Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện ninh hải, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÂM NGỌC NHƯ UYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TẠI HUYỆN NINH HẢI,
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÂM NGỌC NHƯ UYÊN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TẠI HUYỆN NINH HẢI,
TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:


8310105

Quyết định giao đề tài:

1364/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018

Ngày bảo vệ:

29/8/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia
chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh
Hải, tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Lâm Ngọc Như Uyên

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô Trường Đại học Nha Trang
và bạn bè học viên.
Trước tiên, tôi xin gởi lời chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô Trường Đại học Nha
Trang, đặc biệt là quý thầy, cô Khoa Kinh tế và Phòng Đào tạo Sau Đại học đã truyền
đạt kiến thức và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Chí Công đã nhiệt tình dành nhiều
thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi an
tâm công tác và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng, tuy nhiên, vì giới hạn về thời gian và trình độ hiểu biết
của bản thân không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý chân thành sâu
sắc và quý báu của quý thầy, cô để luận văn được hoàn thiện, đạt giá trị học thuật cao.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2018
Học viên

Lâm Ngọc Như Uyên

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.......................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu..........................................................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................5
5. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................6
5.1. Về mặt lý luận...........................................................................................................6
5.2. Về mặt thực tiễn .......................................................................................................6
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH
THAM GIA PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ..................................................8
2.1. Các vấn đề có liên quan đến du lịch .........................................................................8
2.1.1. Du lịch ...................................................................................................................8
2.1.2. Khách du lịch .......................................................................................................10
2.1.3. Sản phẩm du lịch .................................................................................................10
2.1.4. Phát triển du lịch ..................................................................................................11
2.1.5. Phát triển bền vững ..............................................................................................12
2.1.6. Phát triển du lịch bền vững ..................................................................................14

v


2.2. Các vấn đề liên quan đến du lịch sinh thái .............................................................16
2.2.1. Các khái niệm du lịch sinh thái ...........................................................................16
2.2.2. Những nguyên tắc của du lịch sinh thái ..............................................................18
2.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch bền vững và phát triển du lịch sinh thái .....20
2.3. Cộng đồng địa phương và vai trò đối với phát triển du lịch bền vững ..................22
2.3.1. Khái niệm cộng đồng địa phương .......................................................................22
2.3.2. Vai trò của cộng đồng địa phương đối với phát triển du lịch ..............................24
2.4. Lý thuyết TPB và ứng dụng trong du lịch ..............................................................26
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................28
2.5.1 Các nghiên cứu trong nước...................................................................................28
2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................................31
2.6. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ......................................................32
2.6.1. Ý định tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái ...................................33
2.6.2. Thái độ đối với việc tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái .............35
2.6.3. Sự quan tâm đối với chương trình phát triển bền vững du lịch sinh thái ............35
2.6.4. Trách nhiệm đạo lý đối với môi trường...............................................................36
2.6.5. Nhận thức lợi ích từ việc tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái ......37
Tóm tắt chương 2 .........................................................................................................38
CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................39
3.1 Giới thiệu về huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .....................................................39
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................39
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, chính trị-xã hội và kinh tế ....................................................40
3.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ...................41
3.1.3.1. Tiềm năng du lịch .............................................................................................41
3.1.3.2. Thực trạng du lịch tại huyện Ninh Hải .............................................................45
3.1.3.3. Kế hoạch phát triển du lịch ...............................................................................47
3.1.4. Kết quả kinh doanh du lịch ..................................................................................48

3.2. Thiết kế nghiên cứu. ...............................................................................................49
3.2.1. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................49
3.2.2. Nghiên cứu định tính ...........................................................................................50
3.2.3. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................53
vi


3.2.3.1. Nghiên cứu sơ bộ định lượng ...........................................................................53
3.2.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ...................................................................54
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................54
3.2.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha’s .....................................54
3.2.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .....................................................................55
3.2.4.3. Phân tích hồi quy kiểm định mô hình ...............................................................56
Tóm tắt chương 3 .........................................................................................................57
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........58
Giới thiệu chương ..........................................................................................................58
4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu..................................................................................58
4.1.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ............................................................................58
4.1.2. Đánh giá mức độ tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng
đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .......................................................59
4.1.3. Kết quả thống kê mô tả ........................................................................................62
4.1.4. Phân tích độ tin cậy thang đo (bằng hệ số Cronbach’s alpha) ............................64
4.1.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .....................................................................66
4.1.6. Phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính ............................................................67
4.1.6.1. Phân tích tương quan ........................................................................................68
4.1.6.2. Dò tìm các vi phạm trong hồi quy tuyến tính ...................................................69
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................73
Tóm tắt chương 4 .........................................................................................................73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH...................................76
Giới thiệu chương ..........................................................................................................76

