Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Lập dự toán sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng biên hoà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.17 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------o0o-------
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đề tài : LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH

Giảng viên : Th.S Đỗ Thị Thúy Phương
Nhóm : 8
Lớp : K5QTDNCN_B




Thái Nguyên 2010
-------o0o-------
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đề tài : LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BIÊN HOÀ

Giảng viên: Th.S Đỗ Thị Thúy Phương
Nhóm : 8
Sinh viên :
1. Nguyễn thanh giang
2.
Lớp: K5QTDNCN_B

Thái Nguyên 2010
NHÓM 3 LỚP K4.KTTH.B


2
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải có chiến lược sản xuất kinh doanh và biện
pháp tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý. Vì vậy, cần phải có những
dự kiến chi tiết, cụ thể cho từng thời kỳ cũng như cả quá trình sản xuất kinh
doanh. Điều đó có nghĩa là cần phải lập dự toán sản xuất kinh doanh. Lập dự
toán sản xuất kinh doanh là việc dự kiến những chỉ tiêu của quá trình sản
xuất kinh doanh một cách chi tiết, phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của
doanh nghiệp. Trong công tác quản trị doanh nghiệp, dự toán sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa to lớn thể hiện trên các mặt dưới đây:
+ Cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp toàn bộ thông tin về kế hoạch
sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất
kinh doanh. Giúp họ những sự định trong tương lai cần thực hiện giải pháp
nào để đạt được mục đích đề ra.
+ Là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến, từ đó thấy
được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần có giải pháp hữu
hiệu để khắc phục.
+ Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính
nhằm phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Dự toán sản xuất kinh doanh được xây dựng cho từng bộ phận, từng đơn
vị trực thuộc và tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp, dự toán được lập
cho cả kỳ kinh doanh (năm) và được cụ thể cho từng giai đoạn (các quý).
NHÓM 3 LỚP K4.KTTH.B
3
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Sau đây, nhóm 3 lớp KTTHB xin trình bày hệ thống dự toán sản xuất kinh
doanh ở công ty cổ phần đường Biên hoà năm 2011.
Phần I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Đường Biên Hoà.
Công ty cổ phần Đường Biên Hoà toạ lạc tại đường số 1- Khu công
nghiệp Biên Hoà I – Đồng Nai. Là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường
chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc
vào mùa vụ. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư dây chuyền sản xuất đường Sugar
A - sản phẩm có bổ sung Vitamin A. Đây là sản phẩm được Viện Dinh
Dưỡng Quốc Gia khuyên dùng.
Các sản phẩm của công ty:
- Sản xuất đường thô từ nguyên liệu mía cây.
- Sản xuất đường tinh luyện từ đường thô và từ đường kết tinh thủ công.
- Sản xuất rượu mùi và rượu vang.
- Sản xuất phân vi sinh.
Các nhóm sản phẩm chính của công ty bao gồm đường luyện và sản
phẩm đường rượu gồm có rượu bình dân và rược cao cấp. Trong đó nhóm
sản phẩm đường luyện chiếm trên 80% doanh thu và đóng góp khoảng 85%
lợi nhuận cho công ty.
Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải đều trên cả nước, bao
gồm trên 100 đơn vị sản xuất sử dụng đường làm nguyên liệu đầu vào và
trên 130 nhà phân phối, đại lý, siêu thị trực
tiếp bán sỉ, bán lẻ trên thị trường tiêu dùng.Ngoài ra công ty còn xuất sàn
phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung Quốc và Iraq.
NHÓM 3 LỚP K4.KTTH.B
4
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Đồng thời, Công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất
lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước. Với năng lực sản xuất 5,000
tấn mía nguyên liệu/ngày và 100,000 tấn đường/năm, đường Biên Hòa là
nhà máy có quy mô khá lớn trong ngành. Đến nay, Đường Biên Hòa chiếm
10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng trực tiếp (đường túi)
thì công ty chiếm 70% thị phần.

1.2.Đường với thị trường Việt Nam.
Trong một vài năm trở lại đây, do mức thu nhập của người dân tăng và
xu hướng tiêu dùng thực phẩm thay đổi nên lượng đường tiêu thụ trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang trong xu hướng lên cao. Trong
khi đó nguồn cung đường mía (được chiết xuất từ mía đường, chiếm tới 74 -
77% tổng sản lượng đường toàn thế giới) lại rơi vào tình trạng khủng hoảng
do thiếu nguyên liệu trầm trọng.Mặt khác đường là nguyên liệu chủ yếu đối
với một số nghành như sản xuất bánh kẹo,thực phẩm và một số nghành khác
do vậy nhu cầu về đường thô cũng như đường tinh luyện là rất cao.Mặt hàng
đường tinh luyện phục vụ chủ yếu cho người tiêu dùng.Tính riêng trong 2
tháng cuối năm 2009 mức tiêu thụ đường lên tới 7600 tấn tăng 38,18% so
với cùng kì năm ngoái.
Đứng trước nhu cầu đường ngày càng tăng cao và năng lực sản xuất
của công ty, khối lượng tiêu thụ của năm trước và khả năng thu hồi vốn, lập
dự toán sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới.
NHÓM 3 LỚP K4.KTTH.B
5
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Phần 2:DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HOÀ
Công ty sản xuất nhìêu loại đường khác nhau nhưng chủ yếu là đường tinh
luyện đóng gói tiêu thụ.Mỗi gói có trọng lượng là 1kg.
A.KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Dự toán tiêu thụ:
- Sản lượng tiêu thụ dự kiến: 105 000 tấn trong đó:
 Quý I:12.000 tấn
 Quý II: 20.000 tấn.
 Quý III: 33.000 tấn
 Quý IV: 40.000 tấn
- Đơn giá bán dự kiến: 25.000 đồng/ kg.

- Dự kiến thu tiền: 70% doanh thu bán hàng thu được bằng tiền ngay trong
quý, 30% thu được trong quý sau.
2.2. Dự toán sản xuất:
Lượng dự trữ cuối quý này bằng 15% lượng tiêu thụ quý sau
2.3. Dự toán chi phí sản xuất:
Dự toán nguyên vật liệu phải cung cấp kịp thời chuẩn bị cho sản xuất. Mức
tồn kho nguyên vật liệu hợp lý để đáp ứng yêu cầu là 5% nhu cầu của quý
sau.
2.4. Dự toán chi phí lưu thông và quản lý
NHÓM 3 LỚP K4.KTTH.B
6
BÀI TIỂU LUẬN MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Chi phí quản lý và lưu thông:100đ/kg
2.5. Dự toán chi tiền:
 Chi trả nợ nhà cung cấp nguyên vật liệu: 60% nhu cầu nguyên vật liệu
được trả bằng tiền ngay trong quý, 40% nợ trả hết trong quý sau.
 Toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được
chi trả hết bằng tiền ngay trong quý.
 Trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng ngay trong kỳ.
2.6. Tài liệu dự toán khác:
 Vay ngân hàng với lãi suất 10%/năm.
 Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt hàng quý tối thiểu là 23.000.000.000 đồng.
 Nguyên vật liệu chính (mía) mua trong kỳ với đơn giá 11.000 đ/kg.
NHÓM 3 LỚP K4.KTTH.B
7

×