Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện nghĩa hành, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HẰNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HẰNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 05/3/2018

Ngày bảo vệ:

21/03/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Phòng ĐT Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi’” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác
cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng, ban trường Đại học Nha Trang, quý thầy cô đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Lê Kim Long đã giúp
tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Trường
Đại học Nha Trang đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Lê Kim Long người hướng dẫn khoa học chính
của luận văn này, đã tận tình giúp đỡ tôi rất nhiều về mọi mặt nhằm thực hiện thành
công đề tài.
Cảm ơn lãnh đạo các phòng, ban thuộc UBND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
đã cung cấp thông tin và các tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn đã góp ý cho
đề tài này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, cơ quan và tất cả
các bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ...........9
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ.............................................................9
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế ..................................................................................9
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế.......................................................................................10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ..............................12
1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................12
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................13
1.2.3. Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................................................14
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................15
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP.........................................................................................................................15
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm ngành nông nghiệp ........................................................15
1.3.2. Khái niệm cơ cấu ngành nông nghiệp .................................................................17
1.3.3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.................................17
1.3.4. Phân loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ..................................18
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................20
1.3.6. Tính tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ......................24
1.3.7. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ..................................25
1.3.8. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ......................26
v


1.4. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO HUYỆN NGHĨA HÀNH .................................28

1.4.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương ............................28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nghĩa Hành – Quảng Ngãi ..............................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN NGHĨA HÀNH......................................................................................................... 36
2.1. Tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Nghĩa Hành........................36
2.1.1. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên .........................................................................36
2.1.2. Tiềm năng về điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ................................................43
2.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện Nghĩa Hành ..................................................................................................51
2.3. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Nghĩa Hành giai đoạn
2011-2016 ......................................................................................................................53
2.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011-2016 ...................53
2.3.2. Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011-2016 ...55
2.4. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành .....56
2.4.1. Diễn biến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Nghĩa Hành.......56
2.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động tại huyện Nghĩa Hành. .........................................69
2.4.3. Diễn biến về năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành......73
2.5. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại
Huyện Nghĩa Hành ........................................................................................................75
2.5.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................75
2.5.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ...............................................................76
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa
Hành...............................................................................................................................78
2.6.1. Đặc điểm thị trường.............................................................................................78
2.6.2. Khoa học – kỹ thuật – công nghệ ........................................................................78
2.6.3. Vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp .................................................................79
vi



2.6.4. Nguồn lao động ...................................................................................................82
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN NGHĨA HÀNH.............................84
3.1. Quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Nghĩa Hành đến năm 2020 và tầm nhìn 2025 ...............................................................84
3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa Hành giai đoạn
2018 - 2020....................................................................................................................84
3.1.2. Phương hướng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa
Hành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ...........................................................84
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Nghĩa Hành....................................................................................................................87
3.2.1. Cần rà soát quy hoạch tổng thể điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch sử dụng đất.....90
3.2.2. Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại; tiếp tục chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn .......................................................90
3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ vào quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp............................................................................................88
3.2.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp .....................................87
3.2.5. Giải pháp về vốn..................................................................................................92
3.2.6. Đổi mới hoàn thiện các chính sách công cụ kinh tế nhằm đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................................................................94
3.2.7. Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là điều kiện quan trọng phục
vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..................................................................96
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................97
3.3.1. Kiến nghị đối với huyện Nghĩa Hành..................................................................97
3.3.2. Kiến nghị đối với chính phủ ................................................................................98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100
PHỤ LỤC
vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

