Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng bưởi con lai tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.74 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

CHU THỊ HƯƠNG GIANG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG BƯỞI CON LAI TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2014


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

CHU TH Ị HƯƠNG GIANG

ĐÁNH G I Á ĐẶC ĐI ỂM NÔNGI S NH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG BƯỞ ICON LA I
I NGUYÊN
TẠ I TỈ NH THÁ
Ngành: Khoa họ c cây t rồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Xuân Bình

Thá i Nguyên - 2014


i2ii

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Chu Thị Hương Giang
Học viên cao học khoá 20 - Chuyên ngành Trồng trọt. Niên khoá 2012 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khoá
học. Tôi xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Người làm cam đoan

Chu Thị Hương Giang


i3ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tnh của các thầy cô công
tác tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,

Khoa Sau đại học, khoa Nông học, khoa Công nghệ sinh học, các thầy giáo, cô giáo,
gia đình, cùng các bạn học viên trong và ngoài lớp đã tạo cho tôi những điều kiện
hết sức thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình cũng như
đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện bản luận văn. Đặc biệt tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Xuân Bình đã tận
tnh hướng dẫn giúp tôi nâng cao trình độ và hoàn thành bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Chu Thị Hương Giang


i4ii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ...............................................................................................................i
Lời

cam

đoan...............................................................................................................ii

Lời

cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục.......................................................................................................................iv
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................
v

Danh


mục

bảng

biểu...................................................................................................vi Danh mục các
biểu đồ ...............................................................................................vii MỞ ĐẦU
....................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
.................................................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
.........................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống bưởi trên thế
giới.......................................................4

1.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại............................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu về giống ........................................................................... 7
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bưởi tại Việt
Nam.................................................8

1.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam ................................................. 8
1.2.2. Các nghiên cứu về giống tại Việt Nam ............................................. 12
1.2.3. Những khó khăn trong việc trồng bưởi ở nước ta ............................ 17
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi .................................................................................. 18

1.3.1. Nhiệt độ............................................................................................. 18
1.3.2. Nước.................................................................................................. 19
1.3.3. Đất đai ............................................................................................... 19
1.3.4. Ánh sáng ........................................................................................... 20

1.4. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến một số đặc
điểm sinh học chủ yếu của
bưởi......................................................................................... 20


i5ii
1.4.1. Những vấn đề về sinh trưởng và ra hoa của bưởi ............................. 20
1.4.2. Ảnh hưởng của quá trình thụ phấn đến năng suất, chất lượng quả bưởi
...22
1.4.3. Nghiên cứu về phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây có múi và cây bưởi.....
23


Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................
25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................
25
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................
25
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................
26

2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 1: ............................................................ 26
2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 2: Đặc điểm sinh trưởng, khả năng cho
năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm ..........................................
27
2.3.3. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 3: Tình hình sâu bệnh hại trên các bộ

phận (lộc, hoa, quả, thân chính, lá)...................................................
29
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................................
30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí nghiệm
.... 31

3.1.1. Đặc điểm hình thái thân cành ...........................................................
31
3.1.2. Đặc điểm hình thái lá ........................................................................ 34
3.1.3. Đặc điểm hình thái hoa .....................................................................
36
3.1.4. Đặc điểm hình thái quả .....................................................................
38
3.2. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng cho năng suất của các dòng bưởi thí
nghiệm.... 39

3.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng lộc của các dòng bưởi
thí nghiệm .........................................................................................
39
3.2.2. Sự ra hoa, đậu quả và năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm .......
51
3.2.3. Nghiên cứu khả năng bảo quản hạt phấn của các dòng bưởi con lai


tại Thái Nguyên ................................................................................ 56
3.2.4. Đánh giá số lượng NST của các tổ hợp lai ....................................... 57
3.3. Tình hình sâu bệnh hại trên các dòng thí nghiệm ....................................................
60


3.3.1. Tình hình sâu hại trên các dòng bưởi thí nghiệm ............................. 60
3.3.2. Tình hình bệnh hại trên các dòng bưởi thí nghiệm........................... 61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
1. Kết luận ........................................................................................................................... 64
2. Đề nghị ............................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


5vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
123
CV
LSD

a,b,c

: Các mức phân nhóm trong so sánh Duncan

: Hệ số biến động
: Là giá trị nhỏ nhất để phân biệt ranh giới khác nhau có ý nghĩa và
khác nhau không có ý nghĩa, giữa bất kỳ 1 cặp công thức nào

