ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ HẢI YẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ YỂN KHÊ,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ HẢI YẾN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ YỂN KHÊ,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HẬU
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu cùng toàn thể các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trọng Hậu,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu khoa
học để em hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân,
đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
Thầy Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 8 năm 2017
Học viên
Ngô Thị Hải Yến
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BGH:
Ban giám hiệu
CBQL:
Cán bộ quản lý
CMHS:
Cha mẹ học sinh
CSVC:
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GVCN:
Giáo viên chủ nhiệm
GVBM:
Giáo viên bộ môn
GV:
Giáo viên
QL:
Quản lý
TBDH:
Thiết bị dạy học
TDTT:
Thể dục thể thao
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
UBND:
Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... ii
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ........................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 10
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý..................................................... 10
1.2.2. Quản lí giáo dục ......................................................................... 14
1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông .................................................... 16
1.2.4. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống....................................... 17
1.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống.................................... 19
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trƣờng
trung học cơ sở ........................................................................................... 20
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS ................... 20
1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS................... 21
1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS ............ 23
1.3.4. Hiệu trưởng với công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở trường THCS ............................................... 23
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở trƣờng trung học cơ sở ............................................................................ 25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ...... 25
iii
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ......................................................................................... 26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ......................................................................................... 26
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ
năng sống học sinh ............................................................................... 27
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở .................................... 28
1.5.1. Yếu tố nhận thức và năng lực quản lý củ
n iám hiệu .......... 28
1.5.2. Yếu tố nhận thức và hiểu biết của đội ngũ giáo viên ................... 29
1.5.3. Yếu tố tâm lý của học sinh với hoạt động giáo dục kĩ năng sống ....... 30
1.5.4. Yếu tố ảnh hưởng từ giáo dục gi đình của học sinh................... 31
1.5.5. Sự phối hợp giữ gi đình, nhà trường và xã hội ........................ 32
1.5.6. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin ............... 32
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ YỂN KHÊ, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ ............................. 34
2.1. Đặc điểm trƣờng trung học cơ sở Yển Khê, huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 34
2.1.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường ............................................. 34
2.1.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống củ nhà trường ...................... 37
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................... 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 40
2.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trƣờng THCS
Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................................................. 41
iv
2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV và học sinh về các nhóm kĩ
năng sống ............................................................................................. 41
2.3.2. Thực trạng về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS....... 44
2.3.3. Thực trạng đánh giá về hình thức giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THCS...................................................................................... 47
2.3.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THCS ............................................................................................ 49
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở trƣờng THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.............. 51
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho HS ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.............. 52
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THCS Yển Khê, Thanh Ba, Phú Thọ ........................ 54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh ở trường THCS Yển Khê, Thanh Ba, Phú Thọ ......... 55
2.4.4. Thực trạng kiểm tr , đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh THCS Yển Khê ..................................... 56
2.5. Thực trạng những điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục kĩ
năng sống ở trƣờng THCS Yển Khê ......................................................... 58
2.6. Thực trạng những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trƣờng THCS Yển Khê, huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 60
2.7. Đánh giá chung về Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở trƣờng THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 61
2.7.1. Những điểm mạnh....................................................................... 61
2.7.2. Những điểm yếu .......................................................................... 62
2.7.3. Nguyên nhân ............................................................................... 63
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................... 64
v
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ YỂN KHÊ, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ .................. 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................ 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.............................................. 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ............................. 66
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............ 66
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của các giáo viên,
cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh .......... 66
3.2.2. Hoàn thiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo
hướng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động ............................. 69
3.2.3. Thu hút các lực lượng giáo dục và huy động các nguồn lực
khác cho thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ................................................................................................ 76
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo giáo dục ý thức tự giác, tự quản, phát huy
vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống........ 79
3.2.5. Phối hợp hoạt động giáo dục củ nhà trường với giáo dục
củ gi đình và xã hội trong giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ......... 81
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ........................................................... 85
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất.......... 88
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................. 88
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS ........... 89
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96
PHỤ LỤC.................................................................................................... 99
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Kết quả xếp loại về học lực của HS trường THCS Yển Khê ..... 35
Bảng 2.2.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS trường THCS Yển Khê ..... 35
Bảng 2.3.