CP

Cổ phần

CNH

Công nghiệp hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

GDP

Gross Domestic Product


Ha

Hecta

HĐH

Hiện đại hóa

HTXNN

Hợp tác xã Nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

viii

Tổng sản phẩm quốc nội



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các nhóm đất chính tại huyện Nghĩa Hành ..................................................38
Bảng 2.2. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên qua các năm ...............................................43
Bảng 2.3. Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn từ 2013-2016................44
Bảng 2.4. Lao động có trình độ chuyên môn đang làm việc trong các ngành nghề kinh
tế của huyện Nghĩa Hành từ năm 2013-2016 ...............................................................44
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về lao động và việc làm huyện Nghĩa Hành, 2015 ...................45
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về lao động và việc làm huyện Nghĩa Hành, 2016 ...................45
Bảng 2.7. Tình hình nguồn lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.....................46
Bảng 2.8. Qui mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp...................................................47
Bảng 2.9. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp từ 2011 – 2016 ...47
Bảng 2.10. Cơ cấu diện tích cây trồng tại huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2014-2016....48
Bảng 2.11. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng khu vực trồng trọt từ 2011 – 2016 ......49
Bảng 2.12. Cơ cấu đàn gia súc tại huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2014-2016................49
Bảng 2.13. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi tại huyện Nghĩa
Hành giai đoạn 2011 – 2016..........................................................................................50
Bảng 2.14. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng dịch vụ nông nghiệp từ 2011-2016 .....50
Bảng 2.15. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế (giá trị sản xuất) giữa các ngành của huyện Nghĩa Hành... 53
Bảng 2.16. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế (giá trị sản xuất) giữa các ngành Nông-Lâm-Thủy
sản của huyện Nghĩa Hành ............................................................................................55
Bảng 2.17. Cơ cấu ngành nông nghiệp so với các ngành khác .....................................56
Bảng 2.18. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011 - 2016 (giá
hiện hành) ......................................................................................................................57
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011 -2016 (giá
hiện hành) ......................................................................................................................59
Bảng 2.20. Diện tích và sản lượng cây trồng huyện Nghĩa Hành từ 2011- 2016 .........61
Bảng 2.21. Cơ cấu nội bộ ngành chăn nuôi huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011- 2016 .......62
Bảng 2.22. Giá trị sản xuất thủy sản huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011-2016 ............63
(giá thực tế)....................................................................................................................63
ix



Bảng 2.23. Giá trị sản xuất lâm nghiệp huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011 - 2016 (giá
hiện hành) ......................................................................................................................65
Bảng 2.24. Thu nhập bình quân đầu người/ năm huyện Nghĩa Hành, 2011-2016........69
Bảng 2.25. Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo khu vực nông lâm thủy sản............70
Bảng 2.26. Số lượng cán bộ làm quản lý trong lĩnh vực nông lâm thủy sản hiện nay.......71
Bảng 2.27. Kiến thức chuyên môn và năng lực làm việc của cán bộ làm công tác quản
lý trong lĩnh vực nông lâm thủy sản ..............................................................................72
Bảng 2.28. Trình độ chuyên môn, năng suất, thu nhập của lao động trực tiếp trong lĩnh
vực nông lâm thủy sản huyện Nghĩa Hành ...................................................................72
Bảng 2.29. Năng suất lao động nông nghiệp và các khu vực chính của ngành nông
nghiệp tại huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011 – 2016 ...................................................73
Bảng 2.30. Tốc độ gia tăng năng suất lao động của ngành nông nghiệp qua các năm ......74
Bảng 2.31. So sánh thành tựu về nông nghiệp các giai đoạn của huyện Nghĩa Hành.....75
Bảng 2.32. Vốn đầu tư ngành nông nghiệp tại Huyện Nghĩa Hành từ 2011-2016 .......80
Bảng 2.33. Vốn đầu tư cho nông nghiệp huyện Nghĩa Hành chia theo nguồn vốn ......81
Bảng 2.34. Vốn đầu tư cho nông nghiệp huyện Nghĩa Hành theo giai đoạn 2011 - 2016......82
Bảng 2.35. Tình hình nguồn lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản ...............82

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khung phân tích của nghiên cứu..................................................................34
Hình 2.1. Sự biến động qui mô lao động trong ngành nông nghiệp từ 2011 – 2016 ....46
Hình 2.2. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế giữa các ngành của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011-2016...54
Hình 2.3. Tỷ trọng ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành so với các ngành khác......57
Hình 2.4. Tỷ trọng CDCC nông nghiệp tại huyện Nghĩa hành từ 2011-2016 ..............58
Hình 2.5. Tỷ trọng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành thủy sản tại Nghĩa Hành giai

