Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các mô hình canh tác lúa nước sri và fdp tại huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 103 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------***-------------

NGUYỄN VĂN ĐẠT

“§¸nh gi¸ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC
LÚA NƯỚC SRI VÀ FDP t¹i HUYÖn v¨n chÊn
- tØnh Yªn B¸i”

LUẬN VĂN
THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN

Thái Nguyên - Năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------***-------------

NGUYỄN VĂN ĐẠT

“§¸nh gi¸ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT


TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA NƯỚC SRI
VÀ FDP t¹i HUYÖn v¨n chÊn - tØnh Yªn B¸i”
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Mã số ngành

: 60.62.01.16

LUẬN VĂN
THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN
CHỮ KÝ PHÒNG QLĐTSĐH

CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN

Thái Nguyên - Năm 2014

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả



4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo thuộc
khoa Khuyến Nông và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó Giáo Sư –
Tiến Sỹ Đào Thanh Vân, người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động
viên, dành nhiều thời gian định hướng và chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân huyện Văn
Chấn, Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật, Chi
cục thống kê huyện Văn Chấn, Ủy ban nhân dân xã Thanh Lương, Ủy ban
nhân dân xã Sơn A, Ủy ban nhân dân xã Nậm Lành, Ủy ban nhân dân xã
Đồng Khê đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, Gia đình đã
thực sự là nguồn động viên lớn lao và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành
Luận văn.
Tác giả

Nguyễn Văn Đạt


5

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
............................................................................. 1
2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
3. Yêu cầu ...................................................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3
Chương 1 ........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
1.1. Hệ thống canh tác lúa nước SRI ............................................................. 4
1.2. Hệ thống canh tác lúa nước FDP ............................................................ 6
1.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân viên nén dúi sâu (FDP) trên
thế giới và trong nước. ................................................................................. 10
1.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến
(SRI) trên thế giới ...................................................................................... 13
1.4.1. Những nghiên cứu SRI ở Ấn
Độ..............................................................14
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Trung
Quốc........................................................15
1.4.3. Tình hình nghiên cứu ở Thái
Lan.............................................................17


6

1.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến
(SRI) ở Việt Nam......................................................................................... 18
Chương 2 ......................................................................................................... 26
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
................................................................................26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
...................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp thu thập số
liệu....................................................................26
2.3.2. Phương pháp so sánh.
................................................................................29
2.3.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
...........................................29
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu, tính toán, đánh giá hiệu quả kinh
tế...........29
2.3.5. Phương pháp đánh giá
...............................................................................31
Chương 3 ......................................................................................................... 32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 32
3.1. Kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội .................. 32
3.1.1. Điều kiện tự
nhiên......................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
.........................................................................36


7

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự
nhiên......................................................40
3.1.4. Tình hình phát triển ngành nông nghiệp của huyện Văn Chấn trong 3
năm qua. ....................................................................................................... 41
3.1.4.1. Tình hình kinh tế chung

.........................................................................41


vii
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp huyện Văn Chấn
...................41
3.1.4.2. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn
.....................43
Bảng 3.2: Diện tích sản xuất của một số cây trồng chính trên địa bàn huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
.......................................................................................44
Bảng 3.3. Năng suất của một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái
...............................................................................................46
3.1.4.3. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi
...................................................47
Bảng 3.4. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi tại huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên
Bái ..........................................................................................................................48
3.1.4.4. Tình hình phát triển ngành lâm
nghiệp.................................................48
Bảng 3.5. Tình hình phát triển rừng tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái.........49
3.2.
Chấn - tỉnh Yên Bái. .................................................................................... 49
3.2.1. Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI
..........................................................49
Bảng 3.6: Hiện trạng của mô hình canh tác lúa nước SRI tại Văn Chấn
........51
3.2.2. Hệ thống canh tác lúa FDP

.......................................................................52
Bảng 3.7: Hiện trạng của mô hình canh tác lúa FDP tại Văn Chấn
................53


vii
Văn Chấn...............................................................................................................53
Bảng 3.8: So sánh kết quả sản xuất của các mô
hình........................................54
Bảng 3.9 Mức độ đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của các mô
hình...............55
Bảng 3.10: Hiệu quả lao động của các mô hình
................................................57
3.2.4. Ảnh hưởng của các mô hình canh tác đến tính chất đất
.........................58
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các kỹ thuật canh tác đến tính chất đất
.............59


8

3.2.5. Ảnh hưởng của các mô h ì n h c a n h t á c đ ế n k h ả n ă n g b ả o
vệ
mô i t r ư ờ n g
.........................................................................................................60
Bảng 3.12: Khả năng bảo vệ môi trường của 3 hệ thống canh tác
..................61

. ...............................................................................63
3.3.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của 2 mô hình SRI và