Đặc điểm về trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL và GV
trường THCS Yển Khê ............................................................. 36
Bảng 2.4.
Đánh giá về mục đích giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng ........ 41
Bảng 2.5.
Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh THCS ...... 42
Bảng 2.6.
Ý kiến đánh giá về nội dung giáo dục KNS cho học sinh .......... 45
Bảng 2.7.
Thực trạng đánh giá về tính đa dạng các hình thức giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THCS ............................................. 48
Bảng 2.8.
Kết quả đánh giá phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THCS.......................................................................... 50
Bảng 2.9.
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ .................................................................................... 52
Bảng 2.10. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh THCS Yển Khê .................................................... 54
Bảng 2.11. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh THCS Yển Khê ................................... 55
Bảng 2.12. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS Yển Khê ....... 57
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động giáo dục kĩ năng sống....................................................... 58
Bảng 2.14. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh của nhà trường .......................... 60
Bảng 3.1.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp .................................................................................. 89
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 90
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ mô tả các chức năng trong quá trình quản lý ............... 13
Sơ đồ 3.1.
Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................... 87
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là
phương sách để kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy xã hội đòi hỏi
giáo dục phổ thông phải có sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát
triển toàn diện có đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo Tổ chức UNESCO kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Hoặc, có quan
niệm coi kỹ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người cần để có
cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Tổ chức y tế thế giới coi kỹ năng sống là
những kĩ năng mang tính tâm lý xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng
trong những tình huống hằng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với
người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của
cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là:
- Học để biết
- Học làm người
- Học để cùng chung sống
- Học để làm
Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng,
then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hòa bình,
khoan dung, hiểu biết và tôn trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn
hóa và tinh thần; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên…
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đề ra
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
1
củ người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc… Cuộc sống hiện đại ngày nay khiến cho con người ta luôn phải đối
mặt với rất nhiều tình huống, mọi biến động của hoàn cảnh cho nên việc
giáo dục kĩ năng sống rất quan trọng và cần thiết. Đối với học sinh THCS
giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp cho các em có khả năng thích ứng với những
yêu cầu luôn luôn thay đổi của nhà trường, của xã hội cũng như môi trường
xung quanh. Về ý nghĩa của kĩ năng sống đối với mỗi người có quan điểm
cho rằng trong xã hội hiện đại tri thức chỉ quyết định 50% đến thành công
và hạnh phúc, còn lại phụ thuộc vào con người đó có kĩ năng sống hay
không. Kĩ năng sống không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
mà còn góp phần giảm thiểu các tệ nạn, các vấn đề xã hội. Giáo dục tốt kĩ
năng sống cho học sinh ngay từ trong trường phổ thông sẽ giúp cho các em
có thể tự tin hòa nhập với cuộc sống một cách dễ dàng.
Trường THCS Yển Khê nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn theo dự
án 135 của chính phủ, trường thuộc vùng thượng huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ. Ngoài các hoạt động giáo dục toàn diện như những trường THCS khác,
nhà trường còn phải tổ chức mô hình bán trú để đảm bảo duy trì tốt tỉ lệ
chuyên cần, tạo cơ hội cho những em học sinh ở xa trường được trọ học, thực
hiện nhiệm vụ chính trị là nâng cao trình độ dân trí khu vực, đồng thời đào tạo
nguồn nhân lực có trí thức có đủ đức, đủ tài, những cán bộ nguồn cho địa
phương trong tương lai. Trong số những học sinh của nhà trường đang dần
phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình thì còn rất nhiều học sinh có
nhiều hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội; nhiều học sinh
không nhận thức được ý nghĩa của cuộc sống, ngộ nhận bản thân, không biết
mình là ai, không biết sống để làm gì làm thế nào để sống đẹp, sống khỏe…
Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có thể là do các em ngày càng
chịu nhiều tác động tiêu cực của gia đình, xã hội phức tạp, do các em phải
sống xa gia đình, do sự khác biệt về phong tục tập quán của người dân tộc, do
lãnh đạo nhà trường, GVCN, GVBM, nhân viên chưa quan tâm tới việc giáo
2
dục kĩ năng sống cho các em… Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên
nhân về công tác quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi những người làm
công tác quản lý còn thiếu những kiến thức và nghiệp vụ quản lý cần thiết,
thiếu kiến thức về hoạt động giáo dục kĩ năng sống, công tác chỉ đạo chưa
thực sự chặt chẽ khoa học…
Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ, đề tài đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS
Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những biện pháp quản lý nào để quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường THCS Yển
Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã được tổ chức và duy trì thường xuyên
và đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập. Nếu áp dụng những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ một
3
cách khoa học, hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tại trường THCS.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Yển Khê,
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ và phân tích các nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: học sinh của trường THCS Yển Khê.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: năm học 20132014, 2014-2015 và 2015-2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… các tài liệu lý luận
về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THCS.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thống kê và điều tra
thu được.
