Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Sử dụng một số chế phẩm đậu tương lên men cho lợn con pidu từ 7 42 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ THOA

SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM ĐẬU TƯƠNG LÊN
MEN CHO LỢN CON PIDU TỪ 7 - 42 NGÀY TUỔI

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

60 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thúy Nhung
PGS. TS. Nguyễn Lương Hồng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, mọi nguồn thông tin sử dụng trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thoa


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Đặng Thúy Nhung, PGS.TS. Nguyễn Thị Lương Hồng đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Dinh dưỡng – Thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thế Tường - Phó tổng Giám đốc Công ty
Cổ phần tập đoàn DABACO, Th.S Phạm Văn Học – Phó tổng Giám đốc và Ban giám
đốc cùng toàn thể cán bộ, công nhân Công ty TNHH lợn giống hạt nhân DABACO đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thoa

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................
ii Mục lục ............................................................................................................................
iii

Danh

mục

viết

tắt

............................................................................................................ vi Danh mục bảng
............................................................................................................... vii Danh mục
hình, biểu đồ ................................................................................................. viii Trích yếu
luận văn ........................................................................................................... ix Thesis
abstract.................................................................................................................. xi Phần
1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................
1
1.2. Mục đích của đề tài ....................................................................................................
2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................
2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1. Một số đặc điểm sinh lý của lợn con ......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn con................................................................................. 3

2.1.2. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con............................................................ 3
2.1.3. Khả năng điều tiết thân nhiệt ..................................................................................
4
2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch............................................................................ 5
2.1.5. Tập cho lợn con ăn sớm ..........................................................................................
6
2.1.6. Ảnh hưởng của cai sữa đến sự thay đổi hình thái học của niêm mạc ruột non ở lợn
con..................................................................................................................................... 7
2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái................................................................................... 8
2.2.1. Khả năng sinh sản ...................................................................................................
8
2.2.2. Khả năng tiết sữa .................................................................................................... 8

3


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái .......................................
8
2.3. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con................................................................................. 10
2.3.1. Các enzyme tiêu hóa ............................................................................................. 11
2.3.2. Tác dụng của sữa đầu đối với lợn con .................................................................. 12

4


2.3.3. Tập cho lợn con ăn sớm ........................................................................................ 13
2.4. Kĩ thuật chăn nuôi lợn sau cai sữa ........................................................................... 14
2.4.1. Đặc điểm lợn con sau cai sữa................................................................................ 14
2.4.2. Nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa............................................................................ 14
2.5. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ............................................................................. 15

2.5.1. Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn trong ngày ........................................ 15
2.5.2. Nhu cầu năng lượng .............................................................................................. 16
2.5.3. Nhu cầu protein và axit amin ................................................................................ 16
2.5.4. Nhu cầu khoáng .................................................................................................... 17
2.5.5. Nhu cầu vitamin .................................................................................................... 18
2.5.6. Nhu cầu nước của lợn ........................................................................................... 19
2.6. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con ................................................................................. 20
2.6.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy ............................................................. 20
2.6.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ....................................................................... 21
2.6.3. Tình hình tiêu chảy của lợn con............................................................................ 22
2.6.4. Một số biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn con ........................................... 23
2.7. Giới thiệu về một số loại chế phẩm đậu tương lên men .......................................... 23
2.7.1. Chế phẩm soytide.................................................................................................. 23
2.7.2. Chế phẩm bolo iii.................................................................................................. 25
2.7.3. Chế phẩm esp 500 ................................................................................................. 26
2.8. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài..................................................... 27
2.8.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................... 27
2.8.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 28
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 30
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 30
3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................................... 30
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 31
3.3.1. Phương pháp phân tích thành phần hoá học của nguyên liệu và thức ăn thí nghiệm
........................................................................................................................................ 31
3.3.2. Phương pháp xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp ............................................. 31

4



3.3.3. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 31
3.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................. 37
3.3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................................ 38
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 39
Phần 4. Kết quả và thảo luận....................................................................................... 40
4.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng đậu tương lên men vào khẩu phần ăn đối với lợn con
giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi............................................................................................... 40
4.1.1. Khối lượng cơ thể lợn con thí nghiệm giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi ........................ 40
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi .............................. 42
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi ........................................ 44
4.1.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi.......................... 45
4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng đậu tương lên men đến tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con
giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi ............................................................................................... 46
4.3. Ảnh hưởng của sử dụng đậu tương lên men vào khẩu phần ăn đối với lợn con giai
đoạn 21 - 42 ngày tuổi . .................................................................................................. 48
4.3.1. Khối lượng cơ thể lợn con giai đoạn 21 – 42 ngày tuổi........................................ 48
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 21 – 42 ngày tuổi ............................ 50
4.3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 21 – 42 ngày tuổi . 51
4.3.4. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai đoạn 21 –
42 ngày tuổi .................................................................................................................... 52
4.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng đậu tương lên men đến tiêu chảy ở lợn con giai đoạn
21 – 42 ngày tuổi. ........................................................................................................... 55
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 59
5.1. Kết luận.................................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị.................................................................................................................. 59
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 60
Phụ lục ............................................................................................................................ 65

5



DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CPTĂ

:

Chi phí thức ăn

ĐC

:

Đối chứng

FCR

:

Feed Conversion Ratio (Hệ số chuyển đổi giữa kg thức ăn/kg
tăng trọng) hay tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng

FSBM :

:


Fermented SoyBean Meal (Bột đậu tương lên men)

KL

:

Khối lượng

KPCS

:

Khẩu phần cơ sở

ME

:

Metabolizable Energy (Năng lượng trao đổi)

PiDu

:

Pietran x Duroc

TĂHH

:


Thức ăn hỗn hợp

TB

:

Trung bình

TN

:

Thí nghiệm

TPDD

:

Thành phần dinh dưỡng

TPTĂ

:

Thành phần thức ăn

VNĐ

:


Việt Nam đồng

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn con theo mẹ..................................................... 32

Bảng 3.2.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn con giai đoạn từ 21 - 42 ngày tuổi .................. 33

Bảng 3.3a. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu phối
hợp khẩu phần (n= 3) .................................................................................. 34
Bảng 3.3 b. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu phối
hợp khẩu phần (n= 3) .................................................................................. 35
Bảng 3.4.