NST

: Nhiễm sắc thể

PC


: Phân cành


6vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các loài cam quýt thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..................6
Bảng 1.2: Tên gọi của các nhóm con lai (hybrids) .....................................................6
Bảng 1.3. Diện tch và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam...................................9
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất bưởi của Việt nam 2007 - 2011 .................................10
Bảng 1.5: Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam ....................................11
Bảng 3.1: Đặc điểm thân cành của các dòng bưởi thí nghiệm..................................31
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái bộ lá của các dòng bưởi tham gia thí nghiệm ...........34
Bảng 3.3: Đặc điểm hoa của các dòng bưởi thí nghiệm ...........................................36
Bảng 3.4: Đặc điểm quả của các dòng bưởi thí nghiệm ...........................................38
Bảng 3.5: Đặc điểm sinh trưởng của lộc xuân ..........................................................39
Bảng 3.6: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân ................................................41
Bảng 3.7: Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè ..............................................................43
Bảng 3.8: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè ....................................................44
Bảng 3.9: Đặc điểm sinh trưởng của lộc thu .............................................................45
Bảng 3.10: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu .................................................47
Bảng 3.11: Đặc điểm sinh trưởng của lộc đông ........................................................48
Bảng 3.12: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông ..............................................50
Bảng 3.13: Thời gian ra hoa, quả chín của các dòng bưởi........................................51
Bảng 3.14: Tỷ lệ đậu quả và năng suất của các dòng bưởi .......................................52
Bảng 3.15: Đánh giá một số chỉ tiêu quả của các dòng bưởi ....................................54
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về thành phần sinh hóa của các dòng bưởi ....................55
0


Bảng 3.17: Tình hình nảy mầm của các nguồn hạt phấn sau thời gian bảo quản (ở 5 C)
..... 56
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá số lượng nhiễm sắc thể (NST) của các tổ hợp lai ......58
Bảng 3.19: Một số sâu hại chính ...............................................................................60
Bảng 3.20: Một số bệnh hại chính ............................................................................61


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu 3.1. Biểu đồ động thái tăng trưởng lộc xuân ....................................................42
Biểu 3.2. Biểu đồ động thái tăng trưởng lộc hè ........................................................45
Biểu 3.3. Động thái tăng trưởng lộc thu....................................................................47
Biểu 3.4. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông .................................................50


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi nhu cầu về lương thực và dinh dưỡng của con người đã tương
đối đầy đủ thì rau quả là một yếu tố quan trọng không thể thiếu góp phần cân
bằng dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Trong tất cả các loại rau quả thì
bưởi là một trong những trái cây đặc sản có lượng vitamin C và vitamin A dồi
dào, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể. Chỉ cần nửa trái bưởi đã có đủ 78% nhu
cầu vitamin C hàng ngày. Bưởi không chỉ dễ ăn, vị ngọt mát, rất thích hợp làm món
tráng miệng hàng ngày mà còn có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, phòng và chữa một
số bệnh như cao huyết áp, đau dạ dày, tiểu đường...nên rất được người dân ưa
chuộng. Các nhà khoa học đã minh chứng rằng bưởi có khả năng làm giảm nguy
cơ ung thư tuyến tiền liệt, do có chứa một lượng lớn lycopence (chất chống
oxy hóa). Không chỉ dừng ở đó, người ta còn tm thấy trong bưởi có chứa axit

phenolic, chất này có thể ngăn chặn một số bệnh ung thư chết người, và các bệnh
mãn tnh khác như bệnh viêm khớp, bệnh lupus...
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến năm 2011 cả nước ta có 776,2
nghìn ha cây ăn quả, trong đó diện tch cam quýt là 73,4 nghìn ha, diện tch bưởi,
bòng là 45,2 nghìn ha, được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, và có nhiều
vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm hecta bưởi là: vùng bưởi Đoan
Hùng
- Phú Thọ, bưởi Diễn - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Thừa
Thiên Huế …, đặc biệt là vùng bưởi Đồng bằng sông Cửu Long với các giống bưởi
đặc sản nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh...
Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ở Thượng Mỗ Hà Nội người ta
tnh được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 6 - 7 lần so với trồng lúa. Giá trị thu
nhập của 1 sào bưởi lên khoảng trên 20 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng,
thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được mỗi năm 20 - 30 triệu
đồng/năm. Ở Đồng bằng sông Cửu Long hiệu quả của trồng bưởi Năm Roi không
có gì phải bàn cãi vì giá mỗi chục bưởi (14 quả) loại 1 thấp nhất cũng 68 ngàn đồng