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Về lý luận: Việc nghiên cứu lý luận có hệ thống góp phần làm sáng tỏ
4
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, từ đó kết quả nghiên cứu là tài liệu đáng
tin cậy có thể sử dụng ở các cơ sở giảng dạy và cơ sở nghiên cứu về quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường trung học cơ sở và
những vấn đề liên quan.
Về thực tiễn:
Trên cơ sở và thực tiễn khảo sát hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tại trường THCS Yển Khê, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường THCS Yển
Khê, huyện Thanh Ba, Phú Thọ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường. Các biện pháp đề xuất trọng luận văn sẽ là tư
liệu tham khảo cần thiết và có thể áp dụng có hiệu quả ở các cơ sở giáo dục có
điều kiện như trường Yển Khê.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử thì hệ thống lí luận nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống
không nhiều. Rabơle (1494-1553) là một đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp đã nói tầm quan trọng của việc giáo dục là “Trí dục, đạo đức, thể
chất, thẩm mĩ” và đã có những sáng kiến tổ chức các buổi học ngoài giờ lên
lớp như tham quan xưởng thợ, các cửa hàng… tiếp xúc với các nhà văn, các
nghệ sĩ, và mỗi tháng một lần cho thầy và trò về nông thôn sống một ngày.
Vào những năm thập niên 20,30 của thế kỉ XX nhà sư phạm nổi tiếng
của Liên Xô A.S. Macarenko (1888-1939) đã nhấn mạnh: “Tôi kiên trì nói
rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các
vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho các quá trình giáo dục chỉ thực
hiện trên lớp học mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng
ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng
công tác giáo dục chỉ tiến hành trên lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ
cuộc sống của trẻ.
Đến những năm thập niên 60-70 có rất nhiều các nghiên cứu về lí luận
giáo dục nói chung và các hoạt động ngoài giờ nói riêng và đáng chú ý ở đây
là cuốn giáo dục học của tác giả I. Lina (tập 3) đã đề cập tới khái niệm, nội
dung và hình thức cơ bản của các hoạt động ngoài giờ học. Tác giả đã trình
bày sự thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài chương trình, nội
dung và hình thức tổ chức hoạt động, vị trí của người hiệu trưởng trong việc
chỉ đạo các hoạt động giáo dục và tổ chức trong nhà trường.
Năm 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bất đầu xuất hiện qua một chương
trình của UNICEF “giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh
6
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do các chuyên gia
Australia tập huấn.
Năm 2000 trong chương trình hành động Dakar (được thống nhất tại
Diễn đàn Giáo dục thế giới lần 2 họp tại Senegan) Giáo dục phải mang lại cho
mọi người không chỉ kiến thức mà cả kỹ năng sống để sống trong xã hội dựa
vào năng lực (Competence – based societies). Ngoài ra trong chương trình
cũng yêu cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương
trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp và đánh giá kết quả giáo dục cần phải
đánh giá cả kĩ năng sống của người.
Trong chương trình hành động của UNICES (Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc) và một số chương trình hành động của một số
xã hội trên thế giới đã xây dựng hệ thống kĩ năng của từng loại hoạt động, mô
tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát
triển hệ thống các kĩ năng đó… Các chương trình đó đã giới thiệu những kĩ
năng cơ bản như: kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị
và kĩ năng ra quyết định.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề giáo dục ngoài giờ học ở nước ta đã được quan tâm từ rất sớm
thể hiện ở một số tài liệu như trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường
tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn “…Các em lớn chưa hẳn đến
tuổi gánh vác công việc nặng nhọc ấy, nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học
ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời
sống chiến sĩ và để giúp đỡ vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất
nước”. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Hồ
Chủ tịch nhắc tới hoạt động ngoài giờ học như sau: “Trong lúc học, cũng cần
làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần phải làm cho chúng học. Ở nhà,
trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [20].
