Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Xây dựng mô hình liên kết giữa trường đại học viện nghiên cứu doanh nghiệp dưới tiếp cận hệ thống đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_______________________________

Phạm Hồng Trang

XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA TRƢỜNG
ĐẠI HỌC - VIỆN NGHIÊN CỨU – DOANH NGHIỆP
DƢỚI TIẾP CẬN HỆ THỐNG ĐỔI MỚI
Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Văn Học
2. PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Bằng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trên cơ sở lý thuyết và khảo sát
thực tiễn mà bản thân tiến hành thu thập, tôi xin cam đoan tất cả thành quả nghiên
cứu trên là trung thực, là sản phẩm đích thực của bản thân tôi. Nếu sai, tôi xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước Nhà trường và Pháp luật.
Ngƣời cam đoan

NCS. Phạm Hồng Trang

i



LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học Quản lý, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy cô trong Khoa
Khoa học Quản lý, Lãnh đạo Khoa Khoa học Quản lý. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám
ơn sâu sắc đến hai thầy giáo hướng dẫn là TS. Nguyễn Văn Học và PGS.TS. Đào
Thanh Trƣờng đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Luận án Tiến sỹ.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các đồng chí, đồng nghiệp, nhà
khoa học trong Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Lao động – Xã hội, Trường Đại học
Công nghệ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Y Hà Nội, Viện Máy
và Dụng cụ Công nghiệp, Viện Vật lý Kỹ thuật, Viện Công nghệ sinh học và Công
nghệ thực phẩm, Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện Luận án.
Tuy đã hết sức cố gắng song do kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên
Luận án Tiến sỹ này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2018

NCS. Phạm Hồng Trang

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................... 1

2. Ý nghĩa của Luận án .............................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
5. Mẫu khảo sát ........................................................................................................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 5
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 5
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ...................................................................... 6
9. Kết cấu của Luận án ................................................................................................ 9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................... 10
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về HTĐM và những vấn đề liên quan .......... 10
1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về liên kết và các mô hình liên kết giữa
trƣờng đại học với viện nghiên cứu và doanh nghiệp ......................................... 20
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN
KẾT GIỮA TRƢỜNG ĐẠI HỌC – VIỆN NGHIÊN CỨU – DOANH NGHIỆP
THEO TIẾP CẬN HỆ THỐNG ĐỔI MỚI .......................................................... 33
2.1. Hệ khái niệm công cụ ....................................................................................... 33
2.1.1. Đổi mới ........................................................................................................... 33
2.1.2. Hệ thống đổi mới, hệ thống đổi mới quốc gia ................................................ 36
2.1.3. Chính sách đổi mới ......................................................................................... 40
2.1.4. Liên kết, tam giác liên kết .............................................................................. 43
2.1.5. Mô hình, mô hình liên kết ............................................................................... 47
2.2. Tiến trình phát triển của mô hình liên kết và lý thuyết ba vòng xoắn ....... 48
2.2.1. Tiến trình phát triển của mô hình liên kết ...................................................... 48
2.2.2. Lý thuyết ba vòng xoắn trong việc xây dựng mô hình liên kết ....................... 51

iii



2.3. Tiếp cận HTĐM trong việc xây dựng mô hình liên kết giữa trƣờng đại học
– viện nghiên cứu – doanh nghiệp ......................................................................... 55
2.3.1. Bản chất của tiếp cận HTĐM ......................................................................... 55
2.3.2. Tiến hóa của lý thuyết đổi mới ........................................................................ 58
2.3.3. Chức năng của các phân hê ̣ trong HTĐM quố c gia ....................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA TRƢỜNG ĐẠI HỌC –
VIỆN NGHIÊN CỨU – DOANH NGHIỆP.......................................................... 65
3.1. Thực trạng hoạt động liên kết của trƣờng đại học ....................................... 65
3.1.1. Các nguồn lực phục vụ cho hoạt động liên kết của trường đại học ............... 65
3.1.2. Thực trạng liên kết của trường đại học với viện nghiên cứu và doanh nghiệp ....... 72
3.2. Thực trạng hoạt động liên kết của viện nghiên cứu ..................................... 91
3.2.1. Các nguồn lực phục vụ cho hoạt động liên kết của viện nghiên cứu ............. 91
3.2.2. Thực trạng liên kết của viện nghiên cứu với trường đại học và doanh nghiệp ... 96
3.3. Thực trạng hoạt động liên kết của doanh nghiệp ....................................... 108
3.3.1. Các nguồn lực phục vụ cho hoạt động liên kết của doanh nghiệp ............... 108
3.3.2. Thực trạng liên kết của doanh nghiệp với trường đại học, viện nghiên cứu 112
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 117
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA TRƢỜNG ĐẠI HỌC –
VIỆN NGHIÊN CỨU – DOANH NGHIỆP........................................................ 119
4.1. Cơ sở đề xuất mô hình liên kết giữa trƣờng – viện – doanh nghiệp ......... 119
4.1.1. Những yếu tố thúc đẩy liên kết trường – viện – doanh nghiệp ..................... 119
4.1.2. Nguyên nhân cản trở mối liên kết ................................................................. 125
4.2. Mô hình liên kết mới và các biện pháp đảm bảo nhằm tăng cƣờng sự liên
kết giữa trƣờng đại học - viện nghiên cứu - doanh nghiệp ............................... 130
4.2.1. Đề xuất mô hình liên kết mới ........................................................................ 130
4.2.2. Giải pháp chung để vận hành mô hình mới .................................................. 134
4.2.3. Giải pháp cụ thể cho các phân hệ của mô hình mới..................................... 141
Tiểu kết chƣơng 4 .................................................................................................. 149


iv


KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .............................................................................................................. 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 153
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 157

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNSH&CNTP
ĐHBKHN

Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm
Đại học Bách khoa Hà Nội

ĐHCN
ĐHLĐXH
ĐHQGHN

Đại học Công nghệ
Đại học Lao động – Xã hội
Đại học Quốc gia Hà Nội

HTĐM

Hệ thống đổi mới


HTĐMQG

Hệ thống đổi mới quốc gia

HVNNVN
IMI

Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Viện Máy và Dụng cụ công nghiệp

KH&CN
NCPTCT
R&D
SHTT

Khoa học và Công nghệ
Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng
Nghiên cứu và triển khai
Sở hữu trí tuệ