đoạn 2011 – 2016 ..........................................................................................................64
Hình 2.6. Tỷ trọng chuyển dịch cơ cấu của hoạt động lâm nghiệp tại huyện Nghĩa Hành giai
đoạn 2011 – 2016 ..........................................................................................................66
Hình 2.7. Diễn biến năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp từ 2011 – 2016...73
Hình 2.8. Diễn biến năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp của huyện Nghĩa
Hành giai đoạn 2012 – 2016..........................................................................................74
Hình 2.9. Diễn biến tổng vốn đầu tư trong ngành nông nghiệp của huyện Nghĩa Hành
giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................................80

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu nghiên cứu là: Đánh giá thực trạng và tác động của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa hành, tỉnh
Quảng Ngãi, trên cơ sở đó nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện theo mục tiêu xác định.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách tiếp cận các khung lý thuyết
và mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng kết hợp sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát thực tế, lấy ý cán
bộ công chức hoạt động trong ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành để chứng minh
bằng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích.
Qua phân tích cho thấy trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp có
xu hướng giảm dần. Đó là điều tất yếu trong thời kỳ đô thị hóa hiện nay (năm 2013 là
24.754 ha, giảm xuống 16.654 ha năm 2016, riêng diện tích đất sản xuất nông nghiệp
(ngành trồng trọt) từ 9.572 ha năm 2013 giảm xuống 5.262 ha năm 2016). Lực lượng
lao động trong ngành nông nghiệp của huyện cũng có những biến động liên tục, năm
2011 toàn huyện có 39.087 lao động; năm 2014 có 42.840 lao động và giảm 40.231

lao động trong năm 2016. Trung bình giai đoạn 2011-2016 là 39.962 lao động. Giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp huyện cũng có những chuyển biến tích cực năm 2011 đạt
902.538 triệu đồng, năm 2016 đạt 1.656.575 triệu đồng. Trung bình trong giai đoạn
này, giá trị sản xuất của khu vực nông nghiệp đạt 1.020.398,5 triệu đồng. Tốc độ tăng
giá trị sản xuất trung bình trong giai đoạn 2011-2016 đạt 13,224 % . Xét về nội bộ
ngành nông nghiệp thì tỷ trọng ngành trồng trọt đóng góp lớn nhất trong giá trị sản
xuất của huyện. Tiếp đến là ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ nông nghiệp là đóng
góp giá trị sản xuất thấp nhất cho địa phương. Năng suất lao động của ngành nông
nghiệp huyện Nghĩa Hành giai đoạn từ 2011-2016 năng suất lao động của ngành có sự
gia tăng đáng kể. Trong các ngành chuyên môn hóa thì ngành trồng trọt và ngành chăn
nuôi đóng góp chính trong việc tăng năng suất của ngành nông nghiệp của huyện. Các
yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông nghiệp của
xii


huyện Nghĩa Hành bao gồm: nhân tố Nguồn lực, Khoa học- kỹ thuật, Thị trường, Lợi
thế về vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên.
Một số gợi ý giải pháp quan trọng là:
(i) Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển cho từng địa phương cụ thể trên
địa bàn huyện; nâng cao nhận thức nông hộ chuyển từ tình trạng tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hóa; xây dựng hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, tạo
việc làm cho nông dân
(ii) Thúc đẩy và mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước để thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(iii) Xây dựng hạ tầng thông nông thôn, đảm bảo yêu cầu cho sự phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn của huyện Nghĩa Hành.
Từ khóa: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

xiii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới nói chung cũng
như ở Việt Nam nói riêng đã chỉ ra những thành công hay thất bại trong việc phát triển
kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định CCKT có hợp lí hay không. Chuyển dịch
CCKT là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để
có một CCKT hợp lý, mỗi vùng, mỗi quốc gia cần phải xuất phát từ điều kiện lịch sử
của mình. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định
và hoàn thiện một CCKT hợp lí, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nhiệm vụ chủ
yếu để phát triển đất nước phù hợp với sự phát triển chung của thế giới trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam vẫn được coi là nước nông nghiệp với khoảng gần 70% dân số sống
ở nông thôn và khoảng trên 40% lực lượng lao động làm nông nghiệp. Có thể nói
nông nghiệp là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam. Nông
nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm
và thu nhập cho đa số người dân (Lê Đình Thắng, 1998).
Từ nhiều năm qua, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp đã được đưa ra thảo
luận và đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế nông
nghiệp từ các khía cạnh và phạm vi khác nhau như: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam (Trương Thị Mỹ Hoa, 2011); Nghiên cứu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở thành phố Hải Phòng (Vũ Thị Kim Cúc, 2013)...
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi để
làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách nhằm nâng cao sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Huyện Nghĩa Hành là huyện đồng bằng duy nhất của tỉnh Quảng Ngãi không
giáp biển, không có Quốc lộ 1 chạy qua, kinh tế còn mang nặng tính thuần nông, đất