2

và lên đến 120 ngàn đồng trong thời điểm từ tết nguyên đán đến tháng 5 âm
2

lịch, tnh ra 1 công bưởi (1000 m ) thu được vài chục đến cả trăm triệu đồng mỗi
năm. Các hộ trồng bưởi Da Xanh ở tỉnh Bến Tre đều thu nhập trên 150 triệu
đồng/ha.
Nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm
kinh tế - xã hội lớn của khu vực có tổng diện tích đất tự nhiên 3534,7 km2, trong đó
theo số liệu ước tnh của Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên năm 2011 thì diện
tch trồng bưởi của tỉnh là 456 ha, năng suất 88,5 tạ/ha, sản lượng đạt 3.584 tấn.

Với dân số trên một triệu người, đặc biệt lại có rất nhiều cơ quan, xí nghiệp,
trường học của Trung ương đóng tại đây nên Thái Nguyên là một thị trường quan
trọng để tiêu thụ các mặt hàng rau quả nói chung và bưởi nói riêng, đặc biệt trong
mỗi dịp lễ tết tuy nhiên việc trồng Bưởi còn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch
nên sản lượng còn thấp, lại phân bố không đều trong năm nên chưa đáp ứng được
nhu cầu thị trường. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có bộ giống tốt và một quy
trình kỹ thuật phù hợp để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như góp phần
nâng cao thu nhập cho người trồng bưởi. Để mở rộng quy mô sản xuất cây ăn quả
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và xuất khẩu thì việc nghiên cứu và tạo ra những
bộ giống phù hợp có năng suất, chất lượng cao là yêu cầu rất cần thiết của vùng
miền núi phía Bắc nói chung và Thái Nguyên nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên cùng với mong muốn góp phần giải
quyết vấn đề về giống phù hợp với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài :"Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng
bưởi con lai tại tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích:
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng con lai tại Thái Nguyên,
xác định dòng bưởi có khả năng sinh trưởng và chống chịu tốt, cho năng suất và
chất lượng quả cao làm vật liệu chọn tạo giống phù hợp với sản xuất khu vực miền
núi phía Bắc nói chung và Thái Nguyên nói riêng.


3

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí nghiệm
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả của các
dòng bưởi tham gia thí nghiệm; khả năng nảy mầm của hạt phấn và kết quả đánh
giá số lượng NST của các dòng con lai.

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các dòng bưởi thí nghiệm.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên cơ sở đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số dòng bưởi lai để
tm ra những dòng có năng suất chất lượng tốt, có triển vọng cho sản xuất.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống bưởi trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại
1.1.1.1. Nguồn gốc
Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quýt có lịch sử trồng
trọt lâu đời nhất. Theo nhiều báo cáo nói về nguồn gốc của cây cam quýt, phần lớn
đều nhất trí rằng cây cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ
qua Hymalaya Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam
Inđonesia hoặc kéo đến lục địa Úc (Wakana, 1998) [27]. Song từ rất sớm cây cam
quýt đã được phát triển ra các châu lục khác. Những báo cáo gần đây nhận
định rằng, tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loại cam
quýt quan trọng, tại đây có tìm thấy rất nhiều loại cam quýt hoang dại. Các loại
chanh vỏ mỏng (Lime. C. Auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền
Nam Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó các thủy thủ đầu tiên đến Ấn Độ đã
mang về trồng ở Châu Phi, Địa Trung Hải, Châu Âu (Swingle, 1967) [25].
Theo quan điểm của Giucopki để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc của cây
bưởi cần nghiên cứu các thực vật thuộc họ Rutaceae và nhất là họ
phụ Aurantinoidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi
thuộc bán đảo Đông Dương. Một số tác giả Trung Quốc cho rằng: cây bưởi hiện
đang trồng ở Trung Quốc có thể được du nhập. Song sự du nhập phải từ trên 2000
năm ( Mạc Thị Đua, 1997) [7].

