Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.43 MB, 132 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG THỊ HƯƠNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MẬN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Văn Đức

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Đức đã dành nhiều công sức, thời
gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Cao Bằng, UBND huyện Trà Lĩnh, các phòng chuyên môn huyện
Trà Lĩnh, UBND và nhân dân các xã Quang Hán, Xuân Nội, thị trấn Hùng Quốc đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hương

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................
ii Mục lục ..........................................................................................................................
iii

Danh

mục

chữ

viết

tắt

...................................................................................................... vi Danh mục bảng
............................................................................................................... vii Danh mục biểu

đồ, sơ đồ ................................................................................................. ix Danh mục hộp
.................................................................................................................. ix Trích yếu luận
văn ............................................................................................................ x Phần 1. Mở
đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
1

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3

1.3.
3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3


1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4

1.5.

Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu về phát triển sản xuất mận............................................... 5
2.1.
5

Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất mận ...........................................................

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản.................................................................................... 5

2.1.2.

Vai trò của phát triển sản xuất mận ................................................................... 9

2.1.3.

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất mận........................................................ 11


2.1.4.

Nội dung của phát triển sản xuất mận.............................................................. 13

2.1.5.

Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận .................................. 16

2.2.
19

Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất mận ......................................................

2.2.1.
19

Tình hình phát triển sản xuất mận của các nước trên thế giới .........................
3


2.2.2.

Kinh nghiệm phát triển sản xuất mận của các địa phương trong nước............ 22

2.2.3.
26

Các công trình nghiên cứu về cây mận ............................................................

4



2.3.

Bài học kinh nghiệm về phát triển sản xuất mận của huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 26

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.

Đặc điểm cơ bản của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ..................................... 28

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 28

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện ............................................................... 30

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ..................................................................................... 34

3.2.2.


Phương pháp thu thập số liệu........................................................................... 34

3.2.3.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................... 37

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 37

3.2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 38

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 40
4.1.

Khái quát về sản xuất và tiêu thụ mận tại huyện Trà Lĩnh .............................. 40

4.1.1.

Chủ trương chính sách ..................................................................................... 40

4.1.2.

Quy hoạch phát triển sản xuất mận giai đoạn 2011 - 2015.............................. 41

4.1.3.

Diện tích, năng suất, sản lượng mận ................................................................ 43


4.1.4.

Tình hình tiêu thụ mận của huyện Trà Lĩnh .................................................... 49

4.2.

Thực trạng phát triển sản xuất mận của huyện Trà Lĩnh ................................. 52

4.2.1.

Đặc điểm chung của hộ sản xuất mận.............................................................. 52

4.2.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng mận của các hộ điều tra ............................. 54

4.2.3.

Đầu tư cho phát triển sản xuất mận ................................................................. 55

4.2.4.

Các yếu tố đầu vào phục vụ phát triển sản xuất mận....................................... 60

4.2.5.

Tập huấn kỹ thuật cho người lao động ............................................................ 66

4.2.6.


Liên kết trong sản xuất..................................................................................... 68

4.2.7.

Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tại huyện Trà Lĩnh .................................... 69

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận trên địa bàn
huyện Trà Lĩnh................................................................................................. 77

4.3.1.

Các yếu tố điều kiện tự nhiên .......................................................................... 77

4.3.2.

Quy mô, cơ cấu sản xuất .................................................................................. 78

4.3.3.

Các nguồn lực cho phát triển sản xuất ............................................................. 79

4.3.4.

Các yếu tố đầu vào và kỹ thuật ........................................................................ 80

4



4.3.5.

Thị trường tiêu dùng mận ................................................................................ 82

4.3.6.

Chủ trương chính sách ..................................................................................... 83

4.3.7.

Cơ sở hạ tầng ................................................................................................... 83

4.4.

Giải pháp phát triển sản xuất mận tại huyện Trà Lĩnh..................................... 84

4.4.1.

Căn cứ của giải pháp........................................................................................ 84

4.4.2.

Các giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất mận ở huyện Trà Lĩnh................... 88

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 95
5.1.

Kết luận............................................................................................................ 95


5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................... 97

5.2.1.

Đối với tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 97

5.2.2.

Đối với huyện Trà Lĩnh ................................................................................... 97

5.2.3.