FDP.....63
Bảng 3.13: Bảng đánh giá tính bền vững, hạn chế và lợi thế của 2 hệ thống
canh tác lúa nước SRI và FDP
............................................................................64
3.3.2. Kết quả phân tích SWOT................................................................... 68
3.3.2.1. Kết quả phân tích SWOT cho mô hình
SRI.........................................69
3.3.2.2. Kết quả phân tích SWOT cho mô hình FDP
.......................................70
3.3.2.3. Ma trận SWOT cho 2 mô hình canh tác lúa SRI và FDP
...................71
3.4. Giải pháp phát triển và mở rộng các mô hình canh tác lúa theo SRI và
FDP .............................................................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 74
1. Kết luận .................................................................................................... 74
2. Kiến nghị.................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 77


9

Danh mục các từ viết tắt
ANLT

An ninh lương thực

BĐKH

Biến đổi khí hậu


BVTV

Bảo vệ thực vật

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc

FDP

Rice cultivation model used fertilizer tablets shoved deep -

IDE

International Development Enterprises - Tổ chức Phát triển
Quốc tế

IFDC

International Fertilizer Development Center - Trung tâm Phát
triển phân bón Quốc tế

MCC

Multiple Cropping Center - Trung tâm Nhiều Cắt xén

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NXB


Nhà xuất bản

SRI

System of Rice Intensification (Hệ thống thâm canh lúa cải tiến)

TTNT

Thị trấn nông trường

UBND

Ủy ban nhân dân

WWF

World Wide Fund For Nature - Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


1

MỞ ĐẦU

1.
B


.
SRI là phương pháp canh tác lúa sinh thái và hiệu quả, tăng năng suất
nhưng lại giảm chi phí đầu vào như giống, phân bón, thuốc trừ sâu và nước tưới.
Những nguyên tắc, kỹ thuật cơ bản của phương pháp này bao gồm: cấy mạ
non, cấy một dảnh, cấy thưa, quản lý nước, làm cỏ sục bùn và bón phân hữu cơ.
Hệ thống SRI được Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn công nhận là tiến
bộ kỹ thuật. Chương trình SRI là một chương trình phù hợp để ứng phó với
biến đổi khí hậu trong sản xuất lúa, do Cục BVTV và tổ chức OXFAM Hoa
Kỳ hỗ trợ về kỹ thuật và kinh phí, đã được mở rộng ứng dụng trên nhiều
tỉnh thành trong cả
nước, trong đó có tỉnh Yên Bái.
, đây là một cách làm phù hợp, vừa tiết kiệm đầu vào, tăng
được năng suất, dễ làm, dễ nhớ.
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường đất và nước bởi dùng phân nén dúi sâu
sẽ tiết kiệm được 80% lượng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ
cũng như hạn chế được 35% lượng phân urê và chất hóa học khác thâm nhập
vào nguồn nước. Việc sản xuất sản phẩm phân viên nén dúi sâu đơn giản, các
địa phương có thể tự sản xuất ra sản phẩm chất lượng. Đây cũng là một giải
pháp khả thi cho việc thực hiện chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo,
bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương.
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân
loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng


2

đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ
tăng, mực nước biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh
hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống
kinh tế - xã hội trong tương lai.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
núi phía Bắc để đem lại hiệu quả kinh tế cao, giảm khí phát thải, đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định xã hội và

bền vững?

Thời gian qua tại nhiều địa phương trong cả nước, trong đó có tỉnh
đã và đang tiến hành xây dựng 2 mô hình
và đã thu được kết quả ban đầu về kinh tế và bảo vệ môi trường. Để đánh giá
một cách khách quan tính hiệu quả và khả năng mở rộng mô hình
đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của các
huyện Văn Chấn 2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
khả năng bảo vệ môi trường
, phát triển các mô hình
canh tác bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường sinh thái tại
huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái.
- Xác định nguyên nhâ
huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái.
-


3. Yêu cầu
Phâ
. Khuyến cáo khả
năng nhân rộng trong sản xuất đối với các mô hình có hiệu quả góp phần nâng

cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Câu hỏi nghiên cứu
-

huyện Văn

Chấn? đối tượng áp dụng? Các cải tiến hoặc kiến thức bản địa đã được
lồng ghép/áp dụng tại các mô hình?
- Ý kiến đánh giá của người dân về Ưu nhượ
? Tại sao người nông dân lại áp dụng hoặc từ
chối các kỹ thuật này?
o ý kiến của người dân ở vùng nghiên cứu n
thuận của khí hậu như thế nào?
nh lương thực
(có hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất… ) và bảo vệ môi trường (giữ cacbon,
giảm phát thải khí…) tại địa bàn và các vùng lân cận?
- Các chính sách và kỹ thuật khuyến cáo để thực hiện các mô hình có
hiệu quả, khả năng bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH ?