VLKT

Viện Vật lý Kỹ thuật

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chi cho R&D theo loại hình hoạt động ................................................... 70

Bảng 3.2. Tỷ lệ giảng viên nhận định về mức độ hợp tác giữa trường đại học với các
đối tác trong nghiên cứu khoa học ............................................................................ 78
Bảng 3.3. Mức độ hợp tác giữa trường đại học với các đối tác trong phát triển công nghệ .... 85
Bảng 3.4. Tỷ lệ giảng viên nhận định về mức độ hợp tác giữa trường đại học với các
đối tác trong dịch vụ KH&CN và đào tạo ................................................................ 86
Bảng 3.5. Xếp hạng những nguồn thông tin trường đại học thường tham khảo cho
hoạt động KH&CN ................................................................................................... 89
Bảng 3.6. Số nhân lực KH&CN trung bình theo trình độ học vấn của các viện ...... 91
Bảng 3.7. Thống kê kết quả tham gia đào tạo giai đoạn 2006 – 2012 ...................... 96
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhà khoa học nhận định về mức độ liên kết của viện nghiên cứu với
các đối tác trong nghiên cứu khoa học.................................................................... 100
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhà khoa học nhận định về mức độ hợp tác của viện nghiên cứu với
các đối tác trong phát triển công nghệ .................................................................... 104
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhà khoa học nhận định về mức độ hợp tác của viện nghiên cứu
với các đối tác trong dịch vụ KH&CN và đào tạo .................................................. 105
Bảng 3.11. Xếp hạng nguồn thông tin viện nghiên cứu thường tham khảo
cho hoạt động KH&CN .......................................................................................... 106
Bảng 3.12. Nguồn thông tin doanh nghiệp thu nhận cho hoạt động R&D ............. 112
Bảng 3.13. Tỷ lệ các sản phẩm, quy trình mới doanh nghiệp đang triển khai ....... 115
từ những nguồn khác nhau so với tổng sản phẩm của doanh nghiệp ..................... 115
Bảng 4.1. Số lượng giảng viên của trường đại học nhận định về mức độ nhu cầu liên
kết của trường với viện và doanh nghiệp ................................................................ 119
Bảng 4.2: Đánh giá về mức độ quan trọng của các lý do trường liên kết............... 121
với đối tác khác ....................................................................................................... 121
Bảng 4.3: Đánh giá về mức độ quan trọng của các lý do viện liên kết .................. 122
với đối tác khác ....................................................................................................... 122
Bảng 4.4. Cá nhân đánh giá các lý do doanh nghiệp liên kết với các đối tác ......... 124

vii



Bảng 4.5. Các nguyên nhân cản trở hoạt động liên kết của trường đại học với
viện nghiên cứu và doanh nghiệp ........................................................................... 126
Bảng 4.6. Các nguyên nhân cản trở hoạt động liên kết của viện nghiên cứu với
trường đại học và doanh nghiệp .............................................................................. 128
Bảng 2. Các nội dung KH&CN của trường ĐHBKHN giai đoạn 2013 - 2014...... 157
Bảng 3. Nguồn nhân lực của các đơn vị do HVNNVN quản lý ............................ 158
Bảng 4. Nguồn nhân lực của các đơn vị do các Khoa quản lý ............................... 159
Bảng 4. Kinh phí thực hiện hoạt động KH&CN giai đoạn 2011 – 2015 của
ĐHBKHN ............................................................................................................... 160

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhân lực KH&CN theo trình độ của các trường đại học ............ 69
Biểu đồ 3.2. Quan điểm của nhân lực KH&CN về các mức độ hợp tác trong hoạt
động KH&CN giữa ba khu vực trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp 78
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ phần trăm nhân sự theo nhiệm vụ trong hoạt động KH&CN của
doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn ................................................................................. 109
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ phần trăm nhân sự theo trình độ chuyên môn và chức danh
phân theo quy mô doanh nghiệp ............................................................................. 110
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ phần trăm các hình thức tư vấn mà doanh nghiệp sử dụng ...... 114
Hình 2.1. Thứ bậc các mối liên kết trong tam giác liên kết ...................................... 45
Hình 2.2. Tiến trình phát triển của mô hình liên kết ................................................. 51
Hình 2.3. Xác suất bất định của mô hình 2, 3 vòng xoắn ......................................... 54
Hình 2.4. Mô hình hoạt động đổi mới theo tuyến tính ............................................. 56
Hình 2.5. Mô hình HTĐM theo OECD .................................................................... 57
Hình 4.1. Mô hình liên kết đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp có sự điều tiết

của Chính phủ theo tiếp cận HTĐM ....................................................................... 131

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Mối quan hệ giữa ba khu vực nghiên cứu - đào tạo và sản xuất là đề tài đã
được nhiều tác giả bàn luận từ lâu. Sở dĩ như vậy vì mối liên kết giữa ba khu vực
này (trong ngôn ngữ nghiên cứu thường gọi là tam giác liên kết) đem lại nhiều lợi
ích thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Trong tam giác
liên kết, các tổ chức KH&CN (trường đại học, viện nghiên cứu) cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng và các bí quyết kỹ thuật (know - how) để các doanh nghiệp,
tổ chức sản xuất đáp ứng phương tiện và cơ hội cho việc sử dụng các kết quả nghiên
cứu, đưa vào sản xuất, ứng dụng để tạo ra sản phẩm xã hội cần với giá cả hợp lý.
Đối với các tổ chức KH&CN, mối liên kết này có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
nhờ nguồn vốn của doanh nghiệp, các hướng nghiên cứu mang tính lý thuyết cũng
hướng vào thực tiễn nhiều hơn. Lợi ích mà khu vực sản xuất có được trong mối liên
kết với trường đại học, viện nghiên cứu thể hiện qua việc doanh nghiệp được cung
cấp nhân lực có trình độ chuyên môn, được đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ, giúp
doanh nghiệp phát hiện và giải quyết những nhu cầu nội tại. Đây là một trong các
biện pháp để thu được bí quyết công nghệ, tăng cường nguồn lực thông qua việc
cấp vốn, dùng chung thiết bị và chia sẻ kinh nghiệm. Nhờ vậy, mối liên kết chặt chẽ
giữa ba khu vực trên có thể tạo ra năng lực phát triển công nghệ nội sinh cho đất nước, sử dụng một cách có hiệu quả công nghệ nhập, đồng thời tạo ra năng lực mới
cho các tổ chức KH&CN và cuối cùng dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, mối liên kết giữa trường đại học, viện nghiên cứu và doanh
nghiệp ở Việt Nam tại mỗi giai đoạn có sự khác nhau, chịu ảnh hưởng của triết lý
KH&CN từng thời kỳ.
Thời kỳ trước đổi mới (1986): Ủy ban Khoa học Nhà nước được thành lập
năm 1959, đây cũng là thời điểm hình thành hệ thống KH&CN ở miền Bắc. Mô