Như vậy nguồn gốc của cây bưởi cho đến nay vẫn chưa được thống nhất,
nhưng với lịch sử trồng trọt lâu đời nhiều tác giả cho rằng bưởi có thể có nguồn gốc
tại Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc… Hiện nay, bưởi được trồng nhiều ở phía Nam
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn Độ, Việt Nam …
1.1.1.2. Phân loại
Cây bưởi có tên khoa học là: Citrus grandis (L).Osbeck.
Cây bưởi thuộc họ cam: Rustaceae.


5

Họ phụ: Aurantioideae.
Chi: Citrus.
Chi phụ: Eucitrus.
Loài: Citrus grandis
Trong nhóm cam quýt nói chung và nhóm cây trong họ hoa hồng (Rutaceae)
đều có chung những đặc điểm phân loại như: Cây có mang tuyến dầu chủ yếu
phân bố ở lá, bầu mọc nối trên đài hoa, lá phần lớn có đỉnh viền răng cưa, quả
gồm hai hay nhiều noãn bên trong.
Họ hoa hồng được phân chia thành 130 giống (genus) với những đặc điểm
chung như trên, 130 giống này nằm trong 7 họ phụ khác nhau, trong đó họ phụ
hoa hồng (Aurantirideae) có ý nghĩa nhất. Sự phân loại chi tiết hơn dưới họ
phụ Aurantirideae có tộc Citreae (28 giống) và tộc phụ Citrinae (13 giống), 3
nhóm “tiền cam quýt” và nhóm “cam quýt thực sự” được phân nhóm từ Citreae và
tộc phụ Citrinae. Sự phân loại cam quýt khá phức tạp vì có rất nhiều giống
(cultivars) trong sản xuất và các dạng con lai của các giống này (hybrids), hiện
tượng hạt đa phôi, đột biến và hiện tượng đa bội thể cũng là những nhân tố
gây khó khăn cho việc phân loại cam quýt. Hiện nay tồn tại hai hệ thống phân loại
cam quýt được nhiều người áp dụng. Theo Tanaka Nhật Bản (1954) [26] cam quýt
gồm 160 - 162 loài (specials), ông quan sát thực tiễn sản xuất và cho rằng các giống

cam quýt qua trồng trọt đã có nhiều biến dị trở thành giống mới, Tanaka quan sát
và ghi chép tỉ mỉ đặc điểm hình thái của các giống đã biến dị và phân chúng thành
một loài mới hoặc giống mới với tên khoa học được bắt đầu bằng tên của giống
hoặc loài đã sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ Horticulture Tanaka. Swingle
(1967) [25] đã phân chia cam quýt ra thành 16 loài, bảng phân loại của Swingle
đơn giản hơn nên được sử dụng nhiều hơn, tuy nhiên các nhà khoa học vẫn phải
dùng bảng phân loại của Tanaka để gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân loại
này chi tiết đến từng giống. Có 10 loài quan trọng nhất trong nhóm “true citrus
group” và nhóm con lai được liệt kê ở bảng sau và tên của một số nhóm con lai
phổ biến, đây là những loài được trồng phổ biến và có ý nghĩa với con người, cụ
thể được mô tả như sau:


6

Bảng 1.1. Các loài cam quýt thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Tên loài

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

C. sisnensis
Sweets orange Sour
Cam ngọt
C. aurantium
orange Mandarin
Cam chua
C. reticulata
Pomelo(grape fruit)

Quýt
C. paradisi
Shadock(pummelo)
Bưởi chùm
C. grandis C.
Lemon
Bưởi Chanh ta
limon
Citron
Chanh có núm
C.medica
Lime
Chanh vỏ mỏng
C.aurantifolia
Tritoliete (poncirus)
Chanhđắng (chanh3 lá)
C. trifoliate
Kumquat
Quất
C. F. Margarita
Bảng 1.2: Tên gọi của các nhóm con lai (hybrids)
Tangar = C. reticulata x C. sisnensis
Tangelo = C. reticulata x C. paradisi
Lemonlime = C. Limon x C.aurantifolia
Citrange = C. Trifoliate x C. sisnensis
Citrumelo = C. Trifoliate x C. paradisi
Limequat = C.aurantifolia x C. F. Margarita
Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle (1948) [25] thì bưởi và bưởi
chùm là hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy vậy bưởi đơn và bưởi
chùm có mối quan hệ chặt chẽ. Theo Webber, bưởi chùm xuất hiện ở