Đối với các địa phương sản xuất mận nói chung............................................. 97

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 98
Phụ lục ....................................................................................................................... 100

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật


BQ

Bình quân

ĐVT

Đơn vị tính

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-HT

Kinh tế - Hạ tầng



Lao động

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

PP


Phương pháp

PTSX

Phát triển sản xuất

SX TB

Sản xuất

UBND

Trung bình
Ủy ban nhân dân

6


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Tình hình sản xuất mận ở các vùng trên thế giới qua các năm.................. 21

Bảng 2.2.

Tình hình sản xuất mận ở một số nước trên thế giới năm 2015 ................ 21

Bảng 2.3.


Đặc điểm của một số giống mận đang được trồng ở Việt Nam ................ 23

Bảng 2.4.

Tình hình sản xuất mận ở một số tỉnh trong nước năm 2015 .................... 23

Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai huyện Trà Lĩnh.............................. 30

Bảng 3.2.

Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện Trà Lĩnh năm
2013 - 2015 ................................................................................................ 32

Bảng 3.3.

Số lượng mẫu điều tra................................................................................ 36

Bảng 4.1.

Quy hoạch phát triển sản xuất mận giai đoạn 2011 - 2015 ....................... 41

Bảng 4.2.

Diện tích trồng mận của huyện Trà Lĩnh từ năm 2011 - 2015 .................. 44

Bảng 4.3.


Năng suất mận tại huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2011-2015 .......................... 46

Bảng 4.4.

Năng suất của một số giống mận chính ở huyện Trà Lĩnh ........................ 47

Bảng 4.5.

Sản lượng mận của huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2011 - 2015 ...................... 48

Bảng 4.6.

Khối lượng tiêu thụ mận trên thị trường huyện Trà Lĩnh giai đoạn
2011 - 2015 ................................................................................................ 51

Bảng 4.7.

Giá bán mận ở các thời kỳ thu hoạch ........................................................ 52

Bảng 4.8.

Đặc điểm cơ bản của hộ sản xuất mận huyện Trà Lĩnh............................. 53

Bảng 4.9.

Diện tích, năng suất, sản lượng mận của các hộ điều tra........................... 54

Bảng 4.10. Diện tích đất đai để phát triển sản xuất mận Trà Lĩnh .............................. 55
Bảng 4.11. Tình hình sử dụng lao động sản xuất mận của các hộ điều tra .................. 56
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất mận tại các xã điều tra

................ 57
Bảng 4.13. Chi phí sản xuất thực tế của hộ sản xuất mận huyện Trà Lĩnh
năm 2015 ................................................................................................... 59
Bảng 4.14. Cơ cấu về nhu cầu giống mận qua các kênh cung ứng năm 2015 ............. 61
Bảng 4.15. Độ đồng đều và tỷ lệ sống của cây mận giống qua các kênh cung ứng
của các hộ điều tra ..................................................................................... 62
Bảng 4.16. Lượng phân bón đưa vào sản xuất mận tại các hộ điều tra ....................... 63
Bảng 4.17. Số lượng thuốc trừ sâu đưa vào sản xuất mận năm 2013 - 2015............... 64
Bảng 4.18. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho sản xuất mận ở điểm điều tra .......... 65
Bảng 4.19. Tình hình sử dụng nước tưới tại các hộ điều tra năm 2015 ....................... 66
vii


Bảng 4.20. Kết quả tập huấn kỹ thuật sản xuất mận của huyện Trà Lĩnh năm
2013 - 2015 ................................................................................................ 67
Bảng 4.21. Kết quả tập huấn kỹ thuật sản xuất mận cho các hộ dân tại điểm điều
tra năm 2015 .............................................................................................. 68
Bảng 4.22. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ sản xuất mận huyện Trà
Lĩnh năm 2015 .......................................................................................... 71
Bảng 4.23. Thay đổi thu nhập trong các hộ trồng mận ................................................ 73
Bảng 4.24. Số lao động thu hút từ phát triển sản xuất mận ......................................... 75
Bảng 4.25. Nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình che chắn sương muối trong
sản xuất mận tại huyện Trà Lĩnh ............................................................... 78
Bảng 4.26. Quy hoạch diện tích, năng suất, sản lượng mận huyện Trà Lĩnh
giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................ 84
Bảng 4.27. Phân tích ma trận SWOT trong phát triển sản xuất mận tại huyện
Trà Lĩnh ..................................................................................................... 87

8



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2015............................................................ 33

Biểu đồ 4.1.