hình hệ thống KH&CN ở Việt Nam thời kỳ này có đặc điểm là nghiên cứu khoa học
tách rời sản xuất và đào tạo. Trường đại học có chức năng duy nhất là đào tạo vì
quan niệm nghiên cứu là nhiệm vụ của các viện trực thuộc cơ quan Bộ do Nhà nước
quản lý. Mọi hoạt động sản xuất, nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên
cứu đều thực hiện theo chỉ đạo, kế hoạch của Nhà nước. Các viện nghiên cứu đa
phần chỉ liên kết với khu vực sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ chủ quản.

1


Thời kỳ từ 1986 đến 2005 (trước khi Nghị định 115/2005/NĐ-CP ban hành):
Vấn đề liên kết được đặt ra một cách nghiêm túc vào đầu những năm 90 sau khi có
Nghị định số 35/HĐBT năm 1992 và sau đó là Quyết định 324/ CT của chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng năm 1993. Vào những năm đầu thiên niên kỷ, Luật KH&CN, Luật
Giáo dục và các văn bản dưới luật khác đều tập trung các công cụ chính sách để giải
quyết vấn đề liên kết này. Tuy nhiên, vai trò của trường đại học trong nghiên cứu
khoa học chưa mạnh.
Thời kỳ từ khi ban hành Nghị định 115/2005 đến nay: Nghị định 115 là một
bước tiến về triết lý tự chủ trong hoạt động KH&CN, là dấu ấn quan trọng về cải
cách triết lý KH&CN. Ở giai đoạn này, các trường đại học đã chú ý hơn đến chức
năng nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng định hướng hoạt động nghiên cứu của trường, viện.
Mặc dù có sự dịch chuyển khung mẫu trong triết lý KH&CN theo hướng tích
cực như trên, mối liên kết giữa trường-viện-doanh nghiệp ở nước ta thực tế không
mạnh. Doanh nghiệp chưa có sự chuẩn bị để áp dụng “đầu ra” của trường đại học, viện
nghiên cứu do năng lực kỹ thuật và các tính toán kinh tế. Sự hạn chế trong liên kết đã
tạo ra xu thế phát triển biệt lập, cát cứ và sự đóng góp yếu kém cho nền kinh tế.
Để tăng cường mối liên kết giữa trường – viện – doanh nghiệp có khá nhiều
cách tiếp cận với giải pháp khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều có những ưu, nhược
điểm. Tiếp cận theo lý thuyết ba vòng xoắn đặt vai trò của chính phủ ngang bằng

với trường đại học và công nghiệp. Mặc dù ưu điểm của tiếp cận này là nhấn mạnh
sự cần thiết phát huy vai trò của trường đại học kinh thương song lại dễ mắc phải
cái gọi là độc quyền công nghệ (thường được gọi là “bẫy công nghệ”) [7, 2008].
Tiếp cận theo quan điểm HTĐM đặt hành vi tương tác đổi mới là đối tượng chính
sách trung tâm và doanh nghiệp là chủ thể thực hiện hành vi đó, nhà nước là người
quản lý, tạo điều kiện. Theo nhiều học giả, đây là cách tiếp cận hiện đại, có khả
năng tìm ra một hệ thống giải pháp toàn diện để thúc đẩy mối liên kết trường – viện
– doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có chính sách đổi mới đầy
đủ, chưa có đủ các điều kiện để thực hiện liên kết theo mô hình HTĐM. Do đó, cần
thiết tiếp thu những ý tưởng của tiếp cận HTĐM để xây dựng một mô hình liên kết
mới có đặc tính ưu việt của HTĐM mà vẫn phù hợp với bối cảnh nước ta hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc thúc đẩy liên kết trường – viện – doanh
nghiệp, từ thực trạng mối liên kết này ở Việt Nam hiện nay còn lỏng lẻo và từ việc
nghiên cứu các tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng những cách thức liên kết
2


hiệu quả, nghiên cứu sinh (NCS) đã chọn đề tài: “Xây dựng mô hình liên kết giữa
trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp dưới tiếp cận hệ thống đổi
mới” làm đề tài Luận án của mình.
2. Ý nghĩa của Luận án
2.1. Ý nghĩa lý thuyết của Luận án
Việc nghiên cứu Luận án có ý nghĩa lý thuyết thể hiện trên các mặt:
- Đưa ra khái niệm đổi mới xuất phát từ việc phân tích các khái niệm trước
đây, trong đó nhấn mạnh đổi mới là tập hợp các hoạt động xã hội phức tạp nhằm tạo
ra sản phẩm mới hoặc cải tiến, thực hiện qui trình theo phương pháp mới hoặc áp
dụng cách thức mới để một đưa một sáng chế ra thị trường, đem lại lợi ích kinh tế.
Các hoạt động xã hội bao gồm: Nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ, sản
xuất, tiếp thị, đào tạo giáo dục v.v. Chủ thể thực hiện đổi mới bao gồm các tổ chức,
tác nhân liên quan như viện R&D, doanh nghiệp, trường đại học, cơ quan quản lý

nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, v.v. Các hình thức đổi mới gồm: Đưa ra sản phẩm
mới, quy trình mới, nguồn cung cấp nguyên liệu sản xuất (đầu vào) mới, thị trường
mới, cách thức tổ chức mới. Mục đích của đổi mới là thương mại hóa sản phẩm
nghiên cứu, đem lại lợi ích kinh tế và sự phát triển xã hội.
- Làm rõ thêm lý luận về HTĐM từ việc phân tích thuật ngữ HTĐM. Theo
đó, tiếp cận HTĐM là việc sử dụng các tri thức về HTĐM (cấu trúc của HTĐM,
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành) để xây dựng một mô hình liên kết đảm bảo
được hiệu quả liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp, đạt
mục tiêu của đổi mới phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay.
- Phân tích tiến trình phát triển của mối liên kết giữa trường đại học – viện
nghiên cứu – doanh nghiệp qua các giai đoạn lịch sử, qua đó thấy được tiến hóa của
từng mô hình sau so với mô hình của giai đoạn trước, đồng thời làm rõ tính bất định
– xác suất hình thành các mối liên kết trong tam giác liên kết.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận án
- Chỉ ra những hạn chế trong liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu doanh nghiệp ở nước ta hiện nay;
- Xây dựng mô hình hiện thực và các giải pháp đảm bảo mô hình vận hành
tốt dưới tiếp cận HTĐM có điều chỉnh phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay.
2.3. Tính mới của Luận án
Trên cơ sở phân tích thực trạng mối liên kết giữa trường – viện – doanh
nghiệp, Luận án chỉ ra những hạn chế, cản trở việc hình thành và phát triển mối liên
3


kết ba chức năng nghiên cứu – sản xuất và đào tạo; xây dựng một mô hình liên kết
mới theo tiếp cận hệ thống đổi mới khắc phục được hạn chế đồng thời phát huy
những điểm mạnh của các mô hình trước đây; đề xuất các giải pháp để vận hành tốt
mô hình liên kết mới này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát : Xây dựng mô hình liên kế t giữa trường đại học




viện nghiên cứu – doanh nghiệp ở Việt Nam dưới tiếp cận HTĐM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
a) Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới, HTĐM, chính sách đổi mới; cơ sở lý
luận về mô hình liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp và
tiếp cận HTĐM trong việc xây dựng mô hình liên kết này;
b) Thực trạng mối liên kết trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp
và các yếu tố tác động đến mối liên kết ba bên;
c) Đề xuất mô hình liên kết và giải pháp đảm bảo mô hình liên kết giữa
trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp vận hành tốt dưới tiếp cận HTĐM
có điều chỉnh phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu thực trạng mối liên kết giữa
trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp trong hoạt động trao đổi nhân lực,
chuyển giao kết quả nghiên cứu và trao đổi thông tin; đề xuất mô hình liên kết theo
tiếp cận HTĐM có sự điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi không gian khảo sát: Luận án nghiên cứu, khảo sát tại 04 Viện:
Viện IMI, Viện VLKT, Viện CNSH&CNTP, Viện NCPTCT; 04 trường đại học:
ĐHBKHN, đại học Nông nghiệp I (HVNNVN), ĐHCN - ĐHQGHN và đại học LĐXH; 104 doanh nghiệp.
4.3. Phạm vi thời gian: Luận án khảo sát từ năm 2014 đến nay, phân tích tài
liệu từ năm 2004 trở lại đây với lý do là năm Quyết định 171/TTg của Thủ tướng
Chính phủ ban hành đổi mới cơ chế quản lý KH&CN, trong đó có quy định về mối
liên kết nói trên; Một số dẫn liệu sẽ được sử dụng từ năm trước đó với tư cách phân
tích lịch sử.
5. Mẫu khảo sát
Để thực hiện Luận án, NCS đã khảo sát trên:
- Phỏng vấn sâu cá nhân 12 nhà quản lý, giảng viên và nhà khoa học đang công
tác tại trường đại học (4 người), viện nghiên cứu (4 người), doanh nghiệp (4 người).
4



- Khảo sát bằng bảng hỏi 193 phiếu, trong đó gồm 100 cán bộ, giảng viên
của 4 trường đại học (ĐHBKHN, HVNNVN, Trường ĐHCN - ĐHQGHN và
ĐHLĐXH), 93 nhà nghiên cứu của 4 Viện nghiên cứu (Viện IMI, Viện VLKT,
Viện CNSH&CNTP, Viện NCPTCT ) và sử dụng kết quả điều tra 104 doanh nghiệp
của đề tài KX.06.06.11-15 do PGS.TS. Đào Thanh Trường làm chủ nhiệm.
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Câu hỏi chủ đạo:
Mô hình liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp cần
được thiết kế như thế nào dưới tiếp cận HTĐM?
6.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
- Vì sao dựa vào tiếp cận HTĐM để xây dựng mô hình liên kết giữa trường
đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp?
- Thực trạng mối liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu – doanh
nghiệp đang diễn ra như thế nào?
- Cần có những điều kiện gì đế vận hành tốt mô hình liên kết giữa trường đại
học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp theo tiếp cận HTĐM trong bối cảnh nước ta
hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo:
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, mô hình liên kết giữa trường đại học – viện
nghiên cứu – doanh nghiệp cần được thiết kế trong đó doanh nghiệp đóng vai trò
trung tâm, là nhà đầu tư và tiêu thụ sản phẩm KH&CN của trường, viện; hoạt động
KH&CN của trường, viện ngoài mục tiêu tăng cường năng lực bản thân sẽ chủ yếu
phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp; Chính phủ vừa đóng vai trò hỗ trợ, đảm bảo
cho mối liên kết thông qua tạo dựng khung hành lang pháp lý vừa tham gia vào quá
trình liên kết theo hình thức hợp tác công - tư.
7.2. Luận điểm cụ thể:
- Tiếp cận HTĐM là kết quả của quá trình tiến hóa các lý thuyết đổi mới, có

khả năng tạo ra sản phẩm đổi mới
- Việc liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp ở nước
ta đã có song mối liên kết còn hạn chế nhiều so với tiềm năng