Công thức thức ăn cho lợn thí nghiệm........................................................ 36

Bảng 3.5.

Thành phần dinh dưỡng của công thức thức ăn .......................................... 36

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức
ăn thí nghiệm .............................................................................................. 37


Bảng 4.1.

Khối lượng cơ thể lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi ................................ 40

Bảng 4.2.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi..................... 42

Bảng 4.3.

Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi ................... 44

Bảng 4.4.

Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi............... 46

Bảng 4.5.

Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi............. 47

Bảng 4.6.

Khối lượng cơ thể của lợn con từ 21 – 42 ngày tuổi .................................. 48

Bảng 4.7.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn từ 21 – 42 ngày tuổi.............. 50

Bảng 4.8.


Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 21 - 42
ngày tuổi ..................................................................................................... 51

Bảng 4.13. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai
đoạn 21 – 42 ngày tuổi................................................................................ 53
Bảng 4.10. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm giai đoạn 21 – 42 ngày tuổi ............ 55
Bảng 4.11. Hiệu quả sử dụng đậu tương lên men đối với lợn con từ 21 – 42 ngày
tuổi .............................................................................................................. 57

vii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Khối lượng lợn con giai đoạn 7 – 21 ngày tuổi ....................................... 41
Biểu đồ 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con từ 7 – 21 ngày tuổi ............................ 44
Biểu đồ 4.3. Khối lượng lợn con từ 21 – 42 ngày tuổi ................................................ 49
Biểu đồ 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 21 – 42 ngày tuổi............... 51
Biểu đồ 4.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn 21 – 42 ngày tuổi. ........... 52
Biểu đồ 4.6. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từ 21 – 42 ngày tuổi ...................... 54
Biểu đồ 4.7. Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con từ 21 - 42 ngày tuổi ..................................... 56
Biểu đồ 4.8. Hiệu quả của việc sử dụng đậu tương lên men vào khẩu phần ăn
cho lợn con giai đoạn 21 - 42 ngày tuổi .................................................. 58

8


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Thoa
Tên Luận văn: Sử dụng một số chế phẩm đậu tương lên men cho lợn con PiDu từ 7 42 ngày tuổi.

Ngành: Chăn Nuôi

Mã số: 60 62 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định hiệu quả của việc bổ sung đậu tương lên men trong khẩu phần ăn của
lợn con PiDu từ 7 - 42 ngày tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính
- Nội dung 1: Ảnh hưởng của việc sử dụng các loại đậu tương lên men đến khả
năng sinh trưởng của lợn giai đoạn từ 7 - 42 ngày tuổi.
- Nội dung 2: Ảnh hưởng của việc sử dụng đậu tương lên men đến khả năng
thu nhận của lợn con lai giai đoạn từ 7 - 42 ngày tuổi.
- Nội dung 3: Ảnh của việc sử dụng các chế phẩm đậu tương lên với khả năng
phòng tiêu chảy của lợn giai đoạn từ 7 - 42 ngày tuổi.
- Nội dung 4: Hiệu quả chăn nuôi của việc sử dụng đậu tương lên men trong
thức ăn cho lợn con lai từ 7 - 42 ngày tuổi.
Nguyên vật liệu
- Lợn con PiDu từ 7 - 42 ngày tuổi tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân
DABACO, Tân Chi, Tiên Du, Bắc Ninh.
- Soytide là bột đậu tương được lên men do Tập đoàn CJ Hàn Quốc sản xuất và
được công ty CJ Việt Nam nhập khẩu.
- ESP 500 là bột đậu tương lên men của công ty Eversining Thái Lan và được
công ty VINUCO phân phối.
- BOLO III của công ty Shanghai Yanyao Biotechnology là bột đậu tương lên
men được phân phối bởi Công ty TNHH đầu tư thương mại Phú Phát.
Phương pháp nghiên cứu
- Xác định thành phần hóa học, thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu và thức
ăn thí nghiệm cho lợn con giai đoạn từ 7 - 42 ngày tuổi.