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống canh tác lúa nước SRI
SRI (System of Rice Intensification - Hệ thống thâm canh lúa cải tiến)
là hệ thống thâm canh lúa cải tiến áp dụng 5 nguyên tắc giúp cây lúa phát
triển một cách tốt nhất, đó là cấy mạ non, cấy 1 rảnh/khóm, cấy thưa vuông
mắt sàng, rút nước xen kẽ 3 - 4 lần trong vụ nhất là sau khi bón phân lần đầu,
giữ đất ẩm, kết hợp làm cỏ sục bùn, bón phân theo nhu cầu của cây, khuyến
khích bón phân hữu cơ, phân chuồng hoại mục. SRI được đưa vào Việt Nam
từ cuối năm 2003 nhưng chủ yếu dưới hình thức thí nghiệm, mô hình nhỏ, có

khoảng 3.500 nông dân tham gia sau 3 năm thực hiện. Cuối năm 2006, Oxfam
Mỹ tài trợ chính phối hợp cùng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), Trung
tâm Phát triển Nông thôn bền vững (SRD) và Oxfam Québec triển khai
Chương trình Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) - Nâng cao năng lực cho
người dân trồng lúa quy mô nhỏ ở miền Bắc Việt Nam (chương trình SRI) tập
trung vào 6 tỉnh điểm là Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Nghệ An
và Hà Tĩnh. Tính đến cuối vụ Đông - Xuân 2009, có 115.713 nông dân ứng
dụng SRI trên diện tích 36.903 ha ở 6 tỉnh điểm này, chiếm gần 50% tổng số
nông dân và diện tích áp dụng SRI trên 21 tỉnh thành toàn quốc [15].
SRI được nhiều nông dân tự nguyện và nhiệt tình hưởng ứng vì bà con
thấy hay thì làm. SRI đánh trúng vào những vấn đề nông dân đang nhức nhối
trong sản xuất lúa gạo là chi phí sản xuất cao và thu nhập thấp. SRI làm ruộng
nhỏ hay lớn đều được, không cần đầu tư giống mới hay phân bón đặc biệt.
SRI chỉ cần nông dân thay đổi cách nghĩ, cách làm.
So với biện pháp canh tác truyền thống, thực hiện mô SRI giúp nông
dân giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập thêm khoảng 1,8-3,5 triệu đồng trên
một hecta mỗi vụ lúa. Ngoài vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế, mô hình này


còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường do nông nghiệp gây ra như bón phân,
phun thuốc trừ sâu bừa bãi. SRI tiết kiệm được 80-90% giống, giảm được
50% lượng phân bón, thuốc trừ sâu, 40% nước, giảm phát thải khí mê tan từ
đất do phơi ruộng khô nẻ vài lần trong vụ trồng [15]. Tất cả những lợi ích trên
người nông dân trực tiếp hưởng lợi ngay như lợi ích kinh tế và lợi ích lâu dài
về cải thiện môi trường.
- Kỹ thuật cấy và chăm sóc lúa nước giai đoạn đầu theo SRI [9]
Làm đất gieo mạ và đất cấy cần cày sâu, bừa kỹ, bón lót với lượng
phân chuồng là 200 - 300 kg/sào, kết hợp với 15 - 20 kg/sào vôi bột, bón
trước khi bừa vỡ. Trước khi bừa cấy cần bón lót phân NPK 5:10:3 với lượng
15 - 20 kg/sào. Đất sau khi bừa kỹ được san phẳng, đánh rãnh thoát nước.

2

Gieo mạ nên gieo thưa, thông thường gieo 0,5 – 0,7kg thóc/m , để cây
mạ đanh rảnh, sau cấy cây nhanh bén rễ hồi xanh nhanh. Khi mạ có từ 2 - 2,5
lá (sau gieo khoảng 7 - 10 ngày) tiến hành cấy; nên xúc mạ cấy, đảm bảo có
đất bám ở rễ, hạn chế bị đứt rễ, giúp lúa nhanh hồi xanh. Cần cấy thưa với
2

2

mật độ 30 - 35 khóm/m (đối với lúa lai), 35 - 40 khóm/m (đối với lúa
thuần); cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, đặt nhẹ mạ và cấy thẳng hàng để tiện
chăm sóc. Cần duy trì nước ở trong ruộng 2 - 3 cm sau khi cấy. Sau cấy
khoảng 5 - 7 ngày cần tiến hành chăm sóc đợt 1 cho lúa. Bón phân thúc đẻ
ngay, nhằm cung cấp dinh dưỡng kịp thời giúp cho lúa đẻ nhánh nhanh, tập
trung, cho số dảnh hữu hiệu tối đa. Không nên bón phân nhiều lần trong giai
đoạn này để hạn chế cây lúa đẻ lai rai, sinh nhiều dảnh vô hiệu. Lượng bón từ
10 - 12 kg/sào phân NPK 12.5.10; nếu dùng phân đơn, cần bón với lượng
Đạm Urê là từ 3 - 4 kg, Kali clorua từ 2 - 3 kg, trộn đều rồi bón. Tiến hành
sục bùn, làm cỏ để vùi phân vào đất, nhằm hạn chế việc rửa trôi phân bón,
giải phóng chất độc trong đất, tăng cường oxy cho rễ, giúp bộ rễ phát triển,
đồng thời hạn chế đáng kể cỏ dại phát triển.