Tỷ lệ cây mận được trồng theo các hình thức ......................................... 60

Biểu đồ 4.2.

Số cây mận được trồng mới tại huyện Trà Lĩnh ..................................... 76

Sơ đồ 4.1.

Các mối quan hệ trong cung ứng giống mận .......................................... 61

Sơ đồ 4.2.

Các kênh tập huấn kỹ thuật trồng mận ................................................... 67

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Từ khi gia đình chúng tôi mở rộng diện tích trồng mận, kinh tế khá hơn
rất nhiều. .................................................................................................... 72

Hộp 4.2.


Sự chuyển mình từ cây mận....................................................................... 74

Hộp 4.3.

Vào vụ mận làm không hết việc ................................................................ 75

Hộp 4.4.

Thủ tục vay ở ngân hàng rườm rà, số tiền vay không đủ mua giống,
phân bón, thuốc BVTV, nên ảnh hưởng đến sản xuất của hộ ................... 79

Hộp 4.5.

Gia đình tôi vẫn chưa trồng nhiều giống mận mới .................................... 80

9


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hoàng Thị Hương
Tên luận văn: Phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất mận trên
địa bàn trong những năm tới.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp chọn điểm

nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp và các phương pháp
phân tích; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích
SWOT để đánh giá thực trạng cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
sản xuất mận trên địa bàn huyện Trà Lĩnh.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nói chung và phát
triển mận nói riêng, đặc biệt luận văn đã đi sâu phân tích những nội dung nghiên cứu và
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận làm cơ sở cho việc đánh giá thực
trạng phát triển sản xuất mận huyện Trà Lĩnh.
Trên cơ sở lý luận, hệ thống các chỉ tiêu, luận văn đã đánh giá thực trạng phát
triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Trà Lĩnh. Qua đánh giá cho thấy, diện tích trồng
mận không ngừng tăng lên qua các năm, từ năm 2011 đến năm 2015 bình quân tăng
2,51%. Năm 2015 toàn huyện Trà Lĩnh có 85,23 ha trồng mận, với năng suất 72,89
tạ/ha sản lượng mận toàn huyện năm 2015 là 6472,20tạ. Với khối lượng tiêu thụ là
6013,15 chủ yếu qua hình thức gián tiếp (83,33%), giá bán dao động từ 10-12 nghìn
đồng. Chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp đạt được của cây
mận tính trên đồng chi phí trung gian trung bình lần lượt là 4,93 lần; 3,93 lần và 3,63
lần đã chứng tỏ sản xuất mận đem lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện Trà Lĩnh nói
chung và người nông dân nói riêng. Ngoài ra sản xuất mận còn mang lại hiệu quả với xã
hội, môi trường qua số lượng lao động có công ăn việc làm hàng năm tăng lên và diện
tích trồng mận hàng năm tăng giúp phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Tuy nhiên, sản xuất mận huyện Trà Lĩnh vẫn gặp phải nhiều khó khăn: Diện tích
đất các vùng trồng mận đang bị thu hẹp do phát triển công nghiệp và đô thị hoá; sản
xuất chủ yếu vẫn quan tâm đến lợi nhuận trước mắt mà chưa thực sự quan tâm đến
người tiêu dùng muốn gì; rủi ro do biến động giá cao; hộ nông dân còn sử dụng nhiều

10


thuốc BVTV mà không theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới chất lượng
mận thương phẩm. Mối quan hệ giữa tác nhân sản xuất với các tác nhân khác trong

chuỗi giá trị, sản xuất thiên về hướng cung (trong khi sản xuất trong chuỗi giá trị có đặc
điểm là hướng cầu). Điều này ảnh hưởng đến kết quả sản xuất mận của huyện Trà Lĩnh.
Trên cơ sở số liệu điều tra, luận văn đã đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển sản xuất mận như: điều kiện tự nhiên, yếu tố đầu vào, yếu tố về giống, kỹ
thuật, quy mô, cơ cấu sản xuất, thị trường tiêu thụ, nguồn lực phát triển, chủ trương
chính sách, tác động tới năng suất hiệu quả cũng như các yếu tố tác động đến quyết định
mở rộng diện tích và chuyển đổi giữa các giống mận tại huyện Trà Lĩnh.
Luận văn đã đưa ra được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất mận
trong những năm tới đó là: Giải pháp về quy hoạch vùng phát triển sản xuất mận; giải
pháp về kỹ thuật sản xuất; giải pháp về vốn và đầu tư; giải pháp về thu hái, đóng gói,
bảo quản mận; giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ mận; giải pháp về chính sách.
Luận văn cũng đã đề xuất một số kiến nghị với cơ quan chính quyền địa phương
trực tiếp quản lý, nhằm đưa ra các chính sách hỗ trợ người dân tăng gia sản xuất mận.