5.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu chính thức .............................................................76
5.2. So sánh với các nghiên cứu trước đó ......................................................................77
5.3. Một số kiến nghị chính sách nhằm tăng cường ý định tham gia chương trình phát
triển bền vững du lịch sinh thái huyện Ninh Hải trong thời gian tới ............................77
5.3.1. Kiến nghị chính sách đối với nhân tố sự quan tâm của cộng đồng đối với chương
trình phát triển bền vững du lịch sinh thái huyện Ninh Hải ..........................................77
5.3.2. Kiến nghị chính sách đối với nhân tố nhận thức lợi ích của cộng đồng đối với
việc tham gia chương trình phát triển bền vững du lịch sinh thái huyện Ninh Hải .79
vii


5.3.3. Kiến nghị chính sách đối với việc thay đổi thái độ của cộng đồng đối với việc
tham gia chương trình phát triển bền vững du lịch sinh thái huyện Ninh Hải ..............79
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................81
5.4.1. Hạn chế của đề tài................................................................................................81
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................82
Tóm tắt chương 5 .........................................................................................................82
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................85
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCNVN

GIẢI THÍCH
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources

TPB

Theory of Planned Behavior

TRA

Theory of Reasoned Action

WT

Dependent Variable

WTO
UNWTO

World Tourism Organization

United National World Tourist Organization

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lượng khách du lịch đến huyện Ninh Hải qua các năm 2013-2017 ............48
Bảng 3.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch tại huyện Ninh Hải .....................................49
Bảng 3.3. Tổng hợp khái niệm và đo lường các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ......51
Bảng 4.1. Thống kê đặc điểm nhân khẩu học trong mẫu nghiên cứu ...........................58
Bảng 4.2. Tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại
huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .................................................................................59
Bảng 4.3. Tần suất tham gia Chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân
cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .......................................................................60
Bảng 4.4. Cộng đồng tham gia hoạt động liên quan đến Chương trình phát triển du lịch
sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận trong vòng ba
năm qua..........................................................................................................................61
Bảng 4.5. Đánh giá ý định tham gia Chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng
đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận .......................................................62
Bảng 4.6. Thống kê mô tả các biến quan sát .................................................................62
Bảng 4.7. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia chương
trình phát triển bền vững du lịch sinh thái tại Ninh Hải ...................................................64
Bảng 4.8. Kết quả EFA thang đo các nhân tố tác động tới ý định tham gia chương trình phát
triển bền vững du lịch sinh thái tại Ninh Hải ..................................................................66
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson thể hiện trong ma trận tương
quan ...............................................................................................................................68
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình.........................71
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định phương sai ANOVA .....................................................72
Bảng 4.12. Mô hình hồi quy theo lý thuyết ...................................................................72


x


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình phát triển bền vững theo quan điểm của Jordan Ryan ....................12
Hình 2.2. Mô hình phát triến bền vững của ngân hàng Thế giới World Bank ..............14
Hình 2.3. Mô hình phát triến bền vững của Villen, 1990 ..............................................14
Hình 2.4. Mô hình cấu trúc của du lịch sinh thái ..........................................................18
Hình 2.5. DLST là một khái niệm của du lịch bền vững ..............................................22
Hình 2.6. Thuyết hành động hợp lý TRA ......................................................................27
Hình 2.7. Thuyết hành vi dự định TPB .........................................................................28
Hình 2.8. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .............................................33
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Ninh Hải ..............................................................40
Hình 3.2. Núi Đá Chồng ................................................................................................42
Hình 3.3. Hang Rái ........................................................................................................43
Hình 3.4. Vườn Quốc gia Núi Chúa ..............................................................................44
Hình 3.5. Vịnh Vĩnh Hy ................................................................................................45
Hình 3.6. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................49
Hình 4.1. Biểu đồ phân tán Scatterplot..........................................................................69
Hình 4.2. Đồ thị phân phối chuẩn của phần dư .............................................................70

