xuất khẩu giảm,
nhập khẩu tăng dẫn đến làm xấu đi cán cân thanh toán quốc tế (Khuram và các cộng

sự, 2015).


11

Tỷ giá hối đoái cũng tác động đến cán cân thanh toán quốc tế. Một quốc gia theo
đuổi chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi, nếu tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ giảm
giá), các điều kiện khác không đổi, xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, góp phần cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế (Kandil, 2009).
Thu nhập thực của một quốc gia tăng, người dân sẽ có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá
nhiều hơn. Trong khi các yếu tố khác không đổi, lúc này sẽ có hiện tượng thiếu hụt
hàng hoá. Để bù đắp sự thiếu hụt này, nhu cầu nhập khẩu hàng nước ngoài tăng.
Bên cạnh đó, xuất khẩu giảm. Kết quả cuối cùng làm xấu đi cán cân thanh toán
quốc tế (Ribeiro và các cộng sự, 2014).
2.1.3. Tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân đối
ngân sách nhà nước
Luận văn phân tích tác động của các thành phần cán cân thanh toán quốc tế đến cân
đối ngân sách nhà nước, bao gồm: cán cân tài khoản vãng lai và đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
2.1.3.1. Tác động của cán cân tài khoản vãng lai đến cân đối ngân sách nhà
nước
Hệ thống tài khoản quốc gia định nghĩa về mối quan hệ giữa cân đối ngân sách nhà
nước và cán cân tài khoản vãng lai rõ ràng nhất (Fidrmuc, 2003) và (Bagnai, 2006).
Theo Mankiw (2002), thu nhập của nền kinh tế là Y, tổng tiêu dùng tư nhân là C,
chi tiêu của chính phủ G, đầu tư tư nhân I, và xuất khẩu ròng X – M, S là tiết kiệm
của nền kinh tế, Sg là tiết kiệm của khu vực công, Sp là tiết kiệm tư nhân, Yd là thu
nhập hiệu dụng, T là thuế, chi chuyển nhượng R, cán cân ngân sách B, phương trình
hàm tổng cầu trong nền kinh tế mở có dạng:
Y = C + G+ I + X - M


(2.2)

Sắp xếp lại các biến số, phương trình (2.2) được viết lại:
X–M=Y–C–G–I

(2.3)

với CA là cán cân tài khoản vãng lai được định nghĩa là chênh lệch giữa xuất nhập
khẩu của một quốc gia (Merza và các cộng sự, 2012), phương trình 2.3 được biến
đổi: CA = X – M = Y – C – G – I = S – I

(2.4)


12

Suy ra: S = I + CA

(2.5)

Phân tích S thành tiết kiệm khu vực công Sg và tiết kiệm tư nhân Sp:
S = Sg + Sp

(2.6)

Tiết kiệm tư nhân là một phần của thuế thu nhập cá nhân (Merza và các cộng sự,
2012). Vì vậy, tiết kiệm tư nhân có thể viết lại như sau:
Sp = Yd – C = (Y – T) – C

(2.7)


Ngược lại, tiết kiệm khu vực công là sự khác biệt giữa số thu thuế và chi tiêu ngân
sách (Mankiw, 2002). Phương trình tiết kiệm khu vực công có dạng:
Sg = T – (G + R) = T – G – R

`

(2.8)

Do đó, phương trình 2.8 có thể viết lại:
S = Sp + Sg = (Y – T – C) + (T – G – R) = I + CA

(2.9)

Vì vậy, phương trình cán cân tài khoảng vãng lai được viết lại:
CA = Sp – I – (G + R–T)

(2.10)

Mà ngân sách nhà nước B = T – G –R

(2.11)

Nên CA = Sp – I + B hay B = CA – Sp + I

(2.12)

Phương trình 2.12 cho thấy, nếu sự khác biệt giữa tiết kiệm tư nhân và đầu tư không
đổi, thì những thay đổi trong cán cân tài khoảng vãng lai sẽ ảnh hưởng đến những
thay đổi trong cân đối ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, nếu không có mối quan hệ liên tục giữa tiết kiệm và đầu tư thì những
thay đổi trong quy mô tiết kiệm sẽ làm thay đổi cân đối ngân sách nhà nước. Việc
tăng dự phòng ngân sách nhà nước dẫn tới việc tăng tiết kiệm quốc gia do dự kiến
sẽ tăng thuế trong tương lai, do đó chi tiêu của người tiêu dùng không tăng và thâm
hụt tài khoản vãng lai, trong khi thâm hụt ngân sách nhà nước giảm. Trong trường
hợp này, không xuất hiện hiện tượng thâm hụt kép (Mukhtar, Zakaria, & Ahmed,
2007).
Theo giả thuyết cân bằng Ricardo, thâm hụt ngân sách nhà nước không thay đổi lãi
suất và tỷ giá hối đoái và không ảnh hưởng đến việc tiết kiệm và tiêu dùng và do đó
không ảnh hưởng đến sự cân bằng của tài khoản vãng lai. Như vậy, theo giả thuyết