đai thích hợp cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Có 143,70km2 dành cho sản xuất nông
lâm nghiệp, đất chưa sử dụng có hơn 50,42km2 (Niên giám thống kê huyện Nghĩa
Hành, 2015).
1


Trải qua thời kháng chiến chống Pháp đến kháng chiễn chống Mỹ cứu nước,
nông nghiệp ở Nghĩa Hành có một số chuyển biến đáng kể về kỹ thuật canh tác lẫn
cây trồng vật nuôi. Các giống lúa, mía, heo mới du nhập, việc canh tác phần nào được
cơ giới hóa. Sau năm 1975, trong điều kiện hòa bình, ruộng đất được chia đều cho
nông dân và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khai hoang mở rộng diện
tích và công tác thủy lợi được đẩy mạnh, sản xuất nông nghiệp đã có những bước tiến
rất dài so với trước, hàng năm đều có sự tăng trưởng, đảm bảo đủ lương thực, thực
phẩm dùng trong địa phương và bán ra thị trường (UBND huyện Nghĩa Hành, 2005)
Ngoài những kết quả đạt được thì đời sống của nhân dân ở khu vực còn nhiều
khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Nông nghiệp huyện Nghĩa Hành đã
đạt được tốc độ phát triển cao nhưng cơ cấu ngành nông nghiệp chưa có sự chuyển
biến mạnh, ngành nông nghiệp thuần túy luôn chiếm một tỷ trọng lớn.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi’’ để nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời gian qua, từ đó định hướng và đưa ra giải
pháp để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với xu thế chung
và điều kiện thực tế phát triển của huyện .
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Đối với các nghiên cứu trên thế giới, việc xem xét chuyển dịch cơ cấu đã được
đặt ra từ lâu về cơ cấu các ngành kinh tế (điển hình là nghiên cứu của Lewis năm
1954). Những năm gần đây, cùng với việc các nước Đông Âu và Cộng đồng các quốc
gia độc lập (CIS - SNG) chuyển sang nền kinh tế thị trường, các nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu thành phần cũng đã được nghiên cứu (thực chất là quá trình chuyển dịch

cơ cấu từ thành phần kinh tế nhà nước sang các thành phần kinh tế khác, Barbone và
cộng sự 1996), nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu vùng (Soltwedel Rudiger, 2003 và
Yanrui Wu, 2002), Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Singapore của William K.
M. Lee, 2001, “Economic Restructuring in Singapore: A Reflection on Regional
Security in Southeast Asia”. Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế bang Newyork của
Erica L. Groshen, Simon Potter, and Rebecca J. Sela, 2004, “Economic Restructuring
in New York State”. Việc nghiên cứu các chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động
của vốn (Feldstein, M. and Horioka, C., 1980), và năng suất tổng hợp các yếu tố cũng
2


đang được đặt ra trong bối cảnh các nước Đông Á bị khủng hoảng và tiến trình hội
nhập đang diễn ra mạnh mẽ (Pacicfic Economic Cooperation Council, 2000, trích dẫn
theo Trần Kim Chung, 2004)
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
(i) Trương Thị Mỹ Hoa (2011), “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam”.
Nghiên cứu chỉ ra rằng: Sản xuất nông nghiệp của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam đã có bước tăng trưởng. Sản xuất trồng trọt đã bắt đầu phá bỏ thế đọc
canh cây lúa. Thực hiện chuyển đổi cây trồng vật nuôi, đã xuất hiện một số mô hình
sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, tỷ trọng chăn nuôi tăng dần trong cơ cấu nội bộ
ngành nông nghiệp, diện tích nuôi trồng thủy hải sản được mở rộng. Công tác dồn điền
đổi thửa mang lại hiểu quả cao. Khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng trong nông
nghiệp. Hệ thống chính sách, cơ chế quản lý kinh tế trong khu vực nông nghiệp không
ngừng được đổi mới. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện còn chậm, các
ngành nông nghiệp chưa gắn bó với nhau theo một cơ cấu kinh tế thống nhất. Sản xuất
nông nghiệp vẫn còn phân tán, nhỏ lẻ. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại tuy được phát
triển nhưng chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, qui mô vườn hộ còn nhỏ lẻ. Công
nghiêp chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa phát triển. Tiềm năng mặt nước
nuôi trồng ít, chưa được khai thác. Hệ thống tổ chức quản lý còn nhiều khó khăn.