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do
7
UNESCO tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 đã làm rõ
hơn khái niệm về kĩ năng sống, từ đó khái niệm kĩ năng sống đã được các nhà
giáo dục Việt Nam hiểu một cách đầy đủ hơn.
Trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông”
(2010) tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định hướng những giá trị và kĩ năng
sống cần giáo dục cho học sinh.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình, với các nghiên cứu khoa học cấp bộ và
giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học, các đề tài Nguyễn Thanh
Bình (2008), “Giáo dục kĩ năng sống dựa vào trải nghiệm”, Tạp chí giáo dục,
(203) tr. 18-19, đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu
về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở Việt Nam. Nguyễn
Thanh Bình (2009), Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, NXB Đại
học sư phạm Hà Nội
Năm 2008, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực, giáo dục kĩ năng sống đã xuất hiện như một yếu tố của trường học
thân thiện. Cụ thể:
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống
tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép,
tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho học sinh.
Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TTBGD&ĐT ngày 28/3/2011), tại khoản 1, khoản 3 Điều 26 xác định: các hoạt
động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ
8
lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong cuốn tài liệu “Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học
sinh dân tộc thiểu số” do các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim
Thoa (chủ biên) đã giúp GV trong việc tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. GV hoàn toàn có thể tổ chức
các giờ dạy hay hoạt động giáo dục giá trị và kĩ năng sống một cách riêng biệt
hoặc lồng ghép trong dạy học các môn học mà GV đảm nhận.
Năm 2013, trong cuốn tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp GV nhóm tác giả Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm Quỳnh
dưới sự chủ trì của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở đã xây dựng nhóm
Module 34,35,36 như sau:
Module 34: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS.
Module 35: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS.
Module 36: Giáo dục giá trị cho học sinh THCS.
Công tác quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong nhà trường. Giáo dục tốt các kĩ năng sống cho
học sinh như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm
kiếm sự tự tin, chủ động, biết cách xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày.
Trong những năm gần đây đã có một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong
các nhà trường. Có thể kể ra một số công trình như sau:
Tác giả Phan Thanh Vân “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (2013)
Tác giả Nguyễn Thị Luân “Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Mông Dương tỉnh Quảng
Ninh” (2013)
9
Tác giả Ngô Thị Bình Yên “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THCS Chi Lăng - huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn (2013)
Tác giả Hoàng Nghĩa Kiên “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong nhà trường THPT huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (2013)
Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở
trường THPT huyện Đại Từ - Thái Nguyên” (2014)
Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng
sống cho học sinh các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục” (2016).
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có thể thấy đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS nói
chung nhưng nghiên cứu cụ thể về quản lý giáo dục kĩ năng sống cho đối tượng
học sinh miền núi ở vùng đặc biệt khó khăn thì chưa có công trình nào đề cập
đến. Cho nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu để xác định cơ sở lí luận, khảo sát thực
tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh tại trường THCS Yển Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường
THCS của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong bất kì một ngành nghề, một lĩnh vực nào đều cần có sự quản lý.
quản lý đã và đang trở thành một lĩnh vực khoa học có tác động rất lớn và có
tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đến nay khoa học quản
lý ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống
xã hội. Vì xét cho cùng của tất cả các hoạt động đều phục vụ cho sự phát triển
kinh tế, xã hội, văn hóa. Hoạt động quản lý có từ rất lâu, từ thời F.W.Taylor và
Henri Fayol, các ông thường được xem như là cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức nào cũng đều có
10
các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin [13, tr.5].
Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr.5]
C.Mác cho rằng tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm, tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến [22, tr.1].
Tác giả Phan Văn Kha: “quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [14, tr.10]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “quản lý là những tác động có tính định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [15, tr.27].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, tr.9].