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia chương trình phát triển du
lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận” được
thực hiện nhằm đánh giá ý định/hành vi tham gia của cộng đồng dân cư địa phương
trong việc phát triển bền vững du lịch sinh thái trong thời gian qua tại huyện Ninh Hải,

tỉnh Ninh Thuận. Đồng thời, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia của
cộng đồng dân cư địa phương đối với việc phát triển bền vững du lịch sinh thái. Trên
cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao thái độ của cộng
đồng địa phương trong việc phát triển bền vững du lịch sinh thái trong thời gian tới.
Dựa vào lý thuyết hành vi, thái độ tham gia của cộng đồng địa phương trong phát
triển bền vững; các mô hình nghiên cứu trên thế giới và nghiên cứu trong nước về các
vấn đề có liên quan đến thái độ của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền
vững. Tác giả đã đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu thái độ của cộng đồng địa
phương đến phát triển bền vững du lịch sinh thái tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Mô hình lý thuyết cho thấy có bốn nhân tố tác động đến ý định tham gia chương trình
phát triển bền vững du lịch sinh thái huyện Ninh Hải bao gồm (1) thái độ của cộng
đồng đối với việc tham gia chương trình phát triển bền vững du lịch sinh thái; (2) sự
quan tâm đến chương trình phát triển bền vững du lịch sinh thái; (3) Trách nhiệm đạo
lý đối với môi trường khi tham gia chương trình phát triển bền vững du lịch sinh thái;
và (4) nhận thức lợi ích đối với việc tham gia chương trình phát triển bền vững du lịch
sinh thái.
Dữ liệu thu thập từ việc phát bảng câu hỏi khảo sát đến cộng đồng địa phương tại
thị trấn Khánh Hải, xã Thanh Hải và xã Vĩnh Hải với cỡ mẫu là 181 phiếu hợp lệ. Dữ
liệu sau khi được thu thập về sẽ tiến hành mã hóa, nhập số liệu, làm sạch với phần
mềm SPSS 22.0 và xử lý bằng kỹ thuật phân tích độ tin cậy thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy tuyến tính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 3/4 yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến thái độ của
cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm
nâng cao thái độ tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển bền vững du lịch
biển sinh thái tại huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
Từ khóa: Ý định, Thái độ, cộng đồng, du lịch sinh thái, Ninh Hải, Ninh Thuận.
xii



CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển ngành du lịch trong những năm qua đã và đang tạo ra những đóng
góp hết sức đáng kể cho mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam với lợi thế tài
nguyên du lịch phong phú đã vươn lên trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách trong
và ngoài nước.Tuy nhiên, du lịch Việt Nam vẫn đang ở dạng tiềm năng, những lợi thế
về du lịch chỉ được khai thác ở mức độ cơ bản. Vì thế, việc tận dụng triệt để lợi thế
cạnh tranh về du lịch là yếu tố cốt lõi trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam (Tạp
chí khoa học, 2012).
Du lịch sinh thái được xem là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa có giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn với sự tham gia tích cực của cộng đồng
địa phương. Do đó du lịch sinh thái được xác định là loại hình ưu tiên trong Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Viện Nghiên
cứu Phát triển du lịch, 2012) dưới góc độ bảo tồn thiên nhiên môi trường nói chung và đa
dạng sinh học nói riêng. Du lịch sinh thái với bản chất là rất nhạy cảm và có trách nhiệm
với môi trường, hiện nay có xu thế phát triển với tốc độ nhanh chóng và đã trở thành một
lĩnh vực được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Du lịch sinh thái đang có chiều hướng phát triển, góp phần thúc đẩy ngành du
lịch tăng trưởng và từng bước vững chắc trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế quốc gia. Nơi nào còn giữ nhiều khu thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh
thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về du lịch sinh thái và thu hút được
nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định. Từ đó, phát triển du lịch sinh thái sẽ mang
lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ
hội về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của
cộng đồng dân cư ở các địa phương, nhất là ở những nơi có các khu bảo tồn thiên
nhiên, các cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa hấp dẫn. Theo nhiều nghiên cứu
cho thấy, phát triển du lịch dựa vào cộng đồng được xem là phương án tối ưu để phát
triển kinh tế địa phương, bởi nó đem lại nhiều lợi ích cho người dân như tạo sinh kế
cho người dân, xây dựng thương hiệu cho điểm đến du lịch, nhận thức tốt về môi