Nguồn tài nguyên nông nghiệp chưa được khai thác và quản lý tốt. Thị trường thiếu
ổn định. Để tạo đà tăng trưởng và phát triển trong tương lai huyện cần tập trung khai
thác đồng bộ các giải pháp về thị trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào quá trình
sản xuất đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển; thực hiện công tác quy
hoạch; phát triển kết cấu hạ tầng,..nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo quan điểm, định hướng, mục tiêu đã đề ra.
(ii) Vũ Thị Kim Cúc (2013), “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở thành phố Hải Phòng”.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hình thức tổ chức lãnh thổ có hiệu quả, phù hợp
với tính chất nông nghiệp đô thị , tạo ra hàng những nông sản có giá trị hàng hóa, thỏa
mãn nhu cầu sản phẩm chất lượng cao của nhân dân thành phố, tạo ra nguồn hàng có
giá trị xuất khẩu: trang trại, các vùng chuyên canh. Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn chậm so với tiềm năng, thế mạnh của vùng, nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
3


Quy mô sản xuất trồng trọt nhỏ, phân tán, manh mún, thiếu bền vững. Chăn
nuôi hộ gia đình là chủ yếu, chỉ một số ít trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Nuôi trồng
chủ yếu vẫn là phương thức quảng canh; quảng canh cải tiến; diện tích nuôi thâm canh
rất thấp. Để thực hiện các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm
2020 cân phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như: giải pháp tạo vốn, sử dụng vốn có
hiệu quả; đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ; tăng chất lượng nguồn nhân lực;
đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường và hệ thống liên kết nông nghiệp – lâm nghiệp
– dịch vụ để tăng tính hàng hóa và khả năng cạnh tranh cho nông sản, khẳng định
thương hiệu sản phẩm.
(iii) Phan Công Khánh (2014), ‘’Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình’’. Từ thực trạng của địa phương và sự cần thiết của đề tài, nghiên cứu tập
trung vào 3 câu hỏi nghiên cứu: (i) Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng
Bình hiện nay có gì bất hợp lý; (ii) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quảng Bình cần điều

chỉnh ra sao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; (iii) Khuyến nghị và giải
pháp gì để tỉnh Quảng Bình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả
và khả thi.
(iv) Xaysongkhame Phimmasone, Nguyễn Hữu Ngoan, 2015, thực hiện nghiên
cứu “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa tại tỉnh Bo Kẹo, nước cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bo Kẹo đang chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh. Giai đoạn 20102014, tiểu ngành trồng trọt đã có bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa rõ nét, tỷ suất hàng hóa năm 2012 là 46,61%, đến năm 2014 là 65,69%); tiểu
ngành chăn nuôi và thủy sản có sự tăng trưởng thấp, chưa tạo ra được bước chuyển
dịch tích cực, năm 2014 tỷ suất hàng hóa mới đạt 30,63%, vì vậy còn rất nhiều tiềm
năng để phát triển chăn nuôi hàng hóa. Các yếu tố gồm hệ thống chính sách, thị trường
vốn, thị trường tiêu thụ đã có tác động tích cực nhưng đất đai và lao động là hai yếu tố
đang có tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa của hộ. Để đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hóa và thực hiện các
mục tiêu kế hoạch đến năm 2020, cần tập trung thực hiện 5 giải pháp chủ yếu gồm:
Quy hoạch sản xuất hàng hóa; đầu tư; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa;
chính sách nhà nước và khuyến nông. Những giải pháp đó có ý nghĩa quyết định cho
4