5


- Cần có tổng hợp các điều kiện về cơ chế chính sách, tài chính, nhân lực,
bảo hộ SHTT và các điều kiện cụ thể cho từng phân hệ của tam giác liên kết để có
thể vận hành tốt mô hình liên kết trường – viện – doanh nghiệp.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
8.1. Các hướng tiếp cận được sử dụng:
- Tiếp cận quản lý: Nhận diện các tác động của chính sách hiện nay đối với
hoạt động nghiên cứu – tiền đề quan trọng cho việc thúc đẩy mối liên kết đào tạo –
nghiên cứu – sản xuất trong các trường đại học nước ta;
- Tiếp cận tâm lý học: Nhận diện tâm lý của các giảng viên – nghiên cứu
viên dưới tác động của các chính sách hiện nay.
- Tiếp cận hệ thống và cấu trúc: Đây là tiếp cận xuyên suốt trong nghiên cứu
Luận án bởi tiếp cận này cho phép phân tích hệ thống trường đại học như là một
phân hệ của hệ thống KH&CN, của HTĐMQG, phục vụ mục tiêu cao nhất của hệ
thống này là đổi mới kinh tế- xã hội bằng KH&CN; đồng thời giúp cho cho tác giả
có cái nhìn hệ thống trong phân tích và tổng hợp đối tượng nghiên cứu.
- Tiếp cận nội quan và ngoại quan: Dựa trên các nhận xét đánh giá chủ quan
và khách quan để đưa ra nhận định về thực trạng hoạt động KH&CN trong các
trường, viện, doanh nghiệp, về thực trạng mối liên kết trường đại học – viện nghiên
cứu – doanh nghiệp, những cản trở đối với hoạt động liên kết.
- Tiếp cận so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của các mô hình liên kết đã có,
từ đó đề xuất mô hình liên kết mới hiệu quả hơn.
- Tiếp cận hệ thống đổi mới: Sử dụng các tri thức về HTĐM như các thành
phần tạo hệ, mối liên hệ giữa các thành tố, các dòng tri thức trong HTĐMQG để

làm cơ sở phân tích thực trạng liên kết đào tạo – nghiên cứu – sản xuất và xây dựng
mô hình liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp hiệu quả.
8.2. Phương pháp nghiên cứu:
8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
Phương pháp này được áp dụng để tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp rất hữu ích trong việc
xây dựng bảng hỏi. Các tài liệu được phân tích gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu về đổi mới, HTĐM, liên
kết giữa trường đại học, viện nghiên cứu và khu vực sản xuất

6


- Báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu khoa học của các trường đại học, viện
nghiên cứu trong phạm vi nghiên cứu.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện để thu thập những thông tin
định tính nhằm bổ sung, giải thích cho các thông tin định lượng. Đồng thời, phương
pháp giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định lượng không thu được.
Trong khuôn khổ Luận án, NCS phỏng vấn sâu 4 nhà quản lý đào tạo và giảng
viên đang công tác tại trường đại học, 4 nhà quản lý KH&CN và nhà khoa học tham gia
giảng dạy tại 4 viện và 4 giám đốc doanh nghiệp có liên kết với viện, trường.
Nội dung phỏng vấn: Tình hình liên kết với các đối tác bên ngoài, mục đích
liên kết, nhu cầu liên kết, những cản trở đối với hoạt động liên kết của đơn vị và
mong muốn, đề xuất để thúc đẩy mối liên kết viện-trường-doanh nghiệp.
8.2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi:
Phương pháp trưng cầu ý kiến giúp thu thập những số liệu định lượng quan
trọng cho Luận án. NCS đã trưng cầu ý kiến theo cơ cấu như sau:
- 100 phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giảng viên của 4 trường đại học
(ĐHBKHN, HVNNVN, Trường ĐHCN - ĐHQGHN và Trường Đại học Lao động

– Xã hội)
- 93 phiếu hỏi dành cho nhà nghiên cứu của 4 Viện nghiên cứu (Viện IMI,
Viện VLKT, Viện CNSH&CNTP, Viện NCPTCT )
- Sử dụng kết quả điều tra 104 doanh nghiệp của đề tài KX.06.06.11-15 do
PGS.TS. Đào Thanh Trường làm chủ nhiệm.
Cách chọn mẫu khảo sát 100 phiếu tại trường đại học:
Luận án tiến hành nghiên cứu định lượng trên 100 cán bộ quản lý, giảng viên
của các trường đại học ở Hà Nội. Số phiếu phát ra là 108, thu về là 100 phiếu hợp lệ.
Các bước tiến hành chọn mẫu khảo sát:
Bước 1: Lập danh sách các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
Bước 2: Chọn trường khảo sát: Luận án chọn 4 trường để khảo sát gồm:
- ĐHBKHN: Đại diện cho khối trường kỹ thuật, có nhiều kết quả nghiên cứu
mang tính ứng dụng cao
- HVNNVN: Đại diện cho lĩnh vực nông nghiệp, có nhiều kết quả nghiên
cứu mang tính ứng dụng cao

7


- ĐHCN: Đại diện cho lĩnh vực công nghệ, công nghiệp, trực thuộc
ĐHQGHN – là cơ sở đào tạo được quốc tế công nhận về chất lượng đào tạo.
- Đại học Lao động – Xã hội: Đại diện cho lĩnh vực khoa học xã hội.
Cơ cấu mẫu: Mỗi trường đại học khảo sát 27 phiếu, trong đó 2 phiếu dành
cho cán bộ quản lý, 25 phiếu là các giảng viên. Cách chọn ngẫu nhiên, không phân
biệt giới tính, độ tuổi nhưng chú ý về trình độ học vấn (khoảng 1/4 người được hỏi
có học vị tiến sỹ trở lên, 1/2 có học vị thạc sỹ và 1/4 có trình độ đại học, trung cấp).
Cách chọn mẫu khảo sát 93 phiếu tại viện nghiên cứu:
Luận án tiến hành nghiên cứu định lượng trên 93 cán bộ quản lý, nhà khoa
học của các viện nghiên cứu. Số phiếu phát ra là 108, thu về là 93 phiếu hợp lệ.
Các bước tiến hành chọn mẫu khảo sát:

Bước 1: Lập danh sách các viện nghiên cứu
Bước 2: Chọn viện khảo sát: Luận án chọn 4 viện để khảo sát gồm:
- Viện IMI: Là viện nghiên cứu hoạt động theo mô hình doanh nghiệp
KH&CN, có nhiều thành công trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu
- Viện VLKT, Viện CNSH&CNTP trực thuộc ĐHBKHN: Là những đơn vị
trực thuộc trường đại học, có sản phẩm nghiên cứu mang tính ứng dụng cao
- Viện NCPTCT: Mặc dù trực thuộc HVNNVN song độc lập và tự chủ về tài
chính, là đơn vị chuyển giao kết quả nghiên cứu mạnh.
Cơ cấu mẫu: Mỗi viện nghiên cứu khảo sát 27 phiếu, trong đó 1 phiếu dành
cho cán bộ quản lý, 26 phiếu dành cho nghiên cứu viên. Cách chọn ngẫu nhiên,
không phân biệt giới tính, độ tuổi nhưng chú ý về trình độ học vấn (khoảng 1/4
người được hỏi có học vị tiến sỹ trở lên, 2/4 có học vị thạc sỹ và 1/4 có trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp).
Để lấy ý kiến của doanh nghiệp về tình hình liên kết, Luận án sử dụng kết
quả điều tra 104 doanh nghiệp của đề tài KX.06.06.11-15 do PGS.TS. Đào Thanh
Trường làm chủ nhiệm.
8.2.4. Phương pháp quan sát tự do
Phương pháp này giúp phát hiện vấn đề, đồng thời làm rõ thêm một số thông tin
trong phiếu trưng cầu ý kiến. Quan sát các điều kiện phục vụ cho hoạt động nghiên cứu
như: Hệ thống phòng thí nghiệm, thiết bị công nghệ, đất dành cho ươm trồng,..
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Thông tin định lượng được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học
- Thông tin định tính: NCS đã triển khai gỡ băng, đánh máy 12 biên bản phỏng vấn sâu.
8


9. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận của việc xây dựng mô hình liên kết giữa trường đại

học – viện nghiên cứu – doanh nghiệp theo tiếp cận hệ thống đổi mới
Chương 3. Thực trạng mối liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu –
doanh nghiệp
Chương 4. Đề xuất mô hình liên kết giữa trường đại học – viện nghiên cứu –
doanh nghiệp.

9


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về HTĐM và những vấn đề liên quan
Về khái niệm HTĐM
Khái niệm HTĐMQG xuất hiện lần đầu trong một nghiên cứu của Freeman
năm 1982 nhằm mô tả sự tương hợp trong xã hội Nhật Bản giữa những dạng khác
nhau của các mạng lưới thể chế. Freeman là người đầu tiên nhấn mạnh nhân tố thể
chế giữa hàng loạt các nhân tố của HTĐMQG. Freeman cho rằng HTĐMQG gồm
4 yếu tố: Chính sách của Nhà nước; Vai trò R&D của doanh nghiệp, đặc biệt là
cách thức R&D được sử dụng để tiếp nhận tri thức và tạo ra một loạt lợi thế về
công nghệ; Vai trò của vốn con người và việc tổ chức công việc ở các doanh
nghiệp và các ngành; Cấu trúc đoàn hội để tránh được cạnh tranh [34, 1982b].
Như vậy, bối cảnh của HTĐM mà nghiên cứu của Freeman đề cập là
HTĐM ở các nước phát triển.
Nghiên cứu về khái niệm HTĐM được tiếp tục thực hiện vào các thập niên
80, 90 của thế kỷ XX bởi các nhà kinh tế học như Freeman, Lundvall và các học giả
của lý thuyết tiến hóa như Metcalfe, Nelson, Winter. Theo các tác giả này, HTĐM
là một quá trình liên tục, nơi các thể chế (thói quen và cách hành xử), việc học hỏi,
mạng lưới tác nghiệp đóng một vai trò trung tâm tạo ra đổi mới và sự thay đổi công
nghệ. Đây là dòng nghiên cứu về đổi mới theo thể chế, HTĐM được xem xét theo

tầm bao quát khác nhau: HTĐMQG, HTĐM vùng và HTĐM ngành.
Trong tác phẩm của mình công bố năm 1992, Lundvall đã giải thích chi tiết
khái niệm HTĐM. Theo Lundvall, HTĐMQG được hiểu là một hệ thống xã hội
trong đó việc học tập, nghiên cứu và khai thác là những hoạt động trung tâm. Tri
thức là tài nguyên quý giá nhất trong các nền kinh tế hiện đại [40, 1992]. Tiếp cận
của Lundvall về HTĐM mang tính lý thuyết hơn các học giả khác và tập trung vào
ba vấn đề: Nguồn gốc của đổi mới, bản chất của đổi mới và những thể chế phi thị
trường trong hệ thống, nghĩa là sự tương tác giữa người dùng và nhà sản xuất và
những qui tắc bất thành văn trong hành xử.
Nelson và Rosenberg trong một công bố năm 1993 cho rằng HTĐMQG là
việc tạo lập những yếu tố thể chế, đồng thời đóng một vai trò chính trong việc ảnh

10


hưởng tới tiến trình đổi mới. Các tác giả nhìn nhận đổi mới đồng nghĩa với
KH&CN, đổi mới được thực hiện theo mô hình: Khoa học – Công nghệ - Đổi mới.
HTĐM do vậy đồng nghĩa với hệ thống khoa học quốc gia, chính sách công nghệ
quốc gia [7, 2008]. Nghiên cứu này chưa đề cập đến các chính sách khác có tham
gia vào quá trình đổi mới.
Nghiên cứu của Phòng Công nghiệp và KH&CN của Australia năm 1996 tập
trung vào các yếu tố tác động đến đổi mới kinh doanh trong phạm vi ngành. Theo
đó, các nhân tố liên quan đến đổi mới kinh doanh gồm:
- Động lực đổi mới: Gồm các nhân tố năng động tác động trực tiếp đến hoạt
động đổi mới của các hãng;
- Việc chuyển các cơ quan có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của những liên
kết, các luồng thông tin và các kỹ năng, sự say mê học tập.
- Nền tảng khoa học và kỹ thuật bao gồm các thể chế KH&CN.
- Phạm vi thể chế rộng lớn của các nhân tố quốc gia và cơ cấu cũng như luật
pháp, tài chính, giáo dục được nhóm lại để tạo nên những thước đo và hàng loạt các

cơ hội cho những người năng nổ.
Nghiên cứu này mới tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến đổi mới
kinh doanh trong phạm vi ngành, công ty, chưa đề cập đến cách thức liên kết giữa
các thành tố của HTĐM để tạo ra sản phẩm đổi mới, nền kinh tế đổi mới ở các cấp
độ quốc gia, vùng.
Nguyễn Võ Hưng đã phân tích các quan niệm khác nhau về đổi mới, từ đó
đưa ra khái niệm của tác giả về đổi mới, phân tích cách tiếp cận HTĐM,
HTĐMQG, HTĐM vùng và ngành. Tác giả nhận định Việt Nam đang hình thành
HTĐM. Hệ thống đang hình thành này có đặc điểm:
- Tính không đầy đủ. Do đang hình thành nên HTĐMQG ở Việt Nam chưa
có đủ các yếu tố như: Các loại tổ chức và liên kết giữa các tổ chức, thể chế thị
trường và phi thị trường, thể chế chính sách...
- Tương tác của doanh nghiệp là chủ đạo. Các doanh nghiệp chủ yếu đầu tư,
học hỏi nâng cao năng lực sản xuất, năng lực thiết kế, năng lực thị trường chưa phát
triển. Mặt khác, hệ thống pháp luật còn yếu, điều kiện về cầu không thuận lợi, sự
bất ổn về kinh tế vĩ mô... gây khó cho hoạt động đổi mới của doanh nghiệp.
- Các tổ chức nghiên cứu, trường đại học đóng vai trò hỗ trợ thay vì dẫn dắt
đổi mới. Đại học ở các nước đang phát triển tham gia vào HTĐM chủ yếu với chức
năng cung cấp một đội ngũ lao động qua đào tạo.
11