Sau khi bón phân thúc đẻ khoảng 5 ngày tiến hành tháo cạn nước, giữ
cho ruộng đủ ẩm và chỉ tưới nước khi mặt ruộng khô nẻ, theo phương pháp
tưới tràn. Biện pháp rút nước ở thời điểm đẻ nhánh có ý nghĩa lớn trong việc
tiết kiệm nước. Bên cạnh việc tạo cho oxy tiếp xúc trực tiếp với đất, làm giảm
độ chua, giảm chất độc trong đất, tăng cường sự chuyển hóa các chất từ khó
tiêu thành dễ tiêu; đồng thời giúp bộ rễ cây lúa phát triển khỏe, tăng khả năng

lấy dinh dưỡng. Rút cạn nước ở giai đoạn này tạo cho ánh sáng chiếu trực tiếp
vào gốc lúa, kích thích và thúc đẩy khả năng đẻ nhánh tối đa.
Việc chăm sóc, bón phân, làm cỏ, tưới nước đúng kỹ thuật giúp cây lúa
sinh trưởng phát triển khỏe, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện
bất lợi của môi trường. Tuy nhiên, để đảm bảo năng suất lúa thì việc phòng
trừ sâu bệnh hại rất quan trọng. Vì vậy, bà con cần phải thường xuyên kiểm
tra thăm đồng nhằm phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu
bệnh. Chỉ phun thuốc khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng, theo khuyến
cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật.
1.2. Hệ thống canh tác lúa nước FDP
(Rice cultivation model used fertilizer
tablets shoved deep – Mô hình
sâu). Phân viên dúi sâu thực chất là một loại phân chậm tan mà nguyên
tắc sản xuất là sử dụng các chất phụ gia có khả năng giữ phân lâu hơn,
làm cho phân tan từ từ, vừa đủ cho cây hút, vừa có đủ dinh dưỡng mà
không bị ngộ độc, không bị mất mát do bị rửa trôi hay bốc hơi. Khi bón
phân thúc cho lúa, thay vì bón vãi như trước đây, viên phân được dúi sâu
trong bùn. Theo cách bón này, dinh dưỡng trong viên p hân tan từ từ theo
nhu cầu của cây lúa theo từng thời kỳ nên vừa tiết kiệm được cả công, vật
tư mà hiệu quả lại cao hơn nhiều. Bón phân viên dúi sâu là một kỹ thuật
mới xuất hiện ở nước ta, từ việc tham quan trao đổi sản xuất, các nhà
khoa học ở nước ta đã nghiên cứu triển khai thí nghiệm kỹ thuật này ở


trong nước. Qua thời gian kể từ khi thực nghiệm đến nay, kỹ thuật dúi
phân viên đã chứng minh được tính ưu việt, hiệu quả kinh tế xã hội của
nó. Với những lợi ích về nhiều mặt nên kỹ thuật bón phân viên dúi sâu
cho lúa đã được hội đồng khoa học quốc gia công nhận là tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Tùy thuộc vào ruộng lúa gieo cấy hay lúa gieo thẳng mà có
cách dúi phân viên khác nhau.

- Kỹ thuật cấy và chăm sóc lúa nước theo FDP [8]
Chuẩn bị ruộng: Chuẩn bị dây hoặc các thanh gỗ, trên đó chia băng
ruộng, băng ruộng rộng 105cm, chia làm 8 điểm, mỗi điểm cách nhau 15 cm,
giữa các băng ruộng là đường công tác rộng 20cm. Đặt dây 2 thanh gỗ trên
ruộng rồi cấy hàng mẫu theo các điểm trên dây.
Cấy lúa: Sau khi có hàng mẫu đầu tiên, tiến hành cấy lúa thẳng hàng
theo chiều ngang và chiều dọc, cây cách cây 15cm, hàng cách hàng 15cm,
2