9


- Tiến hành bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm chia làm 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Đối với lợn con theo mẹ: Chọn 12 lợn nái nuôi con (trung bình là
11 lợn con/nái) chia làm 4 lô: 1 lô đối chứng (ĐC), 3 lô thí nghiệm (TN): lô TN1, lô
TN2, lô TN3. Mỗi lô thí nghiệm gồm 3 lợn nái (1 nái/lần lặp lại x 3 nái/lô x 4 lô).
+ Giai đoạn 2: Đối với lợn con sau cai sữa (từ 21- 42 ngày): Chọn 88 lợn con
PiDu sau cai sữa đồng đều về khối lượng từ các lần thí nghiệm. Lợn con từ lô ĐC,
TN1, TN2, TN3 được phân vào 4 lô tương ứng lô ĐC, TN1, TN2 và TN3. Trong đó:
Lô ĐC: Sử dụng KPCS
Lô TN1: Sử dụng KPCS + 10% Soytide
Lô TN2: Sử dụng KPCS + 10% BoLo III
Lô TN3: Sử dụng KPCS + 10% ESP 500
Sau đó tiến hành theo dõi các chỉ tiêu: Khối lượng lợn con 7, 14, 21, 42 ngày
tuổi (kg/con), tiêu tốn thức ăn giai đoạn 7 - 21 và 21 – 42 ngày tuổi (g/con), tỉ lệ tiêu
chảy giai đoạn 7 - 21 và 21 – 42 ngày tuổi (%).
Kết quả chính và kết luận
Kết quả chính
- Sử dụng 10% BoLo III vào khẩu phần ăn cho lợn con từ 7 – 42 ngày tuổi đã
cho khối lượng cơ thể lợn con lúc 42 ngày tuổi cao nhất 12,03 kg/con. Sự sai khác có ý
nghĩa thống kê (P< 0,05).
- Sử dụng 10% Bolo III vào khẩu phần ăn cho lợn con từ 7 – 42 ngày tuổi đã
cho khối lượng cơ thể lợn con lúc 42 ngày tuổi đem lại hiệu quả sử dụng thức ăn tốt
nhất, giai đoạn từ 21 – 42 ngày tuổi là 1,15 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.

- Sử dụng 10% Bolo III vào khẩu phần ăn cho lợn con từ 7 – 42 ngày tuổi tỷ lệ
lợn con mắc tiêu chảy thấp nhất theo 2 giai đoạn lần lượt là 6,06% và 9,53%.
- Sử dụng các chế phẩm đậu tương lên men vào khẩu phần ăn cho lợn con giai

đoạn từ 7 – 42 ngày tuổi đều đem lại hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn cao hơn so với
không sử dụng chế phẩm đậu tương lên men và cao nhất là sử dụng Bolo III.
Kết luận
- Sử dụng công thức thức ăn hỗn hợp được sử dụng 10% Bolo III trên đàn lợn
con theo mẹ và lợn con cai sữa đưa vào sản xuất tại Nhà máy Chế biến thức ăn chăn
nuôi DABACO Hoàn Sơn để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh, công tác chăn
nuôi lợn con của các trại thuộc công ty DABACO và trại lợn ở miền Bắc.

10


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thị Thoa
Thesis title: Use some fermented products for soybean PiDu piglet from 7 to 42 days.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: To determine effect on the addition to some fermented soybean
products supplements on PiDu piglet diet from 7 to 42 days old.
Materials and Methods
Four main contents
- Content 1:

The influence of the use of a number of fermented soybean

products to the growth of of PiDu piglet from 7 to 42 days
- Contents 2: Effects of fermented soybean use to the ability to perceive the
crossbred rate of PiDu piglet from 7 to 42 days

- Contents 3: The effect of some fermented soybean products use on the growth
of PiDu piglet from 7 to 42 days
- Contents 4: The efficiency of some fermented soybean products use on PiDu
piglet feed from 7 to 42 days
Materials
- PiDu x LY piglet from 7 to 42 days on customer’s farm in pedigree
DABACO Co.Ltd.
- Soytide products, which were manufactured by CJ Hàn Quốc Corporation
& import export by CJ Việt Nam Company.
- ESP 500 products were produced by Eversining Thái Lan Corporation & been
distribution by VINUCO company.
- BOLO III products was produced by ty Shanghai Yanyao Biotechnology &
distribution by commercial investment Phu Phat Co.Ltd.
Methods
- To determine chemical & nutrition ingredients of test feed. There are products
which was produced for piglets from 7 days - 10 kg piglet from 7 to 42 days by
DABACO Co.Ltd

11


- Test Arrangement: This test was divided two phases.
st

+ 1

phase: For nursery piglet: choose 12 sows (average 11 suckling
st

nd


rd

piglets/sow), they was divided to 4 groups: 1 control group, 3 test groups: 1 , 2 , 3
group. Each group included 1 sows and 3 replications (1 sows x 4 groups x 3
replications).
nd

+ 2 phase: For weaning piglet (21 - 42 days old): choose 84 piglets, they have
st

nd

same feature, weight from 1 phase. Piglet on 2 phase divided on each group same 1
st

nd

st

rd

phase: control group, 1 test group, 2 test group, 3 test group. Detail:
Control group: Using basic dietary
st

1 group: Using basic dietary + 10% Soytide
nd

2 group: Using basic dietary + 10% Bolo III

rd

3 group: Using basic dietary + 10% ESP 500
After that tracking some index include: weight of piglet at 7, 14, 21, 42 day old
(kg/head), FCR in two phases: 7 - 21 & 21 - 42 day old (gram/head), the rate of diarrhea
in two phases: 7 - 21 & 21 - 42 day old (%).
Main findings and conclusions
Main findings
- Use 10% Bolo III on PiDu piglet diet from 7 to 42 days old has the best affect
to weight of piglet at 42 days old (12,03 kg/head) (P < 0,05).
- Use 10% Bolo III on PiDu piglet diet from 7 to 30 days old has the best affect
to FCR index, FCR of piglet on 21- 42 day old phase is the lowest 1,06 kg feed/kg gain
weight in 3 test groups.
- Use 10% Bolo III on PiDu piglet diet from 7 to 42 days old has the best affect
st

to diarrhea prevention. The rate of diarrhea is the lowest in 2th test group: 6,06% (1
nd