1


trường của người dân địa phương cũng như gia tăng sự hài lòng của du khách (Lê
Chí Công, 2016). Do đó, để phát triển loại hình du lịch sinh thái một cách bền vững
không thể không gắn kết với yếu tố cộng đồng, vì thế khái niệm Du lịch sinh thái
cộng đồng được sử dụng để đề cao sự tham gia của người dân địa phương vào quản
lý và phát triển du lịch sinh thái.
Cộng đồng địa phương, đặc biệt là những người tham gia trực tiếp vào hoạt
động du lịch phải tự ý thức một cách nghiêm túc về việc đảm bảo chất lượng sản
phẩm du lịch phục vụ cho du khách, chất lượng của sản phẩm du lịch không chỉ thể
hiện ở giá trị vật chất mà còn ở giá trị tinh thần. Cảm nhận tốt của du khách bắt
nguồn từ chính thái độ thân thiện, tiếp đón ân cần, sự am hiểu về môi trường tự nhiên
và nhân văn, sự chân thực của cộng đồng địa phương. Hiệu quả trong quá trình giao
tiếp giữa du khách và cộng đồng là sự diễn đạt thông tin một cách chính xác và dễ
hiểu. Vì vậy, rào cản về mặt ngôn ngữ cần được khắc phục từ chính sự nỗ lực của
những người dân khi triển khai các hoạt động đón tiếp khách du lịch quốc tế. Để tạo
nên những giá trị văn hóa đích thực, cộng đồng địa phương cần nhận thức sâu sắc
việc gìn giữ, bảo tồn và thực hiện các thói quen văn hóa một cách đời thường chứ
không phải trình diễn văn hóa.
Vì vậy để du lịch cộng đồng phát triển bền vững, phục vụ tốt cho cuộc sống của
người dân, cần chú trọng 3 yếu tố, đó là: Kinh tế, văn hóa xã hội, tài nguyên môi
trường. Cần nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc trưng; chất lượng, kỹ năng và tính
chuyên nghiệp trong dịch vụ; sự hỗ trợ đồng bộ từ các cấp, các ngành và nhận thức
của người dân là điều quan trọng nhất để bảo đảm sự phát triển du lịch bền vững, từ
cách làm sản phẩm thế nào, giữ gìn nét đẹp truyền thống, môi trường sinh thái của
cộng đồng mình ra sao, để họ liên kết với nhau, cùng nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ninh Thuận là địa phương nằm trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, được
thiên nhiên ban tặng cảnh quan đa sắc màu với bờ biển dài, núi non trùng điệp, nhiều
địa danh nổi tiếng gắn liền với các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng tạo điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển du lịch như bãi biển Ninh Chữ, Cà Ná, đèo Ngoạn Mục,
vịnh Vĩnh Hy, Vườn Quốc gia Núi Chúa... bên cạnh là những Tháp Chàm cùng vô số
các di tích lịch sử văn hóa và nhiều hiện vật quý giá như: tháp Po Klong Garai, tháp
Po Rome, tháp Hoà Lai...
2


Ninh Hải là cửa ngõ phía Đông Bắc của thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận, tương đối thuận tiện về giao thông, có nhiều tiềm năng về tự nhiên và
xã hội thích hợp phát triển ngành du lịch theo hướng gắn với các lợi thế sẵn có của
địa phương với các loại hình du lịch hiện đại, chuyên nghiệp, đảm bảo phát triển du
lịch toàn diện dựa trên tiềm năng và lợi thế du lịch của tỉnh, bao gồm: Du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa. Trong đó, tại huyện Ninh Hải lĩnh vực du lịch từng
bước được đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Thực hiện chương trình quảng bá xúc tiến
du lịch của tỉnh, huyện đã phối hợp tổ chức kêu gọi đầu tư, thu hút nhiều nhà đầu tư
khảo sát, đăng ký và tham gia thực hiện các dự án trên địa bàn. Số lượng khách tham
quan tăng hàng năm, tốc độ tăng giai đoạn 2007 - 2010 là 23,44%. Năm 2010, lượng
khách đến du lịch là 150.408 người, tăng 85.623 người so với năm 2006, trong đó
khách du lịch là người nước ngoài có 5.658 người, tăng 3.665 người so với năm 2006
(Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Ninh Hải đến năm 2020).
Nghiên cứu gần đây trên thế giới, người ta chỉ ra rằng, cộng đồng địa phương
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triền du lịch (Lê Chí Công, 2016).
Tuy nhiên, nhận thức về phát huy vai trò đó của người dân địa phương đối với phát
triển du lịch ở Việt Nam nói chung và huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận nói riêng còn
hạn chế. Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận” nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của
cộng đồng người dân khi tham gia phát triển du lịch, từ đó đề xuất các chính sách
nhằm khuyến khích hành vi của cộng đồng tham gia phát triển du lịch sinh thái của
cộng đồng dân cư theo hướng bền vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
tham gia phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận. Từ đó, giúp cho chính quyền địa phương và các nhà quản lý du lịch hiểu
rõ hơn về vai trò của người dân trong phát triển du lịch, tìm ra các chính sách và giải
pháp để phát triển du lịch sinh thái trong thời gian tới.