11


THESIS ABSTRACT
Name of author: Hoang Thi Huong
Title of the thesis: Developing plum production in Tra Linh district, Cao Bang
province
Major: Agricultural Economics

Code: 60.62.01.15

Educational institution: Vietnam National University of Agriculture
The study was carried out in order to evaluate the current situation of plum
production in Tra Linh district, Cao Bang province, thereby proposing some solutions
for developing plum production in the coming years.
In this study, the main research methods employed to evaluate the current plum

production and analyze factors affecting the development of plum production in Tra
Linh district include study site selection method, primary data and secondary data
collection methods; and analytical methods; comparative statistics, descriptive statistics,
and SWOT analysis.
The study systemized literature review of developing agricultural production in
general and plum production in particular. Particularly, the study focused on analyzing
different research aspects and factors affecting plum production in order to evaluate the
current situation of plum production in Tra Linh district.
By taking into account literature review and indicators, this study evaluated the
current situation of plum production in Tra Linh district. It is clearly shown that the
cultivation area for plum increased steadily over the years, from 2011 to 2015, the total
plum area increased by 2.51% annually on average. In 2015, in Tra Linh district there
was 85.23 ha of land used for plum produciton, with a corresponding yield of 72.89
quintal/ha, and the total plum production in the district in 2015 was 6472.20 quintal of
plum. In total, 6013.15 quintal was sold, mainly through indirect channel (83.33%), at
selling prices ranging from 10 to 12 thousand VND/kg. The ratios of production value,
value-added and mixed income over the average production cost gained from plum
production were 4.93, 3.93 and 3.63, respectively. That indicates that plum production
provided high economic efficiency to Tra Linh district in general and farmers in
particular. Futhermore, plum production also brought out benefits to the society,
environment, with the annual increase in employment record and the increase in area of
plum cultivation which then helped to revagate barren and hilly areas.
However, there were still many problems with plum production in Tra Linh
district, more specifically: Land area for plum production was being narrowed due to
xii


the industrialization and modernization; the main focus was still direct profit gained
rather than consumers’ real interest and demand; high risks caused by wide price
fluctuation; inappropriate use of pesticide by farmers which did not match food safety

standard and affected quality of plum products sold to the market; and the relationship
between production agents and other agents in the value chain, production was supplybased (while the production in the value chain is characterized by demand-based). All of
these factors greatly affected the efficiency and profit gained from plum production in
Tra Linh district.
By analysing research data, the disseration helped to evaluate factors affecting
plum production such as: natural conditions, inputs, breed quality, techniques, scale and
structure of production, consumption markets, development resources, policies; the
factors influencing productivity, efficiency; and the factors affecting decisions to
expand scale of production and transition between different plum varieties in Tra Linh
district.
Based on the above analysis, the main solutions were proposed for developing
plum production in the coming years as follows: planning of plum production areas;
solutions regarding production techniques; solutions in terms of capital and investment;
solutions in terms of harvesting, packaging and preserving; solutions for improving
consumption rates; solutions in terms of appropriate policies.
In addition, the dissertation also proprose a number of recommendations to local
authorities in order to find out appropriate policies to support farmers in developing
local plum production.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Sản phẩm quả
là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt chứa nhiều
vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể, sản phẩm từ cây ăn quả ngoài sử dụng
để ăn tươi còn là nguyên liệu cho ngành chế biến nước giải khát, đồ khô, đóng
hộp. Cây ăn quả đã trở thành một trong những loại cây có thế mạnh về kinh tế ở
Việt Nam. Sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước còn là