mật độ 40 khóm/m , lưu ý phải cấy lúa thẳng hàng, bởi cấy lúa thẳng hàng sẽ
giúp cho cây sử dụng phân bón và ánh sáng một cách đồng đều, ruộng thông
thoáng nên giảm sâu bệnh và tăng năng suất, giúp xác định điểm rõ ràng để
bón phân chính xác, vì thế, bón sẽ dễ dàng và nhanh hơn. Lưu ý để đạt năng
suất cao, không nên cấy quá 5 dảnh trên 1 khóm mà chỉ nên cấy từ 2 - 3
dảnh/khóm. Điều này giúp tiết kiệm giống, đồng thời sau này, ruộng lúa sẽ
phát triển tốt hơn.
Kỹ thuật bón phân viên cho lúa cấy: Để nâng cao hiệu lực cho phân
viên nén sâu thì ta nên chú ý: Điểm thứ nhất là thời điểm chúng ta bón phân
viên nén sâu cho lúa sau khi lúa cấy 2 - 3 ngày. Lúc đó, cây lúa bắt đầu bén rễ
và hồi xanh. Điểm lưu ý thứ hai mà chúng ta cần lưu ý đó là kiểm soát mực
nước trên ruộng lúa. Khi bón phân viên sâu thì tốt nhất ta nên giữ mực nước
trên ruộng từ 1 - 2cm là tốt nhất. Nếu như mực nước quá sâu thì khi chúng ta
đưa viên phân xuống, 1 phần viên phân sẽ bị hòa tan vào trong nước và sẽ
giảm hiệu lực. Trường hợp không có nước, nó sẽ bị dính tay và rất khó nâng


cao được hiệu lực của phân viên nén sâu. Điểm thứ ba, chúng ta cần lưu ý là
chuẩn bị phân trước khi bón, lấy phân cho vào túi hoặc cho vào giỏ. Sau đó,
đeo theo người, khi lấy phân, nên nhớ lượng phân lấy phải đủ bón để đảm bảo
được kỹ thuật bón phân viên nén sâu. Thứ tư, khi bón phân viên sâu, khi bón

xong, viên phân phải nằm định vị 1 chỗ. Vì vậy, trong quá trình bước chân,
bước tiến tránh không đạp trúng vào cây lúa mới cấy.
Phương pháp bón phân: Tay thuận bón phân dúi xuống sâu, tay còn
lại luôn luôn khô ráo để lấy phân ra khỏi giỏ phân, bón với độ sâu khoảng từ 7
- 8cm, để tính được đúng độ sâu như thế thì ta tính từ đầu ngón tay đến khi
bùn chấm mu bàn tay là đảm bảo được độ sâu. Sau khi bón xong, bà con dùng
bàn tay thoa nhẹ bùn để lấp viên phân tại vị trí vừa bón, bởi vì khi bà con
không thoa bùn, không lấp viên phân thì viên phân có thể nổi lên và lượng
phân bay hơi và hoà tan vào trong nước, sẽ làm giảm hiệu lực của viên phân
khi chúng ta bón sâu.
Những lưu ý khi bón phân viên cho lúa cấy: Bón phân viên sau khi cấy
từ 2 - 3 ngày. Mực nước trên ruộng khi bón từ 1 - 2cm. Bước theo hướng đi
tới để bón phân và đi trên đường công tác. Bón phân viên giữa 4 khóm lúa,
bón sâu xuống ruộng từ 7 - 8cm. Bón xong, lấy tay thoa nhẹ bùn để lấp kín
viên phân.
Kỹ thuật bón phân viên cho lúa gieo thẳng: Lúa gieo thẳng hay còn
gọi là lúa sạ, bà con lưu ý nên áp dụng bón phân viên dúi sâu với các giống
lúa cao sản, thấp cây và ruộng chủ động nước. Bón phân viên dúi sâu cho lúa
gieo thẳng tốn ít công mà năng suất vẫn đạt bằng, thậm chí cao hơn lúa cấy.
Làm đất: Để áp dụng kỹ thuật bón phân viên, bà con nên chọn ruộng
thâm canh lúa gieo thẳng, chủ động tưới tiêu, làm kỹ đất bằng cách tăng số
lần bừa cho mặt ruộng bằng phẳng.
Lên luống: Sau khi làm phẳng mặt ruộng, để cho lắng bùn rồi chia
thành từng luống hay từng băng theo chiều dọc của ruộng, mỗi luống rộng


1,75m. Giữa các luống, chừa đường công tác rộng khoảng 15cm. Sau đó dùng
cào gỗ có bảy răng, khoảng cách giữa các răng là 25cm, kéo dọc theo băng
luống để tạo thành 7 đường rãnh, tạo dấu trên mặt luống. Khi kéo, bà con lưu
ý 2 rãnh ngoài cùng cách mép luống 12,5cm và khi dúi phân, chỉ dúi trên các