3


2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định tham gia chương trình phát
triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận.
Xem xét tác động của chúng đến ý định tham gia chương trình phát triển du lịch
sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
Đề xuất một số kiến nghị chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy ý định tham gia
chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia chương trình phát triển du
lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận?
Tác động của các nhân tố đến ý định tham gia chương trình phát triển du lịch
sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận?
Những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy ý định tham gia chương trình
phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khung lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết hành vi
tham gia trong du lịch, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia chương trình

phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải.
Đối tượng khảo sát: Cộng đồng địa phương (những người đang sinh sống và
làm việc trên địa bàn huyện Ninh Hải).
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện khảo sát trên địa bàn huyện Ninh Hải,
tỉnh Ninh Thuận trong thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 5/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu, xuất phát từ nền tảng lý thuyết, dựa trên nguồn
tài liệu các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả xây dựng mô hình gồm các biến
nghiên cứu để đánh giá tác động mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến ý định tham

4


gia chương trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư. Từ đó đề xuất các
giải pháp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng: tiến hành khảo sát điều tra ngẫu nhiên nhằm điều tra, thu
thập tài liệu, số liệu sơ cấp, thông tin cần thiết, điều tra xã hội học cho mục đích
nghiên cứu. Từ đó phân tích dữ liệu khảo sát, ước lượng và kiểm định mô hình nghiên
cứu thông qua các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), sử
dụng mô hình hồi quy bội (Regression Analysis) nhằm nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tham gia chương
trình phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân cư.
Toàn bộ quy trình nghiên cứu được mô tả qua 4 bước như sau:
Bước 1: Xây dựng mô hình và giả thuyết
Việc xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu xuất phát từ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài. Cơ sở để xây dựng mô hình và các giả thuyết là những công
trình nghiên cứu có liên quan đã được tác giả trên thế giới và trong nước công bố
gần đây.

Bước 2: Xây dựng thang đo
Bước này liên quan chặt chẽ với việc xác định vấn đề nghiên cứu. Để xây dựng
thang đo, tác giả nghiên cứu các tài liệu, bài báo, công trình đã công bố, các kết quả
điều tra thực nghiệm…
Bước 3: Điều tra thí điểm
Do những thang đo lường này được ứng dụng nghiên cứu tại những quốc gia
khác nhau, thời gian nghiên cứu khác nhau nên có những yếu tồ chưa phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh tại Việt Nam. Vì vậy, quá trình sàng lọc và điều chỉnh thang đo sẽ
được tiến hành qua bước khảo sát thử nghiệm đối tượng nghiên cứu ở địa phương.
Mục tiêu của giai đoạn này là xem các thang đo dự định có làm việc tốt hay không.
Trong cuộc điều tra thử nghiệm này, bảng câu hỏi thu được sau khi làm sạch, dữ liệu
được phân tích thông qua việc tính độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s

5


Alpha, sử dụng phần mềm SPSS 22.0. Từ đó, các thang đo được điều chỉnh lại và hoàn
chỉnh bảng thu thập thông tin dùng cho điều tra chính thức.
Bước 4: Điều tra nghiên cứu chính thức
Do ước lượng mẫu cỡ 181 mẫu nên bảng câu hỏi được điều tra bằng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp. Sau khi phân tích kết quả thu thập được từ mẫu, tác giả kiểm
định độ tin cậy của thang đo bằng “ Phân tích độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha”
và “Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)”. Sau đó là “Phân
tích tương quan” và “Hồi quy tuyến tính bội” được sử dụng để kiểm định mô hình
nghiên cứu. Cuối cùng là phân tích ANOVA (Analysis of Variance) với sự hỗ trợ của
phần mềm phân tích thống kê SPSS 22.0.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu ý định tham gia phát triển du lịch sinh thái của cộng đồng dân
cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận nhằm chỉ ra và xem xét các yếu tố ảnh hưởng