phase) and 9,53% (2 phase).
- Use some fermented soybean products supplements on PiDu piglet feed from 7
to 42 days have more efficiency than using basic dietary. Especially, this is Bolo III.
Conclusions.
- Recipes suggest using compound feed on the herd and piglets are weaned
piglets additional 10% Bolo III put into production at the processing plant feed Hoan
Son DABACO to serve to the needs business development, the pig breeding activities
of the camp and the camp of the company DABACO pigs in the north.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chăn nuôi lợn, nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con giai đoạn sau cai sữa
là rất quan trọng. Nếu lợn con được chăm sóc tốt sẽ giúp cho việc chăn nuôi lợn
thịt phát triển nhanh, ít bệnh tật và tăng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi. Trong đó năng suất chăn nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là tính năng
di truyền và chế độ dinh dưỡng. Bên cạnh công tác giống, dinh dưỡng và công
nghệ chế biến thức ăn cũng ngày càng cải tiến và đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất. Thức ăn vừa là nguyên liệu để duy trì sự sống vừa là nguyên liệu cho quá
trình sinh trưởng, phát triển và sản xuất. Vì vậy, thức ăn chăn nuôi đóng vai trò
vô cùng quan trọng, là cơ sở để phát huy hết khả năng di truyền của giống và nó
còn quyết định đến hiệu quả chăn nuôi.
Ở Việt Nam chi phí thức ăn trong chăn nuôi thường chiếm khoảng 70% giá
thành sản phẩm. Do đó, nghiên cứu xây dựng công thức thức ăn phù hợp là hướng
quan trọng góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Giá thành thức ăn
phụ thuộc vào giá của các nguyên liệu trong khẩu phần; do vậy, giá nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi tăng cao dẫn đến giá thức ăn hỗn hợp cho lợn tăng.
Hiện nay, sản xuất thức ăn chăn nuôi sử dụng nguồn thức ăn giàu protein
từ thực vật được coi là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành
sản xuất thức ăn. Tuy nhiên, các thức ăn giàu protein từ thực vật thường có chứa
các chất kháng dinh dưỡng hoặc ảnh hưởng tới sức khỏe vật nuôi nếu không
được xử lý hoặc chế biến tốt.
Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các sản phẩm protein thực
vật lên men đã có tác dụng tăng sức sản xuất và khả năng sinh trưởng của vật
nuôi (Jones et al., 2010; Kim et al., 2010; Song et al., 2010). Ngoài ra, các sản
phẩm protein thực vật lên men còn giúp tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu các
chất dinh dưỡng, hạn chế tiêu chảy đặc biệt là trên lợn con. Trong các nguyên
liệu protein có nguồn gốc từ thực vật, đậu tương lên men được coi là một giải
pháp hiệu quả do protein đậu tương dễ tan trong nước và chứa nhiều axit amin

không thay thế như: lysine, tryptophan,…
Đậu tương là nguyên liệu thức ăn từ thực vật, có tỷ lệ protein cao nhưng
thường chứa các chất kháng dinh dưỡng như là antigens, các chất ức chế trypsin,

1


và các oligosaccharide làm giảm tỷ lệ tiêu hóa và ảnh hưởng đến sức khỏe của vật
nuôi (Li et al., 1991; Jezierny et al., 2010). Vì vậy, đậu tương sử dụng trong khẩu
ăn cho lợn con cai sữa nên được giới hạn (Dunsford et al., 1989; Hong et al., 2004).
Do những hạn chế này mà đậu tương lên men có chứa các vi sinh vật phân giải
chất kháng dinh dưỡng đồng thời hàm lượng protein thô và các axit amin cao hơn
nhiều so với đậu tương thông thường đã được khuyến cáo giúp tăng khả năng hấp
thu các chất dinh dưỡng (Jones et al., 2010; Kim et al., 2010), hạn chế tỷ lệ tiêu
chảy và một số bệnh đường tiêu hóa của lợn con giai đoạn sau cai sữa (Song et
al., 2010)…. Ngoài ra, đậu tương lên men có giá thành thấp hơn so với các
nguồn protein từ động vật (Scwell, 2014).
Để có cơ sở khoa học đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế đậu tương lên
men khác nhau đến sự sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn này chúng tôi đã tiến
hành đề tài nghiên cứu: “Sử dụng một số chế phẩm đậu tương lên men cho lợn
con PiDu từ 7 - 42 ngày tuổi”
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định hiệu quả của việc sử dụng một số loại đậu tương lên men trong
khẩu phần ăn của lợn con PiDu từ 7 – 42 ngày tuổi.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở thực hiện đề tài, chúng tôi đánh giá được chất lượng của một
số loại đậu tương lên men để phối hợp thức ăn cho lợn con từ 7- 42 ngày tuổi và
dựa vào kết quả nghiên cứu, có thể đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng đậu
tương lên men vào trong khẩu phần của lợn con từ 7 - 42 ngày tuổi.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở thực hiện đề tài, chúng tôi có thể khuyến cáo, đề nghị việc
cần thiết sử dụng đậu tương lên men vào trong khẩu phần của lợn con.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng lợn con
Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng
tăng dần theo tuổi. Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng cơ thể của lợn con
tăng từ 10 - 12 lần. So với các gia súc khác, tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng
nhanh hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng
lên nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các
thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đồng đều qua các giai
đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó có phần giảm
xuống do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong
máu lợn con giảm. Ở lợn con, tốc độ sinh trưởng của các cơ bắp phát triển mạnh
do đó cần cho lợn tập ăn sớm để sớm hoàn thiện hệ tiêu hóa, hấp thu giúp lợn có
thể phát triển khối lượng nhanh tăng tỷ lệ nạc ở giai đoạn đầu.
Ở các thời điểm sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng khối lượng lợn con đạt được
có mối tương quan thuận với nhau khá chặt chẽ, có nghĩa là khối lượng lúc sơ
sinh càng cao thì có hy vọng về khối lượng lúc cai sữa cao (Vũ Đình Tôn và Trần
Thị Nhuận, 2005). Nếu lợn lúc sơ sinh hơn nhau 0,5kg thì tương đương với 1kg
hơn nhau ở thời điểm cai sữa và nếu khối lượng ở thời điểm cai sữa hơn nhau
0,1kg thì ở thời điểm đạt khối lượng giết thịt sẽ sớm hơn 1 ngày. Lợn con nuôi
trong giai đoạn cai sữa nếu tăng trọng bình quân mỗi ngày thêm 5g thì thời điểm
đạt khối lượng giết thịt sẽ sớm hơn 1 ngày.

Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là sản lượng sữa mẹ
tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lượng sữa cao
nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở
mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng, trong khi đó sữa
mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con thiếu dinh dưỡng nếu như
không có thức ăn bổ sung thêm.
2.1.2. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn 7 - 21 ngày tuổi phụ

3


thuộc hoàn toàn vào lượng kháng thể hấp thu được từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của
lợn mẹ có hàm lượng γ -globulin cao. Tuy nhiên, lượng γ -globulin sữa đầu biến
đổi rất nhanh trong vòng 24 giờ: từ 50% xuống còn 27%. Vì vậy cho lợn con bú
sữa đầu trong vòng 24h sau sinh là rất quan trọng. Những lợn con không được bú
sữa đầu có sức đề kháng kém và tỷ lệ mắc bệnh cao. Sau 1 tháng tuổi hệ thống
miễn dịch của lợn con mới hoàn thiện, có khả năng sinh tạo kháng thể chống lại
một số bệnh.
Lợn con mới đẻ trong máu không có γ -globulin nhưng sau khi bú sữa có
chứa hàm lượng γ -globulin cao, khi đó hàm lượng kháng thể trong máu tăng lên
một cách nhanh chóng. Lợn con sau 3 - 4 tuần tuổi hàm lượng γ -globulin giảm
xuống, đến 5 tháng tăng lên (trong 100 ml máu có 65 mg globulin). Ngoài ra, hệ
vi sinh vật trong đường ruột (microflora) của lợn con cũng là hệ thống ngăn ngừa
các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột.
2.1.3. Khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ thể lợn con thường sinh ra nhiệt năng. Nhiệt năng có thể thải ra môi
trường xung quanh; ngược lại, thay đổi nhiệt độ môi trường có thể ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể. Do đó lợn con rất
nhạy cảm với sự thay đổi của khí hậu bên ngoài, dễ bị lạnh và phát sinh bệnh,

nhất là bệnh ỉa phân trắng. Lợn con lúc mới sinh có khả năng điều hòa thân nhiệt
kém nguyên nhân chủ yếu do lợn con mới sinh có lớp mỡ dưới da mỏng, lượng
glycogen dự trữ trong cơ thể thấp, hệ thần kinh điều khiển quá trình điều tiết thân
nhiệt chưa ổn định. Khi nuôi lợn con ở nhiệt độ khác nhau thì sinh trưởng của lợn
0
con sẽ khác nhau. Ở nhiệt độ 28 C, lợn con có khả năng sinh trưởng nhanh nhất
0

và ở nhiệt độ 11 C lợn con có khả năng sinh trưởng chậm nhất.
Lợn con mới sinh ra khả năng điều tiết thân nhiệt chủ yếu phụ thuộc vào
nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi lợn con. Nhiệt độ cao hay thấp đều ảnh hưởng tới
quá trình điều tiết thân nhiệt của lợn con. Nhiệt độ bên ngoài có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tỏa nhiệt và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Nhiệt độ được coi như là
một chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến đặc điểm, chức năng của cơ quan điều tiết nhiệt
của lợn con. Nếu nhiệt độ thấp lợn con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết. Vì
vậy, trong tuần lễ đầu thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ
0
của môi trường. Ở hai ngày đầu, nhiệt độ môi trường nuôi từ 5 – 6 C lợn con có
thể chết do lạnh và mất nhiệt. Sau 3 tuần tuổi, khả năng điều hòa thân nhiệt của
lợn con có thể ổn định để đáp ứng với môi trường bình thường bên ngoài. Nhiệt

4


0

0

0


độ thích hợp cho lợn con ở tuần 1 là 32 C, tuần 2 là 28 C, tuần 3 là 26 C.
0

Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 38 C, sau 10 ngày tăng từ 39,5 0

39,7 C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này, thân nhiệt lợn con có thể biến động
0

trên dưới 1 C . Chuồng lạnh là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp (mẹ đè chết
con) làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Lợn chết trong 48 giờ là 12,1% khi nhiệt độ
0

chuồng nuôi là 20 - 25 C, trong khi đó tỷ lệ chết là 7,7% khi nhiệt độ chuồng
0

nuôi lớn hơn 25 C (Vũ Duy Giảng, 2001).
Lợn con dưới 3 tuần tuổi, nếu nuôi ở nhiệt độ chuồng nuôi là 180C thì
0

thân nhiệt của lợn con giảm xuống 2 C so với thân nhiệt ban đầu. Khi nhiệt độ
0

0

chuồng nuôi giảm xuống 0 C thì thân nhiệt lợn con giảm xuống 4 C. Khi khối
lượng sơ sinh trung bình của lợn con là 1,13kg được nuôi ở trong chuồng nuôi có
0