đường rãnh. Thời điểm bón phân, ngay sau khi làm luống xong, đất ráo và
vẫn còn mềm thì có thể tiến hành bón phân viên.
Chuẩn bị phân viên: Có thể bỏ sẵn phân viên vào ca nhựa, xô hoặc
thao, lưu ý lượng phân viên trong ca phải đủ bón ít nhất 1 luống. Vì nếu nửa
chừng hết phân, quay lại lấy, khi trở lại, bà con không nhớ mình đã bón đến
đâu.
Cách dúi phân: Nên bước chân vào trong luống để dúi, dúi cho hết
hàng ngang đầu tiên, lưu ý, các điểm dúi phải đúng vào vị trí cách đường rãnh
làm dấu. Khi dúi xong hàng ngang, dùng mắt thường ước tính khoảng cách
25cm để dúi hàng tiếp theo cho đến khi hết ruộng. Đối với hàng lúa sạ, thì đi
lùi để dúi phân. Lưu ý, 1 tay chuyên dùng để dúi phân, tay kia phải giữ khô
ráo để lấy phân viên ở trong thao ra, dúi đến đâu, kéo thao đến đó, dúi phân
viên sâu xuống ruộng từ 7 - 8cm tức là khoảng từ đầu ngón tay đến mu ngón
tay, dúi xong, dùng tay xoa nhẹ bùn, lấp kín viên phân ngay tại điểm đó. Sau
đó, đi trên đường công tác, dùng thanh gỗ cào nhẹ bùn để lấp hết các vết chân
thẳng mặt luống để nó không đọng nước. Sau đó, tiến hành xạ giống.
Đối với đất cát hoặc đất cát pha thì bà con không nên áp dụng kỹ thuật
bón phân viên dúi sâu, bởi vì đất này khả năng giữ phân rất kém nên khi
chúng ta bón phân viên dúi sâu, phân sẽ bị rửa trôi xuống dưới và cây lúa
không hút được phân. Phải kiểm soát mực nước trong ruộng, nếu như trong
điều kiện ruộng bị khô, nứt nẻ, không chủ động được nước thì không nên áp
dụng kỹ thuật phân viên nén dúi sâu. Bởi vì, trong điều kiện nứt nẻ như vậy
thì phân sẽ bay hơi và không phát huy được hiệu lực của biện pháp kỹ thuật
này. Trong 30 ngày đầu, sau khi bà con bón phân, tuyệt đối không nên lội vào
trong ruộng. Nếu lội vào trong ruộng, chúng ta sẽ làm xê dịch vị trí viên phân


mà trong kỹ thuật bón phân viên dúi sâu thì việc viên phân nằm đúng vị trí để
phân bố dinh dưỡng cho cây lúa là rất cần thiết. Trong trường hợp bà con vào
ruộng chăm sóc lúa thì đi theo đường công tác chứ tuyệt đối không được lội

vào trong ruộng trong khoảng thời gian 30 ngày sau khi chúng ta bón phân
viên dúi sâu.
Không nên bón phân viên dúi sâu sớm 2 ngày và muộn quá 7 ngày sau
khi cấy đối với vụ Đông Xuân và muộn quá 3 ngày đối với vụ Mùa. Vì lúa rất
cần phân, nhất là phân đạm trong giai đoạn đầu. Nếu dúi phân viên muộn sau
7 ngày, phân không kịp tan và lúa sẽ thiếu dinh dưỡng trong thời kỳ đầu. Phân
viên dúi sâu không bị mất đi do rửa trôi nên mới gieo cấy mà lúa ngập chết
ngay, khi gieo cấy lại, không cần bón phân.
Hiện nay, phân viên có các dạng như phân viên NPK, tức là phân viên
có chứa 3 nguyên tố đạm, lân và kali. Phân viên NK là phân viên chỉ chứa
đạm và kali, tuỳ tình hình điều kiện đất đai và sở thích, tập quán của từng nơi
mà sử dụng cho phù hợp.
Đối với loại đất thông thường, bón viên nhỏ loại 2,4g tương đương với
2

14kg phân viên NPK/500m . Nếu đất xấu, bón viên lớn loại 3,4g tương đương
2

với 19kg phân viên NPK/500m . Ngoài phân viên, bà con có thể bón thêm
phân hữu cơ, phân chuồng, phân xanh hay phân vi sinh. Đối với đất có độ
2

mùn trung bình, bón thêm ít nhất 20kg lân và 7kg kali/500m .
Về nguyên tắc, lượng phân viên bón đủ cho cả vụ, vì thế lúa không tốt
không phải do phân bón mà cần xác định do nguyên nhân gì có thể do các
nguyên nhân như sâu bệnh, quản lý nước không tốt, ruộng bị khô hạn hoặc
ngập úng, đất xấu, quá chua hay do thời tiết không thuận lợi. Tuỳ trường hợp
mà có biện pháp xử lý thích hợp.
1.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân viên nén dúi sâu (FDP) trên
thế giới và trong nước.