ý định tham gia phát triển du lịch sinh thái của người dân. Tìm ra đâu là các nhân tố cơ
bản có ảnh hưởng nhiều đến ý định tham gia phát triển du lịch sinh thái tại địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay ngành du lịch của huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận ngày
càng phát triển, đề tài xem xét các khía cạnh liên quan đến mức độ tham gia phát triển
du lịch sinh thái của người dân tại đây. Các yếu tố xem xét kiểm soát tác động đến ý
định tham gia của người dân như trình độ học vấn, tuổi tác, thu nhập, khu vực sống.
5.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để các cấp quản lý phát triển du
lịch tại địa phương có chính sách khuyến khích người dân tham gia phát triển du lịch
sinh thái. Góp phần bảo vệ lợi ích lâu dài của người dân, đồng thời bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, và giá trị văn hóa của người dân.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu
thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu. Trong chương này tác giả
trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu cũng như ý
nghĩa và kết cấu của Luận văn.

6


Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu ý định tham gia phát triển du
lịch sinh thái. Chương này sẽ trình bày các khái niệm quan trọng của phát triển du lịch,
phát triển du lịch bền vững, ý định tham gia phát triển du lịch sinh thái, đề xuất mô
hình lý thuyết áp dụng và giả thuyết nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng lược
khảo những nghiên cứu trước cả trong và ngoài nước để định hướng việc xây dựng mô
hình nghiên cứu.
Chương 3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương 3 trình bày phương
pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo và bảng
câu hỏi điều tra khảo sát, thu thập dữ liệu, số lượng mẫu; khái quát về phân tích nhân

tố và các bước phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu về ý định tham gia chương trình phát triển du
lịch sinh thái của cộng đồng dân cư tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Từ việc thu
thập dữ liệu được tiến hành như các bước ở chương 3, trong chương 4 này sẽ thực hiện
lần lượt các phân tích, gồm phân tích tương quan, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân
tố, phân tích mô hình hồi quy và cuối cùng là kiểm định các giả thuyết của mô hình
nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách. Từ kết quả của chương 4,
chương 5 sẽ trình bày những kết luận của nghiên cứu, đưa ra những chính sách hoặc
kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu được đặt ra, đồng thời đánh giá những
hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

7


CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH
THAM GIA PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Giới thiệu chương
Trong chương này, tác giả sẽ hệ thống cơ sở lý luận và tổng quan về các lý
thuyết liên quan đến phát triển bền vững du lịch sinh thái, vai trò của cộng đồng địa
phương trong việc phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó, tác giả sẽ đưa ra một vài
mô hình của các nghiên cứu trước trên thế giới và trong nước có liên quan, từ đó đề
xuất mô hình nghiên cứu cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ tham gia phát
triển bền vững du lịch sinh thái của cộng đồng địa phương tại huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận.
2.1. Các vấn đề có liên quan đến du lịch
2.1.1. Du lịch
Vào thời kỳ đồ đá, con người “đi” vì sự sinh tồn, vì tránh đói, tránh rét, tránh sợ
hãi. Đến thời kỳ cường thịnh của đế quốc La Mã, các chuyến du ngoạn bằng ngựa đã

mang mục đích tiêu khiển của những tầng lớp thống trị. Sự ra đời của tàu hỏa vào thế
kỷ XIX đã tạo động lực cho giao thông phát triển, đồng thời cũng tạo điều kiện cho du
lịch phát triển hơn. Sau đó đến sự có mặt của tàu thủy, ô tô, máy bay,... làm cho du
lịch ngày càng trở nên gần gũi với con người hơn. Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch bắt đầu
phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến.
Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá
chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các
quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau của con người. Năm 1925, Hiệp hội
quốc tế các tổ chức du lịch được thành lập tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc
thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại
của từng cá nhân hoặc nhóm người, rời khỏi nơi ở của mình trong khoảng thời gian
ngắn, đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Khái niệm chung về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối
quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà kinh doanh, chính quyền
và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch”.
8


Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada diễn ra vào
tháng 6 năm 1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường
thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng
thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải
là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Trong định nghĩa
trên đã quy định rõ mấy điểm sau: Một là ngoài “Môi trường thường xuyên”, có nghĩa là
loại trừ các chuyến đi trong phạm vi nơi ở thường xuyên các chuyến đi có tổ chức thường
xuyên hàng ngày, các chuyến đi thường xuyên định kỳ có tổ chức phường hội giữa nơi ở
và nơi làm việc và các chuyến đi phường hội khác có tổ chức thường xuyên hằng ngày;
Hai là “Khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định
trước” - sự quy định này nhằm loại trừ di cư trong một thời gian dài; Ba là “Không phải


là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm” - có nghĩa là loại
trừ việc hành nghề lâu dài hoặc tạm thời.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới WTO (World Tourist Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên
tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Theo Điều 3, Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Từ
những khái niệm trên, có thể rút ra bốn luận điểm cơ bản về du lịch như sau: Thứ nhất,
du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; Thứ hai, chuyến du
lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; Thứ ba, mục đích của
chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với
giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục
đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập ở nơi đến, nơi viếng thăm; Thứ
tư, du lịch là thiết lập mối quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du
lịch, chính quyền địa phương và dân cư địa phương.
9


2.1.2. Khách du lịch
Việc xác định ai là du khách có nhiều quan điểm khác nhau. Cần phân biệt giữa
khách du lịch, khách tham quan và lữ khách dựa vào tiêu thức: mục đích, thời gian,
không gian chuyến đi.
Theo nhà xã hội học Cohen quan niệm: “Khách du lịch là người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và thay đổi thu

nhận từ chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Theo Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Khách du lịch là người đi du lịch
hoặc kết hợp du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Theo Điều 10 Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Khách du lịch bao gồm khách du
lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài”
2.1.3. Sản phẩm du lịch
Theo Điều 3, Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch”
Tuy nhiên còn có nhiều quan điểm về sản phẩm du lịch, nhưng có thể xem xét 3
quan điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, xem xét mối quan hệ giữa các cơ sở cung ứng sản phẩm cho khách du
lịch trong quá trình đi du lịch. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), liên quan đến
hoạt động du lịch có 70 dịch vụ trực tiếp và trên 70 dịch vụ gián tiếp. Thông thường,
khi đi du lịch, khách sẽ sử dụng những sản phẩm dịch vụ cơ bản do các cơ sở kinh
doanh cung ứng. Có thể thấy rằng: “Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt do
nhiều loại dịch vụ và hàng hóa hợp thành với mục đích cơ bản là thỏa mãn nhu cầu
tiêu thụ của khách du lịch trong quá trình đi du lịch”.
Thứ hai, Nói đến sản phẩm du lịch nhiều người thường nhắc đến tài nguyên du
lịch (trong đó bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn). Tài
nguyên du lịch là một khái niệm rất phong phú về nội dung và rộng về đối tượng (từ
hồ nước, bãi cỏ, dòng suối đến ngôi chùa, đình làng, hoặc một trung tâm hội nghị, một
sân vận động, một làng nghề…)
Thứ ba, theo quan điểm thị trường, bất kỳ sản phẩm du lịch được tạo thành từ ba
yếu tố:
10


Một là sự trải nghiệm của khách du lịch sau khi thực hiện chuyến đi du lịch. Sự
trải nghiệm của khách thông qua việc trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong du

lịch từ: đi lại, ăn, ở, tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm hàng hóa và đồ lưu niệm,
các hoạt động của cộng đồng, sự an toàn... Sự trải nghiệm này phụ thuộc vào từng đối
tượng khách khác nhau do trình độ nhận thức khác nhau. Từ những trải nghiệm này sẽ
đem lại cho khách những cảm xúc nhất định.
Hai là cảm xúc của khách du lịch đối với con người, văn hóa và lịch sử tại điểm
đến du lịch và điểm tham quan du lịch. Những cảm xúc tốt đẹp sẽ tạo ra ấn tượng
không thể quên đối với khách và ngược lại cũng vậy.
Ba là vật chất như: cơ sở hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở lưu trú, ăn
uống…phục vụ khách du lịch.
Theo cách hiểu trên, sản phẩm du lịch trước hết thỏa mãn nhu cầu về tinh thần
cho con người sau đó mới là nhu cầu về vật chất. Vì thế, đòi hỏi những người hoạt
động trong lĩnh vực du lịch phải có trí tuệ cao và sức sáng tạo lớn để nắm bắt được
nhu cầu du lịch đa dạng của mọi người. Mặt khác, cộng đồng dân cư địa phương nơi
đón khách phải làm sao tạo ra những ấn tượng sâu sắc trong tâm trí khách về sự hiếu
khách, về bản sắc của cộng đồng, về đặc tính văn hóa và phong tục tập quán của địa
phương để họ nhớ mãi và lưu truyền cho bạn bè cũng như người thân của họ.
2.1.4. Phát triển du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt động trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những nhu
cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét đẹp văn hóa…của dân cư các miền
khác nhau trên thế giới để thu được lợi nhuận.
Việc đẩy mạnh phát triển du lịch thường được các quốc gia trên thế giới quan
tâm đề cao vì tính hiệu quả của nó, đôi khi nó còn được gọi là “nền công nghiệp không
khói”. Trên cơ sở khái niệm tăng trưởng và phát triển, ta có thể đi đến việc xác lập nội
hàm của phát triển du lịch như sau: Đó là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng
mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự hoàn thiện về mặt
cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh doanh của ngành du lịch.