nguồn xuất khẩu sang các nước. Trong những năm qua, nghề trồng cây ăn quả
(trong đó có cây mận) đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối
với nền nông nghiệp và có nhiều đóng góp tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho người nông dân.
Mận là loại cây ăn quả hạt cứng được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
được người tiêu dùng ưa thích. Quả mận có thể sử dụng ăn tươi, chế biến nước
giải khát, rượu hoa quả, bánh, mứt, kẹo, bột dinh dưỡng… Quả mận có giá trị
dinh dưỡng cao, có lợi cho sức khỏe của người sử dụng, đặc biệt là người bị
bệnh. Trung bình trong mỗi quả mận có 7g đường, 26% vitamin C, 13% vitamin
K và 11% vitamin A, 1g chất xơ và một số dưỡng chất như đồng, mangan, kali,
phốt pho, sắt, giàu axit malic, axit citric thiết yếu cho cơ thể. Mận là một trong số
các loại quả không chứa cholesterol (gây mệt mỏi), natri (gây huyết áp cao) và
chất béo (gây mỡ máu) (Mạc Kim Tuyến, 2012). Các bộ phận của cây mận đều
được sử dụng trong y dược như vị thuốc quý, lá mận giã nhỏ, ngâm rượu dùng
xoa bóp đau nhức xương, gân, không đi lại được; hoa mận dùng trong mỹ phẩm
để làm mịn da, trắng da, trị nám và tàn nhang; vỏ rễ mận chữa kiết lỵ, đau răng;
nhân hạt mận có tác dụng giảm đau, lợi tiểu, nhuận tràng; dịch ép quả mận có tác
dụng thanh nhiệt, nhuận tràng… Trong y dược người ta thống kê được rất nhiều
tác dụng của mận trong việc chữa trị cảm lạnh, viêm phế quản, đái đường, xơ gan
cổ chướng, kiết lỵ, thiếu máu, có công dụng của Viagra, ức chế tế bào ung thư
thực quản, dạ dày và ung thư bàng quang…
Là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, nhưng thời gian gần đây cây mận
gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, do nhu cầu sản xuất lương thực,
ngành trồng cây ăn quả nói chung và trồng mận nói riêng chưa được quan tâm
phát triển. Mận được trồng rải rác trong các vườn của nông dân và hoàn toàn

1


phát triển tự nhiên “nhờ trời”, làm cho các vườn cây xuống cấp, giống cây dần

thoái hóa, chất lượng suy giảm (quả nhỏ, chua, mẫu mã xấu) dẫn đến năng suất
thấp. Đặc biệt sâu bệnh hại đa dạng và nguy hiểm (sâu đục quả, bệnh chảy gôm)
cũng là những yếu tố hạn chế rất lớn đến sự phát triển của mận. Quy trình kỹ
thuật chăm sóc chưa được hoàn thiện để phù hợp với điều kiện sản xuất của địa
phương (các vấn đề ẩm độ đất, tăng tỷ lệ đậu quả, hạn chế rụng quả non, chống
nứt quả …); Các tiến bộ kỹ thuật về cây ăn quả được ứng dụng còn ít, chưa đồng
bộ; Hiện tượng cách niên ra quả, năng suất thấp khá phổ biến; Năng lực đầu tư
của các hộ hạn chế.....ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất,
chất lượng và uy tín của giống mận bản địa trên thị trường.
Huyện Trà Lĩnh nằm ở phía bắc tỉnh Cao Bằng, là một huyện có điều kiện
đất đai, khí hậu đặc thù, rất thích hợp cho các loại cây ăn quả nói chung và cây
mận nói riêng phát triển. Với năng xuất và hương vị đặc biệt mận Trà Lĩnh đã
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân. Tuy nhiên, cũng giống
tình trạng chung của các huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, năng suất mận Trà
Lĩnh hầu như phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên đất đai, thời tiết, các vườn mận
trở nên cằn cỗi, thoái hoá, trên các cây mận địa y và rêu mọc phủ kín. Bên cạnh
đó, phát triển sản xuất mận chưa phù hợp, một số xã không có tiềm năng phát
triển nhưng phát triển quá nhanh, chưa gắn liền sản xuất với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm, hiệu quả kinh tế trong sản xuất mận giảm sút.
Trước thực trạng trên cần có những giải pháp phù hợp để phát triển sản
xuất mận, góp phần nâng cao đời sống người nông dân, việc “Phát triển sản
xuất mận trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng” là rất cần thiết và cấp
bách, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao nhằm bảo tồn, phát triển và mở rộng
quy mô canh tác giống mận bản địa thành vùng sản xuất hàng hoá có năng suất
cao, sản lượng ổn định, chất lượng tốt, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập và làm giàu cho người dân địa phương, cung cấp nguồn thực phẩm sạch và
bổ dưỡng cho thị trường trong nước, hướng đến xuất khẩu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Trà Lĩnh,