13

cân bằng Ricardo, sự cân đối của ngân sách nhà nước và sự cân bằng của tài khoản
vãng lai tương đối độc lập hoặc có liên quan ngược chiều (Makin, 2002).
Trong khi đó, Summers (1988) lập luận rằng chính phủ của một quốc gia sử dụng
chính sách tài khoá để điều chỉnh vị thế bên ngoài của mình. Nghĩa là, chính phủ
muốn xoá bỏ sự mất cân bằng tài khoản vãng lai thì sẽ sử dụng ngân sách nhà nước
như là một công cụ để thực hiện. Điều này dẫn đến mối quan hệ nhân quả giữa thâm
hụt tài khoản vãng lai kéo theo thâm hụt ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, mối quan
hệ nhân quả theo chiều này không thống nhất.
2.1.3.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến cân đối ngân sách nhà
nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động gián tiếp đến cân đối ngân sách nhà nước
thông qua tài khoản vãng lai. Gia tăng dòng vốn vào, đồng nội tệ bị đánh giá cao
làm tăng lượng hàng nhập khẩu và giảm xuất khẩu (Kim & Kim, 2006). Nhiều tác
giả đã liên kết các dòng vốn FDI và FPI với thâm hụt tài khoản vãng lai của một
quốc gia thông qua các kênh tỷ giá hối đoái (Hobza & Zeugner, 2014) và (Cecen &
Xiao, 2014). Họ lập luận rằng việc gia tăng dòng vốn đổ vào làm cho đồng nội tệ

tăng giá, dẫn đến hàng nhập khẩu rẻ hơn và hàng hóa xuất khẩu đắt hơn. Do đó,
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tăng và xuất khẩu giảm. Kết quả làm xấu đi cán cân tài
khoản vãng lai của các nền kinh tế liên quan. Ngoài ra, theo phương trình 2.5, tăng
đầu tư trong khi tiết kiệm không đổi, làm giảm thặng dư tài khoản vãng lai. Vì vậy,
sự gia tăng dòng FDI thu hút đầu tư cho nền kinh tế trong nước và làm xấu đi tài
khoản vãng lai.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến cân đối ngân sách nhà nước
như thế nào? Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn thay thế để lấp khoảng
trống giữa tiết kiệm và đầu tư cần thiết ở các nước đang phát triển. Các công ty
nước ngoài mang lại không chỉ vốn tài chính mà còn cả kỹ thuật quản lý cũng như
kỹ năng kinh doanh và công nghệ đang thiếu ở các nước đang phát triển. Thâm hụt
ngân sách nhà nước cũng có thể được bù đắp bằng thuế lợi nhuận thu được từ các
công ty xuyên quốc gia (Kipyegon, 2016). Ngoài ra, FDI thúc đẩy tạo ra việc làm;


14

tăng hiệu quả sản xuất; chuyển giao công nghệ; và phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên, FDI cũng có thể có những tác động tiêu cực đối với các nước tiếp nhận, hiệu
ứng chèn lấn đầu tư đối với các công ty trong nước; đưa vốn, lợi nhuận về nước; và
tạo sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài. FDI cũng có thể hạn chế khả năng phát
triển nội địa vì sự thống trị của các công ty đa quốc gia đối với các doanh nghiệp
địa phương (Todaro & Smith, 2003). Tuy nhiên, nhiều quốc gia sử dụng ưu đãi thuế
đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến ngân
sách nhà nước (Cleeve, 2008). Markusen (1984) cho rằng hiệu quả thuế của FDI là
không chắc chắn. Đầu tư nước ngoài tăng số thu thuế thông qua đánh thuế lợi nhuận
và giảm số thu thuế vì các doanh nghiệp trong nước chia sẽ lợi nhuận với các doanh
nghiệp nước ngoài. Theo Bond & Samuelson (1986), các nước tiếp nhận có thể bị
mất một số khoản thu thuế trong ngắn hạn nếu các ưu đãi thuế được đưa ra để thu
hút FDI trong giai đoạn đầu. Số thu thuế có thể tăng trong dài hạn bởi vì đầu tư