Barbados (Tây Ấn Độ). Năm 1930, Macfadyen đã phân bưởi chùm thành một loài
mới và lấy tên là Citrus paradisi Macf (Tanaka, 1954) [26].
Bưởi (Citrus grandis/Pummelo): quả to nhất trong các loài cam quýt, có vị
chua hoặc ngọt, bầu có từ 13- 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay giống
bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước Nhiệt
đới như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam … Việt Nam có rất nhiều giống bưởi
ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch,
Phú Diễn, bưởi Đoan Hùng …


7

Bưởi chùm (Citrus paradisi/Grape fruit): được đánh giá là dạng con lai tự nhiên
của bưởi (Citirus grandis) vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi nhưng là
nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm
cho những giống ít hạt như Duncan, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi
nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng miệng
được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cùi cắt
thành các lát nhỏ dung sau bữa ăn. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil,
riêng ở bang Florida Mỹ chiếm 70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu về giống
* Trên thế giới: theo nghiên cứu của J.Saunt (1990) [21], các giống bưởi
triển vọng phát triển tốt ở các nước châu Á như: Thái Lan 3 giống, Trung Quốc 3
giống, Indonexia 5 giống.
- Ở Thái Lan, theo kết quả điều tra, khảo sát của tác giả N.Chomchalaw và
cộng sự thì bưởi có 51 giống trên toàn bộ lãnh thổ, trong đó có nhiều giống mới có
triển vọng phát triển sản xuất (Do Dinh Ca, 1995) [18].
Theo Prasert Anupunt - Viện Làm vườn Thái Lan, các giống bưởi phổ biến
trong sản xuất được trồng ở các tỉnh miền Trung như Nakhon Pathom, Samut
Sakhon, Samut songkhram. Một số giống khác như: Khao Tangkwa, Som Krun,

Khao Udom Sook và Manorom được trồng ở Chai Nat và Nakhon Sawan; giống
Khao Uthai là giống đặc sản của tỉnh Uthai Thani; giống Takhoi và Som Pol được
trồng phổ biến ở Phichit; giống Pattavia chỉ trồng ở vùng phía nam như ở tỉnh
Surat Thani, Songkhla, Narathiwat và Pattani.
- Trung Quốc có 3 giống bưởi ngon: bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt
Quan Khê... Đây là những giống đã được Bộ nông nghiệp Trung Quốc công nhận
là hàng nông nghiệp chất lượng cao và cấp huy Phần vàng. Trong đó có giống
bưởi Văn Đán rất nổi tiếng ở Đài Loan, do có đặc tnh tự thụ, phôi không phát
triển nên không có hạt, chất lượng rất tốt được nhiều người ưa chuộng (Nguyễn
Văn Tôn, 1993) [14].


8

Theo W.C.Zhang (1981) có 7 giống bưởi chùm là những giống có nguồn gốc
từ cây lai. Ở Trung Quốc dùng phương pháp lai tạo đã tạo ra được các giống bưởi
có ưu thế lai nổi trội có triển vọng cho chiến lược phát triển cây ăn quả có múi
hàng hoá của nước này với chất lượng cao, giá thành hạ, khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường thế giới (Nguyễn Văn Tôn, 1993) [14].
- Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Tuy nhiên các giống bưởi ở
Philippine đều là các giống nhập nội từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, ... ví
dụ: giống Khao phuang từ Thái Lan, giống Amoy và Sunkiluk gốc Trung Quốc, chỉ có
giống Fortich là giống địa phương (Do Dinh Ca, 1995) [18].
Tại trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế Davao tác giả N.T.Estellena và
cộng sự (1992) đã nghiên cứu khá sâu về tập đoàn giống bưởi, kết quả đã xác định
được ở Philippin có 4 giống bưởi có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng
chống chịu với sâu bệnh khá tốt như Delacruzp - Pink, Magallanes và Amoymanta,
Siamese.
- Ở Malaysia có 24 giống được trồng phổ biến trong sản suất, bao gồm cả
giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng là: Large red fleshed pomelo,