sự thành công của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở tỉnh
Bo kẹo
(v) Lê Bá Tâm, (2015) thực hiện nghiên cứu “chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp”. Tạp chí Kinh tế
Châu Á Thái bình dương, số 9 (2015), trang 9 – 12.
Nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các
bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp, các bộ phận này được xác định trong mối quan
hệ tỷ lệ về chất lượng và số lượng giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận trong
tổng thể ngành nông nghiệp. Đồng thời chỉ ra khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp là quá trình thích ứng của sản xuất nông nghiệp với thị trường về các sản
phẩm do ngành nông nghiệp làm ra trong từng giai đoạn phát triển cụ thể. Đó là
phương thức lựa chọn tự phát dưới sự vận hành bởi các quy luật thị trường. Đồng thời
chỉ ra tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi: Tìm ra một số giải pháp nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện theo mục tiêu
xác định.
Để đạt được mục tiêu chung, cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
(2) Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2015.
(3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Để đạt được các mục tiêu cụ thể cần trả lời một số câu hỏi sau
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp hiện nay và xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành như thế nào?
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành đạt được những
thành tựu nào và gặp những hạn chế nào?
5


Những giải pháp chủ yếu nào thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp huyện Nghĩa Hành?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn

huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Chỉ thực hiện nghiên cứu cho huyện Nghĩa Hành tỉnh
Quảng Ngãi, không thực hiện nghiên cứu cho các địa phương khác
Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 2010-2016
Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp, không nghiên cứu cho các ngành kinh tế khác như: Ngành dịch vụ, thương
mại; ngành công nghiệp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp cụ thể được sử dụng nghiên cứu trong luận văn bao gồm:
Phương pháp thu thập tài liệu: Trên cơ sở những nguồn tài liệu, số liệu có liên
quan đến nội dung nghiên cứu thu thập được từ sách báo, tạp chí khoa học, internet, niên
giám thống kê, các báo cáo thường niên, quy hoạch tổng thể của Ủy ban nhân dân huyện
và các ban ngành tác giả sẽ rút ra được các đặc điểm về tình hình phát triển kinh tế xã
hội cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
huyện Nghĩa Hành.
Phương pháp thống kê, mô tả: Để phân tích, lựa chọn những giá trị đúng nhất,
gần với thực tiễn trên cơ sở các nguồn số liệu thu thập được để phân tích ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
huyện Nghĩa Hành. Đồng thời, sử dụng trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các
giải pháp thích hợp cho định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện
Nghĩa Hành theo hướng khai thác lợi thế trong tương lai.
Phương pháp phân tích, so sánh: Việc vận dụng phương pháp phân tích, so sánh
mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu các số
liệu thống kê để thấy được quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp qua các
giai đoạn. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được
những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.

6



Phương pháp dự báo: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng khai
thác lợi thế huyện Nghĩa Hành là quá trình vận động và phát triển lâu dài, muốn thành
công thì phải dự báo trước sự phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp để
có hướng điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp phù hợp, đúng đắn. Bằng cách phân tích
các đề án, các quyết định của UBND Tỉnh Quảng Ngãi, các quyết định của Thủ tướng
Chính Phủ, các chương trình trọng điểm phát triển kinh tế huyện Nghĩa Hành nói riêng
và của Tỉnh Quảng Ngãi nói chung làm cơ sở phân tích dự báo chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng khai thác lợi thế. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng kết hợp
sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát thực tế, lấy ý cán bộ công chức hoạt động
trong ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành để chứng minh bằng phương pháp thống
kê, so sánh và phân tích
6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và
thực tiễn về chuyển dịch CCKT, chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp trên địa bàn
cấp huyện.
Thứ hai, phân tích, đánh giá đúng thực trạng chuyển dịch CCKT ngành nông
nghiệp huyện Nghĩa Hành
Thứ ba, đề xuất được phương pháp và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
nhanh chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững.
7. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, các danh mục lục, nghiên cứu bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương này, trình bày cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đo lường chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Đồng thời trình bày các bài học kinh nghiệm của các
địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Nghĩa Hành
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nghĩa Hành – Quảng Ngãi