tỉnh Cao Bằng thời gian qua, phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
phát triển sản xuất mận của huyện trong thời gian tới.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
sản xuất nói chung và phát triển sản xuất mận nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất mận ở huyện Trà Lĩnh Cao Bằng thời gian
vừa qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận của hộ nông
dân trên địa bàn huyện Trà Lĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất mận của huyện
Trà Lĩnh trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng thời gian qua, phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp phát triển sản xuất mận của huyện trong thời gian tới. Tác giả đã đặt ra một
số câu hỏi nghiên cứu sau.
(1) Phát triển sản xuất là gì?
(2) Trên địa bàn huyện Trà Lĩnh có những giống mận nào đang được
trồng?
(3) Thực trạng phát triển sản xuất mận tại huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2011 2015 ra sao?
(4) Hộ nông dân huyện Trà Lĩnh đang áp dụng các biện pháp canh tác và
kỹ thuật như thế nào vào quá trình sản xuất mận?
(5) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận trên địa bàn
Trà Lĩnh?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu là những nội dung phát triển
sản xuất mận của hộ nông dân trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
Đối tượng khảo sát:
+ Hộ nông dân sản xuất mận.
+ Cán bộ địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan: UBND,
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Trạm khuyến nông khuyến lâm.
3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu nội dung phát triển sản xuất cây mận của các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Trà Lĩnh. Tập trung những giải pháp chủ yếu thúc đẩy
phát triển sản xuất cây mận phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
định hướng của huyện Trà Lĩnh.
1.4.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Trong
đó tập trung nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất mận của các hộ nông dân
trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc, xã Quang Hán và xã Xuân Nội.
1.4.2.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tìm hiểu từ tháng 8 năm
2015 đến tháng 9 năm 2016.
- Thu thập các thông tin số liệu điều tra trong thời gian từ năm 2011 đến
năm 2015.
- Định hướng và các giải pháp đề xuất cho năm 2016 - 2020.
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn đã góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển sản xuất nói chung và phát triển sản xuất mận nói riêng.
- Luận văn đã tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất mận ở
huyện Trà Lĩnh Cao Bằng thời gian vừa qua.

- Luận văn đã phân tích một cách cụ thể tác động của những yếu tố ảnh
hưởng (điều kiện tự nhiên, yếu tố đầu vào, yếu tố về giống, kỹ thuật, quy mô, cơ
cấu sản xuất, thị trường tiêu thụ, nguồn lực phát triển, chủ trương chính sách) đến
phát triển sản xuất mận của hộ nông dân trên địa bàn huyện Trà Lĩnh.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất mận của
huyện Trà Lĩnh trong thời gian tới.
Những kết quả nghiên cứu trên của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các công trình nghiên cứu cùng lĩnh vực sau này và làm căn cứ để
UBND huyện Trà Lĩnh có thể tham khảo nhằm đưa ra hướng đi đúng đắn cho
phát triển sản xuất mận, hướng tới mục tiêu cuối cùng nhằm tăng hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân.


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MẬN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại
dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và
Nguyễn Hữu Vui, 2009).
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền của
công dân. Phát triển còn được định nghĩa là sự tăng bền vững về tiêu chuẩn sống,
bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Tăng

trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tăng trưởng diễn tả động thái của nền kinh tế, còn phát triển phản ánh sự
thay đổi về chất lượng của nền kinh tế xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau
trong sự tiến bộ xã hội (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1997).
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển,
tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt
lượng của nền kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế thường được quan
niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ
của nền kinh tế tạo ra. Còn phát triển có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay
tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế xã hội (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
2.1.1.2. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh


tế. phát triển kinh tế được xem là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là
sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
Quá trình biến đổi về lượng là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh
tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người. Sự biến đổi về chất kinh tế
là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày càng tốt
hơn trong các vấn đề xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không
phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói,
suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các
dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quần chúng nhân dân v.v…
Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế

bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm
đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Theo Nguyễn Thế Nhã và Vũ Đình Thắng (2004), trong phạm vi nền kinh
tế quốc dân có dùng các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP), thu nhập quốc gia từ sản xuất (NI), thu nhập quốc gia tăng sử
dụng (NDI) và tốc độ phát triển của chúng ta để đánh giá sự phát triển. Như vậy,
phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về sự chuyển biến của nền kinh tế
từ một trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn. Tuy nhiên có quan điểm cho
rằng phát triển kinh tế cần chú trọng đến phát triển theo chiều rộng, chiều sâu:
* Phát triển kinh tế theo chiều rộng:
Phát triển kinh tế bằng cách tăng số lượng lao động, khai thác thêm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên
cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển,
những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người
lao động chưa có việc làm thì phát triển kinh tế theo chiều rộng là cần thiết và có
ý nghĩa quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều
sâu. Tuy nhiên, phát triển kinh tế theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải
chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu.
* Phát triển kinh tế theo chiều sâu:


Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên
tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao
động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong
điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển mạnh với những
tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh
học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Kết quả phát triển kinh tế theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu

quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng
vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất
của đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
2.1.1.3. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương
mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu
hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Trong
sản xuất, con người đấu tranh với thiên nhiên để làm thay đổi những vật chất sẵn
có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải vật chất
khác phục vụ cho cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc
khai thác và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người
là lực lượng sản xuất chủ yếu giữ vai trò quyết định. Có nhiều quan điểm khác
nhau về sản xuất, trong đó có hai quan điểm chính sau:
Theo quan điểm của hệ thống sản xuất vật chất (MPS), thì sản xuất là tạo
ra của cải vật chất, nên trong xã hội chỉ có hai ngành sản xuất là Nông nghiệp và
Công nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc gia của Liên hiệp quốc, thì quan
niệm về sản xuất rộng hơn. Sản xuất là tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, nên
trong xã hội có ba ngành sản xuất là Nông nghiệp, Công nghiệp và dịch vụ. Quá
trình sản xuất bắt đầu từ khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào, để tiến hành sản xuất
cho tới khi có các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhập kho (Nguyễn Văn Công, 2009).
Theo quan điểm sản phẩm vật chất sản xuất, có thể định nghĩa sản xuất là
hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất đáp ứng
nhu cầu cá nhân và xã hội (Ngô Thị Thuận và Phạm Vân Hùng, 2006).


Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng,

hay để trao đổi thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề sau: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Giá thành sản xuất và làm thế
nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản
phẩm? (Mạc Kim Tuyến, 2012).
Như vậy, sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu
ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng
đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một
hàm sản xuất:
Q = f (X1, X2,..., Xn)
Trong đó: Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định
X1, X2,..., Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Các yếu tố này thường gọi là yếu tố đầu vào hay nguồn lực sản xuất.
2.1.1.4. Khái niệm về phát triển sản xuất
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ
cấu, phân bổ của cải. Theo Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui (2009) thì
phát triển được định nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển cùng với những thay
đổi về chất của nền kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ…và những thay đổi về
chất của nền kinh tế.
Từ khái niệm về phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển sản xuất:
Phát triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó
cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và chất của sản xuất hàng hóa.
2.1.1.5. Phát triển sản xuất mận
Sản xuất mận là một nghề truyền thống của người nông dân vùng cao có từ
rất xa xưa. Trước đây sản xuất mận trong mỗi gia đình ở nước ta chủ yếu là khai
thác sản phẩm quả theo phương thức thu hái tự nhiên, đơn thuần, qui mô nhỏ lẻ,