Theo nghiên cứu của Trung tâm Phát triển phân bón Quốc tế (IFDC),
với cách bón vãi thông thường chỉ có khoảng 30-40% lượng phân urê được
giữ lại trong đất và cung cấp cho cây lúa sử dụng, 60-70% lượng phân urê bị
tổn thất do bị rửa trôi và bay hơi [13].
Phương pháp bón phân đạm dúi sâu được thực hiện ở Nhật Bản từ
những năm 1930 và ở Ấn Độ từ những năm 1950. Sau đó, phương pháp này
đã được phát triển và áp dụng nhiều vùng trồng lúa khác nhau trên thế giới.
Kỹ thuật bón phân viên nén dúi sâu cho lúa đã được áp dụng rất thành
công ở nhiều nước châu Á như: Nhật Bản, Băngladesh, Nepal... trong nhiều
năm qua [11].
Về bản chất và kỹ thuật bón phân sâu có thể chia có thể chia làm hai
phương pháp:
Phương pháp 1: Bón phân sâu không theo điểm, trong và ngay sau
khi làm đất.
Phương pháp 2: Bón phân sâu theo điểm ở dạng viên, viên trộn bùn và
viên lớn, sau hoặc trong thời gian cấy.
Mặc dù bón phân sâu không theo điểm đã nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón và tương đối đơn giản nhưng phương pháp bón phân này không
phát triển được trên diện rộng ở Nhật là do khó xác định được thời gian tưới
(vùi sâu trước khi tưới) và khó vùi được toàn bộ đạm xuống sâu [11].
Bón phân viên theo điểm ở dạng viên lớn cho ruộng lúa cấy là một
phương pháp bón mang lại hiệu quả sử dụng phân bón cao và là phương pháp
tương đối mới. Phương pháp này đã được nhiều tổ chức quốc tế đề nghị áp
dụng trên diện rộng ở các nước đang phát triển trồng lúa. Phương pháp này
được nhiều nông dân ở các nước Nam và Đông Nam Á trồng lúa chấp nhận.
Mức độ chấp nhận phụ thuộc vào: Điều kiện khí hậu và điều kiện kinh tế xã
hội; mối quan tâm của xã hội về vấn đề môi trường và giá phân bón. Nhìn
chung những vùng mưa tập trung, đất dốc, điều kiện kinh tế nông hộ còn khó



khăn và nhất là khi giá phân bón tăng cao thì nông dân đều mong muốn chấp
nhận biện pháp này để giảm lượng phân bón. Nhiều vùng xung quanh thành
phố lớn cũng mong muốn áp dụng phương pháp này chỉ vì bón có một lần, có
điều kiện để cơ giới hóa, tiết kiệm thời gian cho các hoạt động tăng thu nhập
khác [1].
Ở nước ta phương pháp này đã được áp dụng cho 18 tỉnh, thành phố
gồm có: Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An,
Thanh Hóa, Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn
La, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Ninh, Bắc Giang. Loại phân viên
dúi sâu rất phù hợp với ruộng bậc thang, không bị rửa trôi, bốc hơi...
Năm 2000, PGS. TS Nguyễn Tất Cảnh đã thực hiện nghiên cứu sản
xuất sản phẩm phân bón viên nén bằng nguồn kinh phí tự có, về sau có sự hỗ
trợ kinh phí của Trung tâm Phát triển phân bón quốc tế (IFDC) và sự hỗ trợ
của Tổ chức Phát triển quốc tế (IDE) trong việc thử nghiệm phân viên nén ở
các tỉnh. Từ năm 2004 đến năm 2006 đã tiến hành dự án sản xuất thử nghiệm
để hoàn chỉnh quy trình áp dụng và sản xuất phân viên nén. Các loại phân
viên nén (Urê nén, NK và NPK viên nén) được ép từ các loại phân đạm, phân
lân và phân kali có dạng hình quả bàng, trọng lượng viên phân biến động từ
1,8g đến 4,1g tùy loại phân và chất phụ gia trộn vào trong phân. Viên phân
cứng, dễ dàng vận chuyển và đóng gói. Phân cần bảo quản nơi khô ráo và
đựng trong túi ni lon kín, nếu để ẩm các viên phân dễ gắn kết với nhau, dễ vỡ
nát khi bón [2].
Phân Urê viên nén, NK và NPK viên nén đã được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo quyết định số 1046
QĐ/BNN-KHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005.
Các loại phân viên nén bón cho lúa bằng hình thức bón sâu vào lớp đất
7 - 8cm, bón sau khi cấy lúa từ 1 - 5 ngày hoặc bón theo điểm trước khi gieo
sạ. Lúa cần được cấy thẳng hàng, khi bón không có lớp nước trên mặt ruộng.