Chương này, trình bày thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nghĩa Hành – Quảng Ngãi. Đồng thời trình bày xu hướng
chuyển dịch ngành nông nghiệp hiện nay của huyện Nghĩa Hành. Các thành tựu và hạn
7


chế cũng như các nguyên nhân dẫn đến hạn chế về công tác chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp của huyện.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành – Quảng Ngãi.
Chương này, tác giả trình bày cơ sở đề xuất các giải pháp và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại
huyện Nghĩa Hành – Quảng Ngãi.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ

1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Trong kinh tế học, theo Dichtl E. and Issing O (1994), “CCKT được hiểu là tập
hợp mối quan hệ của các bộ phận cấu thành trong tổng thể nền kinh tế”. Vì vậy để mô
tả CCKT, các tỷ lệ (số tương đối) được sử dụng thay cho các định mức (số tuyệt đối) và
có thể sử dụng các đơn vị đo lường khác nhau để tính các tỷ trọng này như giá cả, số
lượng (hoặc khối lượng) và giá trị (bằng tiền). Còn theo Bùi Tất Thắng, (2006), “CCKT
là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn

định hợp thành“. Cũng tiếp cận theo quan điểm này, theo Trương Thị Hiền, (2011),
CCKT là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế, giữa chúng
có mối quan hệ hữu cơ, có những tương tác qua lại cả về chất lượng và số lượng,
trong không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào mục
tiêu nhất định. Trên quan điểm này, “CCKT là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của
cơ cấu xã hội và chế độ xã hội”.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu:
“CCKT là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất
lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động
hướng vào những mục tiêu nhất định” (Ngô Thái Hà, 2015). Theo quan điểm này
CCKT là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được bản chất chủ yếu của
CCKT đó là các vấn đề
Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một quốc gia.
Số lượng, tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ thống
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố hướng
vào các mục tiêu đã xác định.
Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian luôn bao hàm trong đó
sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu cơ cấu.
9


Cho nên dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng. Cơ cấu của
nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng, số lượng giữa các
bộ phận cơ cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định
Theo tác giả, CCKT hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao
gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong những

không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,
được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù
hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Các loại cơ cấu kinh tế sau đây thường hay được đề cập, đó là: cơ cấu kinh tế
ngành, cơ cấu kinh tế theo thành phần (hoặc sở hữu), và cơ cấu kinh tế theo vùng
(hoặc vùng lãnh thổ).
1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Loại cơ cấu kinh tế này phản ánh mối quan hệ giữa các ngành hợp thành nền
kinh tế quốc dân. Trình độ sản xuất càng cao thì tập hợp ngành kinh tế càng trở nên
phức tạp và đa dạng. Điều này thấy khá rõ giữa một bên là các nước phát triển và một
bên là các nước đang phát triển, có mức thu nhập thấp. Ở các nước kém phát triển,
nông nghiệp được coi là ngành thống trị, trong khi thiếu vắng nhiều ngành công
nghiệp, dịch vụ mà chỉ xuất hiện khi đạt trình độ phát triển cao hơn. Đó cũng là lý do
khiến cơ cấu ngành trở thành một chỉ tiêu để đánh giá quá trình công nghiệp hóa của
một quốc gia.
Có ba trường phái nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế chính là kinh tế học Mácxít, kinh tế học trào lưu chính và kinh tế phát triển. Học thuyết của Mác về phân công
lao động nhấn mạnh đến sự phân công lao động và trao đổi giữa các ngành không chỉ
giới hạn trong phạm vi một nước mà mở rộng ra phạm vi thế giới. Kinh tế học trào lưu
chính thừa nhận vai trò của Nhà nước bổ trợ cho khiếm khuyết của thị trường nhưng
nhấn mạnh vai trò quyết định của cơ chế thị trường. Các lý thuyết của kinh tế học phát
triển như lý thuyết phân kỳ, lý thuyết phát triển không cân đối, lý thuyết "đàn nhạn
bay" thừa nhận vai trò dẫn đầu, lôi kéo của một số ngành kinh tế và nhấn mạnh tới
việc tạo ra một cơ cấu có các ngành kinh tế liên kết, thúc đẩy, lôi kéo lẫn nhau (Trần
Kim Chung, 2004).
10