Pomelo China (Do Dinh Ca, 1995) [18].
- Ấn Độ bưởi được trồng chủ yếu ở các vườn gia đình thuộc bang Assam và
một số bang khác. Một số giống được biết đến là: Dowali, Nowgong, Burni, Gagar,
Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga, Hukma Tanga, Holong
Tanga, Jamia Tanga và Aijal (Do Dinh Ca, 1995) [18].
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bưởi tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loại cây trồng, do
điều kiện khí hậu và địa hình bị chia cắt phức tạp, là một trong những nước có thể
trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả. Kết quả điều tra cho thấy ở
nước ta có hàng ngàn giống cây ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30 họ thực vật (Trần
Thế Tục, 1995) [15]. Nhiều loại cây ăn quả thích ứng với các vùng khác nhau trong
nước như: chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại cây ăn quả được trồng theo vùng
sinh


9

thái tạo thành các vùng đặc sản nổi tiếng như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều
Thanh Hà, Lục Ngạn, các cây ăn quả đặc sản như sầu riêng, măng cụt, chôm
chôm ở miền Nam...
Bảng 1.3. Diện tích và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam
Năm

2009
Diện tch

Quả

(ha)


2010

2011

Sản lượng Diện tch Sản lượng Diện tch Sản lượng
(tấn)

(ha)

(tấn)

99.627 1.489.740

(ha)

(tấn)

Chuối

71.893

1.523.420

Bưởi

2.129

23.576


2.221

26.115

2.224

25.538

Nho

1.775

31.419

800

16.700

700

14.700

Xoài

49.036

540.000

71.200


580.300

71.200

595.800

Cam

54.495

600.000

61.415

745.894

61.500

729.400

Dứa

39.375

460.000

38.908

521.589


38.854

533.800

Dừa

121.500

1.128.500

140.300 1.162.200

99.489 1.523.430

144.000 1.188.800

Nguồn: FAO, 2012
Trong nhiều năm trở lại đây diện tch cây ăn quả không ngừng tăng nhanh ở
Việt Nam, số liệu ở bảng 1.3 cho thấy cây ăn quả có diện tch, sản lượng cao gồm
có chuối, dừa, xoài. Trong những năm gần đây, người tiêu dùng có xu hướng sử
dụng bưởi quả làm thực phẩm thay cho các loại quả có múi khác. Quả bưởi dễ bảo
quản, vận chuyển, có thể để trên cây trong thời gian dài sau khi chín, được xác
định là loại quả tương đối an toàn, vì thế giá bưởi quả luôn cao hơn các loại quả có
múi khác (Nguyễn Văn Dũng, 1997) [5]. Trong vòng 3 năm từ 2009 - 2011, sản
lượng bưởi quả ở Việt Nam tương đối ổn định, diện tch giữ ở mức 2.129 – 2.224
ha, năng suất khoảng từ 10 - 12 tấn/ha và sản lượng đạt ở mức 25.538 tấn. So
với các loại cây ăn quả khác sản lượng bưởi đứng sau: chuối, dừa, cam, dứa, xoài,
nho... Tuy nhiên giai đoạn 2010 - 2015, nhiều địa phương có xu hướng phát triển
trồng bưởi tạo sản phẩm hàng hóa cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.



10

Cây cam quýt đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta, Lê Quý Đôn (1962)
đã mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là liên cam), cam vú (nhũ
cam) da sần vị rất ngon; cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị chua
dịu; cam sành (sinh cam) vỏ dày, vị chua nhẹ, cam mật vỏ mỏng, vị ngọt; cam giấy
tức kim quất da rất mỏng màu hồng trông đẹp mắt vị chua; quất trục (cây quýt) ghi
trong một số sách cổ Trung Quốc là sản phẩm quý của phương Nam đem sang
Trung Quốc trước tiên. Các báo cáo của tác giả Tanaka (Nhật Bản) trong chuyến đi
khảo sát châu Á đã nhắc đến loài cam quýt đựơc trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ
20. Hiện nay ở Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống bưởi này
được Tanaka thu nhập từ vườn thực vật Sài Gòn mang về trồng thử nghiệm ở Nhật
Bản (Tanaka, 1954) [26].
Tuy nhiên cam quýt mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời kỳ sau 1954,
thời kỳ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đặc biệt sau những năm 60 của thế kỷ 20 nhờ
chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ, diện tch và sản lượng cam quýt
tăng nhanh, nhiều nông trường trồng cam quýt được hình thành ở miền Bắc như
nông trường Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Vân Du, Đông Hiếu, Sông
Con, Phủ Quỳ, Bố Hạ... với diện tch hàng ngàn ha cam quýt ở các nông trường
quốc doanh này, cùng với các vùng cam quýt truyền thống như: bưởi Đoan Hùng,
bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, quýt vàng Bắc Sơn, cam sành Hà Giang… nghề trồng
cam quýt được coi là một nghề sản xuất mang lại hiệu quả cao và được nhiều
người
quan tâm.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất bưởi của Việt nam 2007 - 2011
Chỉ tiêu
Diện tch (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn)