Tuỳ từng giống lúa và từng chân đất để sử dụng lượng phân viên nén khác
nhau [2].
Kỹ thuật sử dụng phân viên nén này đã được in thành sách do NXB
Nông nghiệp phát hành năm 2005 và đã được phát nhiều lần trên kênh truyền
hình VTV2 và đài truyền hình các địa phương. Hiện nay nghiên cứu vẫn đang
được tiếp tục mở rộng theo hướng sản xuất ra phân viên tròn để dễ cơ giới
hoá, tăng thời gian bảo quản viên phân, bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng
khác vào phân viên nén, mở rộng việc áp dụng phân viên nén cho các loại cây
trồng khác.
1.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải
tiến (SRI) trên thế giới
Hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI do nhà khoa học người Pháp
Fr.Laulaniere giới thiệu tại Madagasca vào những năm 1980, sau đó được
Tiến sỹ Norman Uphoff thuộc Viện Quốc tế lương thực, nông nghiệp và phát
triển của Trường Đại học Cornell (Hoa Kỳ) phổ biến rộng rãi.
Theo Norman Uphoff (2009), hệ thống thâm canh lúa cải tiến làm giảm
chế độ nước tưới cho cây lúa, ảnh hưởng tích cực đến đất và chất dinh dưỡng
trong đất, có thể làm tăng năng suất 50 - 100% và có thể nhiều hơn. SRI làm
giảm lượng giống, phân bón, hóa chất nông nghiệp và thậm chí là lao động
[20].
Phương pháp canh tác theo SRI đã chứng minh được rằng chúng có lợi
thế khi áp dụng với các giống địa phương cũng như các giống lúa lai. Năng
suất cao hơn đã được khẳng định ở hàng loạt các quốc gia như Trung Quốc,
Gambia, Ấn Độ, Indonexia, Mianma, Xrilanca... Thực tế thì SRI bị chậm lại
một phần là do ảnh hưởng bởi cuộc cách mạng xanh ở châu Á, cuộc cách
mạng dựa trên giống mới và đòi hỏi đầu tư nhiều phân bón, nhiều nước [20].
Phương pháp SRI trái ngược lại là không yêu cầu việc sử dụng giống mới và
đầu tư nhiều từ bên ngoài. Nông dân có thể tăng sản lượng của mình bằng

cách tiếp tục trồng bất cứ giống gì mà họ đang sử dụng, làm giảm lượng hạt


giống, nước tưới, phân bón và công lao động. Tuy nhiên điều này khá đối lập
với khả năng suy nghĩ và nhận thức của nhiều người nông dân.
Phương pháp cach tác theo SRI đạt được năng suất cao hơn với ít cá thể
cây trồng hơn, theo truyền thống những cánh đồng lúa được cấy 3-4
dảnh/khóm, khoảng cách giữa các hàng 10-20cm. Với SRI chỉ cấy 1 dảnh thì
2

khoảng cách giữa các cây ít nhất là 25cm với 18-25 cây/m thay vì 50-100
2

cây/m . Rễ cây có thể lan đi mọi hướng, và tất cả các lá đều nhận được ánh
sáng mặt trời đủ để bộ máy quang hợp hoạt động. Việc trồng dầy là cơ sở
thực tế dẫn đến hiện tượng lá sớm bị già cỗi, đặc biệt là ở sau giai đoạn sinh
trưởng sinh dưỡng [20].
1.4.1. Những nghiên cứu SRI ở Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia có diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới, và đứng thứ
hai về sản lượng sau Trung Quốc. Hơn một nửa diện tích trồng lúa nước ,
cung cấp hơn 75% sản lượng lúa gạo, đã tiêu tốn hết 50-60% nguồn nước
ngọt rất hạn chế của đất nước này. Dân số Ấn Độ được dự kiến sẽ tăng từ
1,15 tỷ lên 1,6 tỷ vào năm 2050, gây ra những sức ép mạnh mẽ đối với
nguồn tài nguyên đất đai và tài nguyên nước [16].
SRI được đưa vào Ấn Độ từ năm 2000 khi các nhà nghiên cứu thuộc
trường Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu (TNAU) khởi xướng thí nghiệm
liên quan đến các nguyên tắc của SRI trong một dự án hợp tác về trồng lúa sử
dụng ít nước. Năm 2003, một gói các biện pháp SRI đã được hình thành và
thử nghiệm tại cánh đồng của 200 nông dân tại lưu vực sông Cauvery và
Tamiraparani. Kết quả ở hai lưu vực sông cho thấy sả n lượng bình quân

tăng 1,5 tấn/ha trong khi giảm chi phí sản xuất, thậm chí nhu cầu lao động
giảm 8%/ha. Đánh giá này tạo nền tảng cho việc chính thức khuyến cáo
áp dụng phương thức thâm canh lúa cải tiến cho nông dân vào năm 2004 [16].
Đồng thời, trường Đại học Nông nghiệp quốc gia tại Andhra PradeshĐại học Nông nghiệp Acharya N.G Ranga (ANGRAU), giới thiệu phương


×