- Các thể chế chính thức còn thiếu và yếu.
- Chính phủ bị phân tán bởi nhiều mục tiêu và phải ưu tiên nhiều thứ khác.
Với ngân sách hạn hẹp, khả năng quản lý có hạn, bị cạnh tranh bởi những ưu tiên cơ
bản khác, nhiều chương trình tham vọng đã không đạt được kỳ vọng ban đầu [6,
2013].
Nghiên cứu về các HTĐMQG với ý định nhằm phát triển các chỉ số mô tả
các dòng tri thức được trình bày trong tài liệu của Nguyễn Mạnh Quân [15, 2001].
Tài liệu tập trung đánh giá các liên kết về tổ chức, nguồn cán bộ, các chùm ngành

công nghiệp và hành vi của các doanh nghiệp đổi mới. Phân tích về các dòng tri
thức trong HTĐMQG, các tác giả đề cập đến vấn đề:
Thứ nhất là các hoạt động phối hợp trong công nghiệp. Bởi vì khu vực kinh
doanh là nơi tiến hành chủ yếu các hoạt động R&D và là khởi nguồn các đổi mới tại
các nước OECD, nên một trong những dòng tri thức quan trọng nhất trong
HTĐMQG là hợp tác kỹ thuật giữa các doanh nghiệp, kể cả chính thức và không
chính thức. Hợp tác kỹ thuật làm gia tăng năng lực, khả năng tìm kiếm và tiếp thu
công nghệ mới. Điều chưa chỉ ra được trong các nghiên cứu này là vai trò của tiếp
xúc phi chính thức giữa các doanh nghiệp theo cả chiều dọc và chiều ngang.
Thứ hai là quan hệ tương tác giữa khu vực công và tư nhân. Theo tác giả,
khu vực công bao gồm các trường đại học, viện nghiên cứu còn khu vực tư nhân là
các doanh nghiệp. Chất lượng của cơ sở hạ tầng nghiên cứu công và mối liên hệ với
khu vực công nghiệp là tài sản quan trọng nhất của quốc gia trong hỗ trợ các đổi
mới. Các dòng tri thức lưu chuyển giữa khu vực công (trường đại học, viện nghiên
cứu) và tư nhân (doanh nghiệp) có thể được đánh giá theo bốn kỹ thuật chính sau:
Thống kê các hoạt động nghiên cứu phối hợp; Phân tích các sáng chế và ấn phẩm
chung; Phân tích chỉ số trích dẫn; Điều tra tại các doanh nghiệp. Đây sẽ là những
gợi suy để nghiên cứu sinh thực hiện các điều tra phục vụ cho luận án của mình.
Thứ ba là phổ biến công nghệ. Tài liệu này đề cập đến ý nghĩa và những cản
trở của quá trình áp dụng công nghệ của các doanh nghiệp.
Thứ tư là di chuyển cán bộ. Đây là kênh giao lưu tri thức chủ yếu trong
HTĐMQG. Đa số các nghiên cứu về phổ biến công nghệ đã chỉ ra rằng: Kỹ năng và
năng lực liên kết của cán bộ là chìa khóa cho thực thi và áp dụng công nghệ mới.
Sau cùng, nhóm tác giả đưa ra những kiến nghị về chính sách, bao gồm:
Hoàn thiện chính sách liên kết và nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ của các
doanh nghiệp; đề cao vai trò của nghiên cứu phối hợp và hợp tác giữa doanh nghiệp
12


– các tổ chức nghiên cứu công. Đây là những gợi ý cho NCS để xác lập các chỉ báo

nhằm khảo sát thực trạng liên kết tại các trường đại học, viện nghiên cứu như: Dòng
chuyển giao nhân lực, kết quả nghiên cứu và trao đổi thông tin v.v.
Về vai trò của lý thuyết đổi mới và điều kiện áp dụng
Bàn về vai trò của lý thuyết đổi mới trong việc vận dụng vào thực tiễn nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, Nguyễn Mạnh Quân [17, 2012] đã giới thiệu những nội
dung cơ bản của học thuyết kinh tế học tân cổ điển, học thuyết kinh tế Keynes mới
và học thuyết kinh tế học đổi mới. Việc so sánh ba học thuyết kinh tế trên về các
tiêu chí như mục tiêu chủ yếu, đối tượng, quá trình kinh tế then chốt, lý thuyết
thương mại, tổ chức của chính phủ, quỹ đạo hoạt động... làm cơ sở để tác giả đưa ra
các gợi suy cho Việt Nam về chính sách phát triển KH&CN theo tiếp cận đổi mới.
Theo tác giả, nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm hoạch định chính sách kinh tế
tại Hoa Kỳ và một số nước phát triển trong thập kỷ gần đây đã cho thấy xu thế bất
cập của kinh tế học tân cổ điển và kinh tế học Keynes mới trong giải thích nguyên
nhân tăng trường và tạo lập khuôn khổ chính sách đổi mới phù hợp với bối cảnh nền
kinh tế dựa trên tri thức trong thế kỷ XXI. Việt Nam mặc dù có nhiều thành tựu về
tăng trưởng kinh tế song những thành tựu đó chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng
kinh tế còn thấp. Có thể nhận định là mô hình và chính sách kinh tế áp dụng những
năm gần đây ở Việt Nam dựa quá nhiều vào thâm dụng vốn đầu tư kiểu tân cổ điển
hoặc các biện pháp kích cầu kiểu Keynes.
Để có một tương lai phát triển bền vững và một nền kinh tế có năng lực đổi
mới, sáng tạo cao khả dĩ, Việt Nam cần nhanh chóng chuyển sang mô hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, sử dụng nhiều hơn tri thức khoa học, công nghệ và
đổi mới để tạo ra các hợp lực phục vụ phát triển. Để có thể hỗ trợ cho quá trình
chuyển đổi đó, ít nhất về mặt lý thuyết, học thuyết kinh tế học đổi mới cần được
nghiên cứu sâu hơn và đưa dần vào trong tư duy, cách tiếp cận và tạo lập khuôn khổ
cho hoạch định chính sách đổi mới thay vì hoạch định riêng rẽ các chính sách kinh
tế, tài chính, tài khóa, chính sách công nghiệp và chính sách KH&CN như trong
thực tế ở Việt Nam hiện nay.
Như vậy, qua bài viết của tác giả Nguyễn Mạnh Quân, việc hoạch định chính
sách quản lý cần được thực hiện theo tiếp cận HTĐM, nghĩa là phải hoạch định