2007
2.037
11,2
22.811

2008
2.056
10,5
21.532

2009
2.129
11,1
23.576

2010
2.221
11.7
26.115

2011
2.224
11,4
25.538

Nguồn: FAO, 2012
Từ bảng thống kê trên chúng ta thấy trong 5 năm (2007-2011) nhìn chung
diện tch, năng suất, sản lượng bưởi của nước ta đều tăng:



11

- Từ năm 2007 – 2008 thì diện tch tăng không đáng kể, sản lượng và năng
suất đều giảm.


12

- Từ 2008 -2010 diện tch, năng suất và sản lượng đều tăng.
- Từ năm 2010 đến năm 2011 năng suất và sản lượng có xu hướng giảm.
Bảng 1.5: Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam

TT

Tên giống/
loài

Kết quả điều tra
năm 1996

Kết quả điều tra năm 1992
Số
giống

Địa điểm điều tra

Số
giống


Địa điểm điều tra

1

Cam ngọt

17

Hà Giang, Yên Bái, Sơn
La, Nghệ An

7

2

Chanh ta

16

Hà Giang, Phú Thọ, Hoà
Bình, Sơn La, Lai Châu,
Nghệ An

Hà Giang, Hà Tĩnh,
Lạng Sơn, Nghệ
An, Cần Thơ, Bến
Tre

2


Hà Giang, Hà Tĩnh

3

Chanh vỏ
mỏng có
núm

4

Hà Giang, Nghệ An

-

4

Chanh chua

11

5

6

7

Quýt

46


Bưởi

73

Bưởi chùm

3

8

Chanh núm

7

9

Bưởi lai

4

Các
10 cam
khác

loài
quýt

Tổng

3

185

Yên Bái, Vĩnh Phúc, Sơn
La, Lai Châu, Nghệ An
Hà Giang, Yên Bái, Phú
Thọ, Hoà Bình, Sơn La,
Lai Châu, Ninh Bình,
Nghệ An, Lạng Sơn
Hà Giang, Yên Bái, Tuyên
Quang, Phú Thọ, Hoà
Bình, Sơn La, Lai Châu,
Ninh Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh
Nghệ An, Hà Tĩnh
Hà Giang, Phú Thọ, Sơn
La
Hà Giang, Yên Bái, Nghệ
An, Lạng Sơn
Yên Bái, Sơn La, Nghệ
An