1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế theo thành phần hoặc theo sở hữu
Loại cơ cấu kinh tế này phản ánh mối quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất

giữa chủ thể tham gia vào quá trình tăng trưởng và phát triển. Ở Việt Nam, nếu theo
tiêu chí sở hữu, cơ cấu kinh tế được chia theo ba khu vực sở hữu là khu vực kinh tế
nhà nước, khu vực ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và khu vực có vốn nước
ngoài. Thông qua tỷ trọng của từng khu vực trong GDP có thể nắm bắt được xu hướng
vận động của từng thành phần kinh tế trong quá trình phát triển.
Trong một xã hội, luôn tồn tại các thành phần kinh tế khác nhau, đại diện cho
các phương thức sản xuất khác nhau, trong bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào cũng có
phương thức sản xuất giữ địa vị chi phối, phương thức sản xuất của các xã hội trước và
phương thức sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Các phương thức sản xuất này
ở vào địa vị phụ thuộc, bị chi phối bởi phương thức sản xuất thống trị. V.I. Lê Nin đã
chỉ ra rằng ở các nước khác nhau đi lên chủ nghĩa xã hội, số lượng các thành phần kinh
tế tồn tại ở các nước đó không giống nhau. Mặc dù có sự khác nhau về điều kiện lịch
sử, điều kiện khách quan và chủ quan, nhưng nhìn chung ở các nước này thường có ba
thành phần kinh tế cơ bản. Một là, kinh tế xã hội chủ nghĩa; Hai là, kinh tế tư bản chủ
nghĩa; Ba là, kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ (Trần Kim Chung, 2004).
Tại Việt Nam, kinh tế nhà nước là tâm điểm của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Các hình thức sở hữu cơ bản hình thành nên các thành phần
kinh tế và phát triển cùng với nhận thức về vị trí, vai trò của các hình thức sở hữu
trong nền kinh tế. Nền kinh tế đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp, dựa chủ yếu vào hai hình thức sở hữu với hai thành phần kinh tế cơ bản là quốc
doanh và tập thể, chuyển sang sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
một trong những nét chủ yếu nhất, đồng thời cũng là một trong những kết quả quan
trọng nhất của đường lối đổi mới của Đảng, góp phần giải phóng sức sản xuất, khai
thác khả năng tiềm tàng của các nguồn lực, tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao
và liên tục trong thời gian qua.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Loại cơ cấu kinh tế này phản ánh mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ trên cả
nước hoặc một tỉnh trong hoạt động kinh tế tổng thể. Phân tích cơ cấu kinh tế vùng có
ý nghĩa cho xây dựng chính sách phát triển vùng trên cơ sở phát huy tiềm năng của

11


từng vùng và đóng góp của vùng vào nền kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế vùng
thường được sử dụng để nghiên cứu về sự chênh lệch phát triển giữa các vùng, theo
dõi xu hướng thay đổi mối tương quan giữa vùng động lực với vùng nghèo và các
vùng khác. Từ đó gợi mở chính sách hướng tới giảm mức độ chênh lệch về phát triển
giữa các vùng (Đinh Văn Ân, Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2008).
Vùng kinh tế có thể phân định theo nhiều tiêu chí, trong đó theo địa giới hành
chính như các vùng Bang ở nước Cộng hòa liên bang Đức hay các vùng như Đông
Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây nguyên, Đông Nam bộ,
đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam; theo vai trò, vị trí của vùng (như vùng kinh tế
đầu tàu, vùng kinh tế trọng điểm...), theo địa hình (như vùng đồng bằng, vùng trung du miền
núi...) hoặc theo vùng kinh tế trọng điểm và vùng ít lợi thế... (Trần Kim Chung, 2004).
Cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của hệ thống
thống nhất và là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình
thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu vùng
kinh tế, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh
thổ. Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có
ưu tiên một vài ngành và gắn liền với sự hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với
điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu vùng
kinh tế phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế,
các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác
triệt để thế mạnh của vùng đó.
1.2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CCKT luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành CCKT
thông cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số
ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành CCKT không đồng đều. Sự thay
đổi của CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát
triển gọi là sự chuyển dịch CCKT. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là
sự biến đổi cả về chất và lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch CCKT phải dựa
trên nền tảng cơ sở một cơ cấu hiện có do đó nội dung của chuyển dịch CCKT là cải tạo
12


×