chỉ đảm bảo một phần nào đó cho nhu cầu của gia đình, hoàn toàn chưa có ý thức
trở thành nhu cầu trao đổi hàng hoá do vậy hiệu quả kinh tế không cao, sản phẩm
mận bị coi nhẹ.
Do sự gia tăng về dân số, sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ thuật trên
toàn thế giới và trong mọi lĩnh vực, ngành nông nghiệp nói chung và lĩnh vực
trồng cây ăn quả nói riêng cũng không ngừng phát triển, trong đó có cây mận. Từ
sản xuất theo phương thức quảng canh, thu hái tự nhiên đã chuyển sang phương
thức sản xuất theo hướng hàng hoá qui mô lớn, nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi
hỏi của toàn xã hội. Những đột phá về mặt công nghệ tạo giống, quy hoạch vườn
trồng cũng như các tiến bộ về phân bón, kỹ thuật trồng, chăm sóc… đã tạo đà
cho lĩnh vực trồng cây ăn quả phát triển và đã có vị trí trong ngành nông nghiệp.
Theo quan điểm phát triển, phát triển sản xuất mận là sự tăng lên về mặt số
lượng, cải thiện về chất lượng sản phẩm, năng suất sản phẩm, sự hoàn thiện của
cả thị trường đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên phải phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng, đảm bảo sự ổn định
về kinh tế, xã hội và môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về
sản phẩm mận.
2.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất mận
- Trồng mận khai thác được nguồn lực địa phương, tận dụng lợi thế so
sánh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Mận là một trong các loại quả được ưa chuộng rộng rãi, có giá trị kinh tế
cao. Mấy năm gần đây, diện tích trồng mận ở nước ta tăng nhanh, nhất là các tỉnh
miền núi.
Cây mận ưa thích khí hậu mát và lạnh, những giống mận ngon như mận
hậu, mận Tam hoa là những giống có giá trị hàng hóa ở nước ta, được trồng tập
trung chủ yếu ở những vùng núi cao của các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Lai Châu,
Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn… phát huy được lợi thế so sánh của địa phương.
Bên cạnh đó, phát triển sản xuất mận còn giúp giải quyết công ăn việc làm

cho hàng chục vạn lao động ở vùng trung du và miền núi.
- Mận là cây trồng góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho
người dân:
Xuất phát từ giá trị dinh dưỡng cao của các sản phẩm quả, từ đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của cây ăn quả nói chung là yêu cầu đầu tư không quá lớn và


cho khai thác nhiều lần trong thời gian tương đối dài, nhất là trong điều kiện sản
xuất quả ở nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường cả về số lượng, chất
lượng và giá cả, thì trồng cây ăn quả, trong đó có cây mận đã và đang mang lại
thu nhập cao hơn so với trồng nhiều loại cây khác. Tùy thuộc vào cách nhân
giống và chăm sóc, cây mận bắt đầu cho thu hoạch từ năm thứ 3 trở đi sau khi
trồng, từ 8-10 năm tuổi, mỗi cây bình quân từ 30 - 40kg quả, nếu chăm sóc tốt tối
đa có thể đạt tới 50 - 60kg, mỗi ha trồng mận, người nông dân có thể có nguồn
thu nhập khoảng 70 - 80 triệu đồng/ha/năm, hiệu quả cao gấp nhiều lần so với
trồng một số loại hoa màu khác. Chính vì vậy, cây ăn quả nói chung và cây mận
nói riêng đã được xem là cây xóa đói giảm nghèo của rất nhiều hộ nông dân ở
các khu vực khác nhau trong cả nước, nhất là các vùng trung du, miền núi phía
Bắc nước ta.
- Phát triển sản xuất cây mận góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng đa dạng hóa và sản xuất hàng hóa:
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung và cây mận nói riêng góp phần
làm cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho
một phần lao động nông nghiệp dôi dư ở khu vực nông thôn trở thành công nhân,
thực hiện chủ trương chuyển dịch của Đảng và Nhà nước; đồng thời cũng cấp
nguồn quả nhanh chóng, chất lượng, quanh năm cho người tiêu dùng.
Phát triển sản xuất mận còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường sinh thái,
thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nông nghiệp phát triển như tham quan mô hình,
du lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng.
Phát triển sản xuất mận còn thúc đẩy việc tìm tòi và áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Phát triển sản xuất cây mận góp phần phủ xanh đất trồng đồi núi trọc,
bảo vệ môi trường sinh thái:
Cây ăn quả nói chung và cây mận nói riêng là những cây phù hợp trồng
được ở những vùng đất khô cằn vì cây ăn quả thường là những cây có sức sống
mãnh liệt, hoặc ở nơi mà cây lương thực, thực phẩm không trồng được hoặc
không nên trồng như đồi núi trọc. Ngoài ra, trồng mận giúp giảm xói mòn, rửa
đất trôi, cho bóng mát, hạn chế gió bão và cải thiện môi trường sinh thái.
- Mận là nguồn thực phẩm dinh dưỡng tốt cho sức khỏe:

10


×