0


nhiệt độ 16 – 21 C thì sau 30 phút thân nhiệt lợn con bị giảm xuống 1,6 C nhưng
0

lợn con có khối lượng trung bình 2,4kg nuôi trong điều kiện là – 4 C thì thân
0

nhiệt giảm tới 16,6 C. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn
con ít phụ thuộc vào khối lượng sơ sinh mà chủ yếu phụ thuộc và nhiệt độ
chuồng nuôi và tuổi lợn con.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt của lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp cho lợn con ở nước ta là 65 - 70%. Khả năng thích
nghi của lợn con đối với môi trường bên ngoài còn kém do đó khả năng sinh
trưởng và phát triển của lợn con bị hạn chế và dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ nuôi
sống thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta thường sử dụng một số biện pháp kỹ thuật
để hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn con, nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi cũng như điều hòa nhiệt độ và ẩm độ ở tiểu khí hậu
chuồng nuôi thích hợp với lợn con.
2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới sinh ra hầu như chưa có kháng thể trong máu. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh nếu lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy, khả năng miễn dịch của
lợn con là hoàn toàn thụ động và phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thụ được
nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao.
Những ngày đầu mới đẻ hàm lượng protein sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó
lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (34 - 45%).  - globulin có tác
dụng
tạo sức đề kháng cho nên sữa đầu có tác dụng quan trọng đối với khả năng miễn
5



dịch của lợn con.
Lợn con hấp thu  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu
nguyên vẹn phân tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử  globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con tốt nhất trong 24 giờ đầu
sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng enzyme trypsin (anti - trypsin) làm mất
hoạt lực của enzyme trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách
ruột của lợn con khá rộng. Vì vậy, 24 giờ sau khi được bú sữa đầu hàm lượng 
globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ lượng kháng
thể trong sữa giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp
dần lại nên sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng  - globulin trong
máu
lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu
(máu bình thường của lợn có khoảng 65mg  - globulin/100ml), do đó lợn con
cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì
từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó, những lợn
con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, tỷ lệ chết rất cao (Võ Trọng
Hốt và cs., 2000).
2.1.5. Tập cho lợn con ăn sớm
Trong chăn nuôi lợn, đặc biệt là nuôi lợn công nghiệp, lợn con thường
được tách mẹ rất sớm. Thông thường, lợn con ngoài 20 ngày tuổi mới tự biết ăn.
Tuy nhiên, theo cách chăn nuôi hiện nay, người ta thường cai sữa cho lợn con
ngay khi lợn được 21 - 23 ngày tuổi. Do đó, việc tập cho lợn ăn sớm có rất nhiều
tác dụng: Tăng cường sự phát triển của bộ máy tiêu hoá do kích thích đường tiêu
hoá của lợn con tiết enzyme "làm quen" với thức ăn từ bên ngoài, giảm hao mòn
ở lợn nái do lợn con được bù đắp thêm dinh dưỡng từ thức ăn, lợn con sẽ ít bị
hao hụt sau cai sữa.
Lợn con được 4 - 5 ngày tuổi sau khi bú mẹ no, thời tiết ấm áp chúng đi
theo đàn tò mò quan sát những vật có trong chuồng. Người chăn nuôi nên để ý
chọn những nơi lợn con hay dạo chơi, rải viên cám vào máng tập ăn. Mùi thơm
của cám sẽ kích thích lợn con nếm thử, khi trong đàn có một vài con dùng miệng
nhằn viên cám, cả đàn sẽ theo nhau tới ăn.

Tập cho lợn con ăn sớm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng cho lợn con tập ăn sớm, ăn
thêm trong giai đoạn bú sữa sẽ làm tăng khả năng thu nhận thức ăn, tăng tỷ lệ
6


tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong giai đoạn cai sữa, đặc biệt khi năng suất sữa
của lợn mẹ thấp (Flower,1985). Tập cho lợn con ăn sớm còn làm giảm tỷ lệ hao
hụt của lợn nái, thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh, sớm hoàn
thiện và tạo tiền đề cho giai đoạn sau cai sữa. Hoạt tính của các enzyme
saccharase, maltase, trypsin, amylase tuyến tụy tăng lên đáng kể ở những lợn con
được cho ăn thêm thức ăn trong giai đoạn bú sữa. Việc tập ăn cho lợn con ăn
được nhiều thức ăn trong thời gian bú sữa không những không làm giảm sự teo
lông nhung mà còn làm giảm khả năng nhiễm E.coli và tỷ lệ tiêu chảy của lợn
con giai đoạn sau cai sữa (Ruth M. and Sonaco, 1996).
Newby et al. (1985) cho rằng nếu tập ăn cho lợn con chậm và số lượng
thức ăn tiêu thụ ít (<100g/con/trước khi cai sữa) có thể làm cho lợn con mẫn cảm
hơn với mầm bệnh trong một vài loại thức ăn.
Tiêu chảy sau cai sữa có thể do rối loạn hấp thu và mất các chất điện giải
kết hợp với giảm tính thèm ăn dẫn đến năng suất lợn sau cai sữa bị giảm. Vì vậy,
cho lợn con tập ăn sớm trong giai đoạn bú sữa và lượng thức ăn thu được có thể
sẽ làm tăng khả năng chống chịu với mầm bệnh.
2.1.6. Ảnh hưởng của cai sữa đến sự thay đổi hình thái học của niêm mạc
ruột non ở lợn con
Ở động vật có vú nói chung và của lợn nói riêng cấu trúc đặc trưng nhất
của niêm mạc ruôt non là sự tồn tại của các lông nhung (đơn vị hấp thu nhỏ nhất
của cơ quan tiêu hóa). Vùng niêm mạc giữa các lông nhung tồn tại các hốc nhỏ,
nơi mà từ đó dịch ruột và các chất lỏng khác được tiết vào khoang ruột. Ở những
lợn con khỏe mạnh, chiều cao của lông nhung dài gấp 3 - 4 lần so với chiều sâu
của các hốc giữa chúng. Tương quan giữa chiều cao lông nhung và độ sâu của