1
25

18

Yên Bái
Hà Giang, Yên Bái,
Hà Tĩnh, Lạng Sơn,
Cần Thơ, Bến Tre

Hà Giang, Yên Bái,
Phú Thọ, Lạng Sơn,
Nghệ
An, Vĩnh
Long, Đồng
Nai

3
4

Lạng Sơn, Hà
Giang, Phú Thọ
Phú Thọ, Cần Thơ,
Bến Tre

4

Phú Thọ, Hà Tĩnh,
Cần Thơ

Tổng

64

Nguồn: Đỗ Đình Ca - Viện nghiên cứu rau quả


13

Ngoài bộ giống hiện đang được trồng nhiều ở các vùng cam quýt trên thế

giới, ở nước ta còn có các loài thuộc họ cam quýt hoặc thuộc họ hàng gần với cam
quýt dạng hoang dại như “gai tầm xong”, “bưởi bung”, “quất hồng bì”, “dâu da
xoan”, cây “cần thăng”, cây “mắc mật”… Những loài cây này sẽ giữ vai trò quan
trọng là nguồn vật liệu phục vụ công tác lai tạo giống và là nguồn thuốc nam quý
hiếm.
1.2.2. Các nghiên cứu về giống tại Việt Nam
Ở Việt Nam công tác nghiên cứu về cây ăn quả cũng đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên ngành cũng
đã thu được những kết quả không nhỏ trong công tác nghiên cứu, góp phần
đáng kể vào việc phát triển nghề trồng cây ăn quả của nước ta, trong đó cây có
múi có một vị trí quan trọng và được đông đảo bà con nông dân các vùng
miền quan tâm, hưởng ứng.
Qua kết quả điều tra, thu thập của một số nhà khoa học Mạc Thị
Đua (1997) [7], Đỗ Đình Ca (2000) [3] đã tổng hợp thống kê nguồn gen cây có
múi nói chung và cây bưởi nói riêng tại một số vùng sinh thái, cụ thể như sau:
- Tại Trạm nghiên cứu cam Tây Lộc (Huế) và Trạm nghiên cứu cam Vân Du
(Thanh Hóa).
+ Thu thập 34 giống cam, trong đó có 19 giống nhập nội từ Pháp và một số
nước thuộc Địa Trung Hải và 15 giống trong nước. Đó là những giống đã và đang
được trồng phổ biến ở một số vùng sản xuất như cam sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam
Sông Con (Nghệ An), cam Vân Du (Thanh hóa), cam Xã Đoài (Nghệ An)...
+ Thu thập 16 giống quýt, trong đó có 03 giống nhập nội từ Sátsuma,
Clêmen tina và số giống còn lại là những giống trong nước... Ngoài ra có 5 giống
chanh, 6 giống bưởi (nguồn giống thu thập từ năm 1945 trở về trước).
- GS.TS Trần Thế Tục (1977) [15], bước đầu điều tra, đánh giá nguồn tài
nguyên cây ăn quả ở Việt Nam, đã giới thiệu 100 loài cây ăn quả, trong đó có 12
loài cam, quýt.


14


Trong nhiều năm qua, Viện nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu, tuyển chọn và
thi tuyển giống cây có múi: 13 giống bưởi (Bưởi chùm, Đoan Hùng, Thanh Trà,
PT3.10; PT3.36, PT3.13 …) và 11 giống cam sành. Những giống này đã được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những giống tiến bộ kỹ thuật.
Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (1997) [5], tập đoàn cây ăn quả của Viện
nghiên cứu rau quả đã thu thập được 22 chủng gồm 170 giống. Trong đó cây có múi
gồm 9 giống cam, 12 giống quýt, 8 giống chanh và 5 giống bưởi (có 1 giống bưởi
nhập nội từ Ai Cập).
Phạm Thị Chữ (1998) [4] đã nghiên cứu tuyển chọn giống bưởi Phúc TrạchHương Khê- Hà Tĩnh đã chọn được 3 giống đầu dòng là: M1, M4 và M5 để nhân ra
sản xuất đại trà. Theo tác giả thì giống bưởi ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú,
mỗi giống có những đặc điểm riêng biệt và nổi trội, chính những đặc điểm này đã
tạo nên đặc sản của mỗi vùng. Nguồn gốc của các giống bưởi đặc sản phần lớn là
do biến dị tạo nên .
Trong 3 năm (1993- 1995), Mạc Thị Đua (1997) [3] đã tiến hành chọn lọc
bưởi Thanh Trà, tác giả đã chọn được 8 cây đầu dòng cho năng suất cao, phẩm
chất tốt.
Lê Quang Hạnh (1994) [8] cho thấy ở vùng khu IV cũ tác giả đã thu thập
được 23 giống bưởi, 8 giống cam, 8 giống quýt và 4 giống chanh. Trong số này có
những giống hội tụ khá nhiều những đặc tnh quí như khả năng cho năng suất cao,
chất lượng tốt … Trong thực tế những giống này đã trở thành những giống chủ lực
của vùng cam quýt hàng hoá thuộc khu IV cũ.
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn từ tập đoàn giống bưởi thuộc các tỉnh phía
Bắc của Trần Thế Tục (1995) [15] đã xác định được 8 giống bưởi là Đoan Hùng,
bưởi ngọt Như Quỳnh, bưởi đường Yên Phong, Phú Thọ 1, 2 ….Đồng thời tác giả
cho biết ở vùng miền Đông Nam Bộ nước ta có khoảng 20 giống bưởi khác nhau.
Giống bưởi được ưa chuộng nhất là bưởi đường da láng (đường núm), bưởi
đường lá cam, bưởi Thanh Trà và bưởi ổi.



×