nước ngoài sẽ không rút khỏi trong khoảng thời gian được hưởng ưu đãi này. Bond
& Samuelson, (1986) tuyên bố rằng các nước tiếp nhận có thể thu hút FDI bằng
cách áp đặt thuế nhập khẩu và giảm thuế cho sản xuất trong nước. FDI có thể tăng
phúc lợi quốc gia bằng cách giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng năng suất thông qua
chuyển giao công nghệ và tăng thu ngân sách của chính phủ thông qua thuế. Vì vậy,
đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến cân đối ngân sách nhà nước là không đồng
nhất.

2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
2.2.1 Cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối ngân sách nhà nước là mục tiêu quản lý của hầu hết các quốc gia. Vì vậy,
có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm tìm hiểu hậu quả, nguyên nhân của sự mất cân
đối ngân sách nhà nước. Beetsma và các cộng sự (2008) nghiên cứu thực nghiệm
hậu quả của việc tăng chi tiêu công đối với cán cân thương mại và thâm hụt ngân
sách nhà nước ở Liên minh Châu Âu, sử dụng cách tiếp cận tự hồi quy vectơ VAR.
Trong khi các nghiên cứu khác có xu hướng coi tỷ số cân bằng thương mại/GDP là
một biến, nhóm tác giả đã tách xuất khẩu và nhập khẩu thành các biến riêng biệt để


15

theo dõi chi tiết hơn các nguồn của sự cân bằng thương mại. Hơn nữa, Beetsma và
các cộng sự sử dụng số liệu hàng năm, điều này tạo thuận lợi cho việc giải thích các
cú sốc về chính sách tài khóa. Theo ước tính cơ bản của nhóm tác giả, tăng 1%
GDP trong chi tiêu công làm nhập khẩu tăng và lượng hàng xuất khẩu giảm, dẫn
đến sự sụt giảm cán cân thương mại khoảng 0,5%. Thêm vào đó, gia tăng 1% chi
tiêu tạo ra 0,7 % sự thâm hụt ngân sách nhà nước, do đó chỉ ra sự liên quan tiềm ẩn
của giả thuyết về thâm hụt kép đối với Liên minh châu Âu.
Ngoài ra, cân đối ngân sách nhà nước cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác.
Roubini & Sachs (1989) tiếp cận theo hướng các yếu tố kinh tế và chính trị quyết

định thâm hụt ngân sách nhà nước ở các nền dân chủ công nghiệp thu được kết quả
trái với Beetsma. Roubini & Sachs (1989) kết luận tại nhiều quốc gia, tỷ lệ thuế
không đồng nhất và thâm hụt ngân sách nhà nước quá lớn đến nỗi không thể giải
thích bằng sự gia tăng đột ngột chi tiêu chính phủ. Trong giai đoạn 1960-1973, hầu
hết các nền kinh tế OECD đều có tỷ lệ nợ/GDP tăng hoặc giảm nhẹ. Với sự suy
giảm tăng trưởng và sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trên
GDP tăng, đã gây ra thâm hụt ngân sách nhà nước đáng kể và tỷ lệ nợ trên GDP
tăng mạnh ở một số quốc gia. Quá trình này càng trầm trọng thêm bởi lãi suất thực
sau năm 1979 tăng mạnh. Nouriel cũng khẳng định thâm hụt ngân sách nhà nước
gia tăng ở các nền dân chủ công nghiệp bởi vì những khó khăn trong quản lý chính
trị trong chính phủ liên minh.
Cân đối ngân sách nhà nước đã xấu đi nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trong
những năm gần đây, đặt ra câu hỏi: những yếu tố nào giải thích những thay đổi lớn
như vậy? Để trả lời câu hỏi này, Tujula, Mika; Guido (2004) đã nghiên cứu các
quốc gia châu Âu trong giai đoạn năm 1970 đến 2002. Phân tích của tác giả cho
thấy tăng trưởng kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến cân đối ngân sách nhà nước thông
qua quá trình ổn định tự động. Lãi suất cao hơn ảnh hưởng xấu đến ngân sách. Năm
bầu cử rõ ràng gây ra thâm hụt ngân sách nhà nước lớn hơn. Đối với các nước EU,
việc tiếp cận ngày quyết định tham gia EMU sớm thúc đẩy việc củng cố tài chính,
nhưng các ảnh hưởng đã giảm sút kể từ thời điểm này. Có một số bằng chứng cho


×