Nhóm tác giả của trường cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh vào tính
chỉ đạo trong quản lý thì cho rằng “quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển
11
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để
người bị quản lý phải luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ
để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội”.
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường” [25].
Từ những định nghĩa đã trình bày ở trên ta thấy các định nghĩa đều có
những điểm chung cơ bản sau:
- Quản lý thì phải có chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và mục tiêu
quản lý.
- Mục tiêu của quản lý nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái
của hoạt động và nâng cao hiệu quả của hoạt động.
- Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động.
- Chủ thể quản lý có thể là một người hoặc nhiều người hoặc một thiết
bị còn đối tượng bị quản lý có thể là một người, nhiều người hoặc nhà cửa,
máy móc, vật nuôi, cây trồng…
- Điều đầu tiên của quản lý chính là quản lý con người, tác động lên
con người để họ làm việc có lợi cho tổ chức. Làm thế nào để họ có thể mang
hết năng lực của họ ra để cống hiến, phục vụ một cách tự nguyện.
Như vậy, quản lý là quá trình chủ thể quản lý tác động lên đối tượng bị
quản lý một cách gián tiếp hay trực tiếp nhằm thu được những thay đổi tích
cực nhất định của tổ chức.
Từ các quan niệm, định nghĩa trên về quản lý, ta có thể khái quát: quản
lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
tiêu đề ra.
Ngoài ra ta có thể nói một cách khác quản lý là quá trình tác động của
12
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
bằng các chức năng quản lý.
- Quản lý là thực hiện những công việc có tính định hướng, điều tiết
phối hợp các hoạt động của cấp dưới; đó chính là các chức năng của quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã khẳng định:
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tr ” [11, tr.9].
Kế hoạch
Kiểm tra
TT QL
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả các chức năng trong quá trình quản lý
Như vậy, quản lý có bốn chức năng cơ bản:
+ Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý.
“Kế hoạch hó có nghĩ là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương l i của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó”[11, tr.12]. Đây là chức năng cơ bản nhất của quản lý,
là bước soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ trương, mục
tiêu và cách thức quản lý quan trọng.
+ Chức năng tổ chức: “Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm
làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể
của tổ chức”[11, tr.13]. Như vậy, chức năng tổ chức là chức năng để thực
13
hiện các chủ trương, kế hoạch, các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ
chức của đối tượng quản lý, xây dựng mạng lưới quan hệ tổ chức tuyển lựa,
phân công, sắp xếp bồi dưỡng cán bộ, nhằm hiện thực hóa mục tiêu.
+ Chức năng chỉ đạo: “Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức”[11, tr.13]. Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo) là chức năng nhằm
chỉ dẫn, vận động điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực chủ động
theo sự phân công và kế hoạch đã định.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng nhằm thực hiện việc xem
xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá
và tiến hành những hoạt động điều chỉnh nhằm giúp cho đối tượng đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nếu nhà quản lý nắm vững điều kiện khách quan, đối tượng quản lý thì
sẽ đưa ra được những kế hoạch tốt nhất, những phương pháp phù hợp nhất và
tổ chức thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao nhất và ngược lại nếu nhà quản
lý không nắm được nguyên tắc quản lí, đối tượng quản lý, những yếu tố ảnh
hưởng đến kế hoạch thì kết quả thu được sẽ rất thấp.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc
thấp khác.
Về lý luận quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các cộng
sự đã xác định: “Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo
dục cũng được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo
dục có tổ chức mới hình thành”[16 tr.5].
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các
hoạt động đó nữa.
14
Theo tác giả BushT. (trong tác phẩm Theories of Education Management,
PCP, London,1995): quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có
tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo
dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
Các giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các cộng sự cho rằng “Quản lý giáo
dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề
r ” [16, tr. 15, 16]. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng
cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý tác động đến toàn
bộ hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý … mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ; đư hệ thống giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới về chất [22, tr.35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
theo yêu cầu của phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [2].
Như vậy ta có thể hiểu rằng quản lý giáo dục là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục tới các
thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Ta có thể tiếp cận quản lý giáo dục ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Ở
góc độ vi mô: quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ở góc độ vi mô quản lý giáo dục là quản lý nhà trường và các cơ
sở giáo dục khác.
15