11



2.1.5. Phát triển bền vững
Từ thế kỷ XIX, qua thực tiễn quản lý rừng ở Đức, người ta đã đề cập tới sự
“phát triển bền vững”. Nhưng mãi đến thập kỷ 80 của thế kỷ XX, khái niệm này mới
được phổ biến tương đối rộng rãi.
Năm 1980, IUCN cho rằng “phát triển bền vững” phải và cân nhắc đến việc khai
thác các tài nguyên có khả năng phục hồi và không phục hồi, cần xem xét các điều kiện
khó khăn cũng như thuận lợi trong việc tổ chức xen kẽ các hoạt động ngắn và dài hạn.

Đến năm 1987, ủy ban môi trường và phát triển thế giới WCED do bà
Grohalem Brandtland thành lập đã công bố thuật ngữ “phát triển bền vững” trong bản
báo cáo “Tương lai chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự phát
triển có thể đáp ứng những điều kiện hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Theo ông Jordan Ryan - đại diện thường trú của UNDP tại Việt Nam thì “phát
triển bền vừng là một quá trình đảm bảo tăng tối đa phúc lợi của xã hội và xóa bỏ đói
nghèo thông qua việc quản lỷ ở mức tối ưu và có hiệu quá tài nguyên thiên nhiên”.
Ông khẳng định phát triển bền vững nằm ở phần giao nhau của 3 vòng tròn: bền vững
về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Cũng theo ông, chúng ta
không nên coi phát triển bền vững như một phương tiện thuận lợi để gom tất cả các
vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường lại với nhau, mà cần có một quan điểm toàn
diện để đảm bảo các chính sách có tác dụng hỗ trợ thay vì mâu thuẫn nhau (Hình 2.1).

Hình 2.1. Mô hình phát triển bền vững theo quan điểm của Jordan Ryan

12


Trong Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất tháng 6 năm 1992 tại Rio De Janeiro,
“Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp giữa ba
hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.

Bà Nguyễn Ngọc Lý (Trưởng ban Phát triển bền vững - UBND thành phố Hà
Nội) cũng đồng ý với các định nghĩa về phát triển bền vững của hội nghị Rio De
Janeiro, cho rằng khái niệm về phát triển bền vững cần được vận dụng linh hoạt tùy
theo từng thời điểm lịch sử, từng nền kinh tế - xã hội khác nhau và tùy theo những nền
văn hóa khác nhau của các quốc gia.
Ngoài ra, còn có một số tác giả cho rằng phát triển bền vững bên cạnh yếu tố là
bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cần phải có cả sự bền vững về an ninh,
chính trị và bảo đảm công bằng xã hội. Khái niệm phát triển bền vững mang tính chất
toàn cầu nên không thể hiểu phát triển bền vững chỉ trong phạm vi một nước mà phải
tính đến những yếu tố hợp tác quốc tế, yếu tố phối hợp phát triển giữa các quốc gia,
nhất là những ảnh hưởng trong lĩnh vực môi trường.
Ngày nay, tất cả các quốc gia đều đề cập đến “phát triển bền vững” trong quá
trình hoạch định chính sách và quản lý phát triển kinh tế với ý muốn nhấn mạnh
phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
Tuy hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, song tựu
trung, tất cả đều thống nhất ở các nội dung sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển
hài hòa cả về 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường để đáp ứng những nhu cầu về đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tồn hại, gây trở
ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không
làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai”.
Như vậy, muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện ba mục tiêu:
(1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức
sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư; (3) Cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm
phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau (Hình 2.2 và Hình2.3).

13


×