các hốc phản ánh tình trạng và khả năng hấp thu của niêm mạc ruột non. Nhiều
công trình nghiên cứu đã chứng tỏ giữa chiều cao lông nhung và tốc độ sinh
trưởng của lợn con giai đoạn sau cai sữa có tương quan rất chặt chẽ. Theo Li et
al. (1990), hệ số tương quan giữa tốc độ sinh trưởng và chiều cao của lông nhung
là: r = 0,63; P<0,05. Trong một công trình nghiên cứu khác của Pluske et al.
(1996) cho thấy hệ số tương quan này là: r = 0,78; P<0,05. Do giảm chiều cao
của lông nhung dẫn đến giảm diện tích bề mặt hấp thu, giảm hàm lượng enzyme
trong mỗi tế bào niêm mạc ruột. Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định cai
sữa làm giảm chiều cao của lông nhung và tăng độ sâu của các hốc niêm mạc
ruột ở lợn con trong những ngày đầu cai sữa; Hamspon, 1986; Dunsford et al.

7


1989; Care et al. (1990). Chiều cao của các lông nhung và tăng độ sâu của các
hốc nhỏ giữa chúng trong niêm mạc ruột non, giải thích cho hiện tượng giảm khả
năng tiêu thụ thức ăn, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, tăng tỉ lệ mắc
tiêu chảy sau cai sữa và dẫn đến giảm thậm chí ngừng tốc độ sinh trưởng của lợn
con trong giai đoạn sau cai sữa (hiện tượng ức chế sau cai sữa) (Carcken and
Kelly, 1993); (Pluske et al., 1996)
2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Nó
không chỉ được quyết định bởi lợn nái mà còn bị tác động rất lớn bởi các yếu tố
bên ngoài. Những yếu tố bên ngoài vừa liên quan trực tiếp đến lợn nái lại vừa
liên quan đến lợn con.
2.2.1. Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của lợn nái là chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế hết sức quan
trọng. Nó phản ánh phẩm chất giống của con nái và kỹ thuật chăn nuôi. Khả năng
sinh sản của lợn nái được đánh giá theo các chỉ tiêu: số con sơ sinh trên ổ, số lợn
con cai sữa trên lứa, số con cai sữa/nái/năm, chất lượng đàn con,....

2.2.2. Khả năng tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi con của
lợn mẹ, đặc điểm của giống và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái của cơ sở
chăn nuôi.
Lợn không có bể sữa, do đó không thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng cách
vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa thông qua khối lượng của đàn con. Khi so
sánh đàn lợn con nào có khối lượng cao hơn thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ tốt
hơn.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái
* Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền ở đây là thành tích sinh sản của giống mà cụ thể là con
nái. Thành tích sinh sản của con nái thông thường đặc trưng cho giống và cũng
mang tính cá thể.
* Đực giống
Yếu tố đực giống ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái thông qua
số lần phối và phương thức phối giống.
Số lần phối giống trong lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con sinh
8


ra/ổ. Phối đơn trong một chu kì động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt số
con đẻ ra/ổ cao nhưng phối hai lần trong một chu kì động dục làm tăng số con đẻ
ra/ổ. Khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ sẽ
tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối 2 lần.
Phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể tăng 0,5
lợn con so với phối giống riêng rẽ.
* Nhân tố môi trường
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền, các nhân tố tác động do ngoại
cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nhĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái
như: chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt độ, thời

gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái.
* Tuổi và lứa đẻ
Tuổi lợn nái liên quan trực tiếp đến số lứa đẻ. Thông thường số con đẻ ra
ở mỗi lứa tăng dần từ lứa 1 – 3, ổn định cho đến lứa 6 – 7 và sau đó có chiều
hướng giảm đi (Koketsu et al., 2000). Số con bị giảm chủ yếu liên quan đến tỷ lệ
chết phôi tăng ở các lứa về sau, không phải do số trứng rụng bị giảm. Ngoài ra,
số con đẻ ra còn sống ở lứa đầu còn thấp do lợn nái thường sợ hãi khi đẻ và tỷ lệ
thụ thai thấp, tỷ lệ chết thai cao (Katjia et al., 2003).
* Thời gian nuôi con
Thời gian nuôi con kéo dài hay ngắn còn ảnh hưởng đến mức độ hao hụt
của con nái, do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng lứa đẻ sau. Nếu phải nuôi có
trong thời gian dài thì sau khi cai sữa con nái cần có thời gian dài hơn để phục
hồi lại trạng thái sức khỏe đảm bảo cho các lứa đẻ tiếp theo.
* Số con để lại nuôi
Lợn nái thường có 12 - 16 vú, trung bình là 14 vú. Nếu số con sinh ra
nhiều thì người ta thường để lại nhiều nhất là số con bằng số vú. Vì khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và số con để nuôi có mối tương quan chặt chẽ, khi số con để lại
nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên
không nên nuôi quá ít lợn con vì hiệu quả kinh tế thấp và không đánh giá hết
tiềm năng sinh sản thực của nái (Phạm Quang Hùng, 2006).
* Mùa vụ
Mùa vụ có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái thông qua số con
đẻ ra. Trong điều kiện nhiệt độ cao của mùa hè sẽ làm giảm khả năng thu nhận

9


thức ăn của lợn nái. Tỷ lệ hao hụt sẽ tăng từ đó kéo dài thời gian động dục trở lại
sau cai sữa. Khi nuôi lợn nái trong điều kiện nhiệt độ cao còn giảm tỷ lệ thụ thai,
giảm sức sống của bào thai.

2.3. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA LỢN CON
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện về
chức năng. Trong thời gian bú sữa khối lượng cũng như dung tích của bộ máy
tiêu hóa tăng lên rất nhanh. Theo Braude (1979) thì chiều dài ruột non tăng lên
gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần và chiều dài ruột già
tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy của lợn con ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần,
khối lượng của gan tăng gấp 3 lần so với khi sơ sinh. Dạ dày lúc đầu chỉ nặng 6 –
8g và chứa được 35 – 50g sữa, nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và 60 ngày
tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 – 1000g sữa. Từ lúc sinh lợn con đã có khả
năng phân giải protein, cụ thể: đầu tiên là chymosin phân giải kết tủa sữa, khi lợn
con lớn lên thì pepsin tiến hành phân giải protein.
Khi có dấu hiệu sinh thì dạ dày lợn sẽ phát triển nhanh hơn các bộ phận
khác trong cơ thể. Sau khi lợn con sinh được 1 tuần, khối lượng dạ dày lớn hơn 2
lần lúc mới sinh. Sau khi lợn con sinh 24 tiếng, khả năng tiết các chất trong dạ
dày tăng gấp 2 lần, và khoảng 1 - 3 ngày sau tăng thêm 2 lần.
Mật độ của các tế bào tổ chức dạ dày, thành dạ dày có khả năng tiết các
chất men được gia tăng. Khi 7 ngày tuổi khả năng tiết các chất phân giải protein
tăng gấp 9 lần và gia tăng nhanh đạt đến mức cần thiết để phân giải protein.
Việc phát triển niêm mạc ruột và sự phân hóa của tế bào tạo ra các dạng
khác nhau về hình thái và theo thời gian. Các nhung mao được hình thành từ
màng nhầy ruột non gọi là tế bào nguyên thủy được chia ra từ các phần tế bào
tăng lên tại các khe vi nhung mao trên ruột.
Khi bào thai phát triển nhung mao được sản sinh và hoàn thiện các chức
năng. Quá trình hấp thu các axit amin được tăng dần trong quá trình mang thai và
tăng nhanh nhất vào thời điểm trước khi đẻ. Tương tự, việc hấp thụ và tiêu hóa
chất bột đường được hình thành trước khi sinh. Sau khi nhung mao và tế bào ruột
được phân hóa việc hấp thụ axit amin đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển của dạ dày và ruột.
Các enzyme cũng được hình thành trong ruột trước khi lợn con được sinh
ra. Các enzyme hoạt tính trong tuyến tụy cũng dần gia tăng trong quá trình mang


10


thai. Elastase II và chymotrypsin được tăng nhiều nhất trong cuối kì mang thai.
Ruột già là nơi hấp thụ nước và chất điện giải, được hoàn thiện ngay từ
lúc lợn con mới sinh. Khi mới sinh cơ quan tiêu hóa ở trạng thái vô khuẩn, nếu ta
đưa vào các vi sinh vật có lợi sẽ giúp các vi khuẩn ruột già hoạt động tốt hơn.
Khả năng tiêu hóa của lợn con rất hạn chế. Dịch vị của lợn con dưới một
tháng tuổi hoàn toàn không có axít HCl ở dạng tự do, vì lượng axít này tiết ra ít
và nó nhanh chóng liên kết với các niêm dịch. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày
nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn con.
Khả năng tiêu hóa protein của lợn con tùy thuộc vào lượng axít tự do ở
trong dạ dày và sau 3 tuần tuổi thì lợn con có khả năng này. Tuyến tụy bắt đầu
hoạt động trong thời kỳ bào thai và bào thai càng lớn hoạt động tuyến tụy càng
tăng lên, dịch tụy cũng được phân tiết tăng lên theo tuổi.
2.3.1. Các enzyme tiêu hóa
Lợn có tỷ lệ nạc càng cao trong thân thịt thì có lượng enzyme tiêu hóa
protein càng cao so với lợn có tỷ lệ nạc thấp. Trong dịch tụy của lợn lớn có tới 15
enzyme để tiêu hóa các chất song ở lợn con chỉ có 2 enzyme là chymotrypsin và
lipase. Sau một tuần tuổi, lợn con có thêm một số enzyme tiêu hóa như: trypsin
và amylase. Hoạt tính của các enzyme cũng tăng dần theo tuổi của lợn con, cụ
thể: từ 1 - 28 ngày tuổi enzyme trypsin tăng gấp 20 lần, amylase gấp 30 lần, các
enzyme như: chymotrypsin, protease, amylase, elastase, carboxypolypeptidase
cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô ở trong dịch tụy
cũng tăng dần lên theo tuổi của lợn con. Dịch ruột do 2 tuyến bruner và liberkun
tiết ra chứa đầy đủ các enzyme tiêu hóa nhưng ở lợn con chưa có enzyme lactase,
các enzyme tiêu hóa khác có hàm lượng rất thấp không đủ khả năng để tiêu hóa
các thức ăn. Dịch mật của lợn con trong các tuần tuổi đầu còn hạn chế, khả năng
nhũ tương hóa mỡ của lợn con chưa có.

+ Enzyme amylase và maltase có ở trong nước bọt từ khi lợn con mới đẻ
ra nhưng hoạt tính còn thấp tăng dần ở 4 - 6 tuần tuổi, do đó khả năng tiêu hoá
tinh bột của lợn con còn kém, chỉ tiêu hoá được khoảng 50% lượng tinh bột ăn
vào. Sau 3 tuần tuổi, enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả
năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. Hoạt tính của enzyme amylase bắt đầu
thể hiện ở ngày tuổi thứ 7 sau khi sinh nhưng không đáng kể và tăng dần theo
tuổi, hoạt tính của enzyme maltase tăng 1,5 lần từ 7 - 28 ngày tuổi.

11


×