đồng bộ hệ thống các chính sách như giáo dục, khoa học, kinh tế, tài chính... Những
chính sách này là khuôn khổ pháp lý, là công cụ phục vụ cho hoạt động đổi mới mà
trong đó doanh nghiệp là trung tâm. Đây là những gợi suy cho các giải pháp chính
13


sách để tăng cường mối liên kết giữa trường đại học - viện nghiên cứu – doanh
nghiệp theo tiếp cận HTĐM của Luận án.
Bảng khảo sát về Khoa học, công nghệ và công nghiệp của OECD năm 2013
tổng hợp các dữ liệu so sánh quốc tế mới nhất của các nền kinh tế hàng đầu nhằm
tìm ra những thách thức để vượt qua những ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và
tài chính gần đây. Nó bao gồm các chỉ số được sử dụng để giám sát sự phát triển
của khoa học, công nghệ, đổi mới và công nghiệp. Vì vậy, báo cáo này chủ yếu để
phục vụ cho quản lý, hoạch định và nghiên cứu chính sách.
Chương đầu tiên - Kinh tế tri thức đã phân tích các xu hướng và các tính
năng, cung cấp một bức tranh tổng quát về kinh tế. Sáu chương chuyên đề tập trung
vào các lĩnh vực chính sách quan trọng đang được quan tâm. Báo cáo cũng đề cập
đến vai trò của đổi mới, các chỉ số liên quan đến đầu tư cho đổi mới như: Tài trợ
công, thuế R&D, hợp tác trong khoa học, sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp v.v.
Đây là những thông tin góp phần khẳng định thêm sự cần thiết của đổi mới và
những yếu tố cần chuẩn bị khi thực hiện liên kết để tạo ra sản phẩm đổi mới như
mục tiêu của Luận án.
Trong báo cáo của OECD còn đưa ra khái niệm “đổi mới mở” (open
innovation). Theo đó, đổi mới mở là việc sử dụng các nguồn lực tri thức bên ngoài
phục vụ cho hoạt động đổi mới [44, 124]. Khái niệm “đổi mới mở” cũng được
Henry Chesbrough định nghĩa là "một khung mẫu giả định rằng khi doanh nghiệp
muốn cải tiến công nghệ thì có thể và nên sử dụng các ý tưởng bên ngoài cũng như
các ý tưởng nội bộ, các kênh nội bộ cũng như ngoài tổ chức để tiếp cận thị trường".
Đổi mới mở cũng có thể được hiểu là "đổi mới mà các đối tác cùng chia sẻ rủi ro và
lợi nhuận" [43, 3]. Như vậy, có thể hiểu để thực hiện đổi mới theo nghĩa hiện đại

yêu cầu cần có sự tham gia không những của các chủ thể đổi mới mà còn phải quan
tâm đến các nguồn lực hỗ trợ khác, môi trường và các yếu tố đảm bảo cho hoạt
động đổi mới.
Một trong những điều kiện để thực hiện đổi mới được phân tích sâu tại
nghiên cứu của trường đại học Quản lý Singapore trong bài viết “Công viên
KH&CN – một chất xúc tác đổi mới để tạo ra giá trị”. Theo bài viết, công viên
KH&CN muốn vận hành tốt phải được quản lý một cách hiệu quả, tạo được môi
trường thuận lợi để các thành tố chính của nó hoạt động như một mạng lưới mạnh
mẽ, thường xuyên. Năm thành tố chính của công viên KH&CN gồm: Doanh nghiệp,
trường đại học, viện nghiên cứu thí nghiệm, chính phủ và các quỹ tài trợ. Các yếu tố
14


quan trọng được cho là tạo ra thành công của công viên KH&CN theo OECD gồm:
Các nguồn tài nguyên với quy mô linh hoạt (có thể thích nghi với doanh nghiệp lớn,
vừa, nhỏ hay khởi nghiệp); Các hội thảo, tập huấn; Các dịch vụ hỗ trợ; Mạng lưới
hợp tác; Tiếp cận sớm khách hàng [43, 4].
Công viên KH&CN có vai trò cầu nối quan trọng để thực hiện đổi mới mở.
Đổi mới mở liên quan đến hai chiều dòng chảy của sở hữu trí tuệ và có lẽ đi kèm
với vốn con người giữa các doanh nghiệp và người chuyển giao sở hữu trí tuệ cũng
như nhân lực KH&CN từ trường đại học, viện nghiên cứu đến các doanh nghiệp
lớn, vừa và nhỏ. Công viên KH&CN là cầu nối đa chiều một cách tự nhiên cho sự
đổi mới mở trong các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp khởi nghiệp
hay các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Đây là một trong những gợi ý để Luận án đề
xuất các giải pháp đảm bảo vận hành mô hình liên kết mới xây dựng.
Bàn về các chính sách ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng, đổi mới và chuyển
giao công nghệ trong các doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam, nhóm tác giả Trần
Ngọc Ca, Nguyễn Võ Hưng đã nhận định: “Chưa có chính sách nào trực tiếp quy
định về đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp vừa và nhỏ, các chủ trương này nằm rải rác đan xen trong nhiều văn

bản chính sách” [2, 2012]. Mặc dù ở Việt Nam hiện nay chưa có chính sách đổi mới
hoàn chỉnh song đã tồn tại một số chính sách thúc đẩy đổi mới gồm: Chính sách hỗ
trợ chuyển giao công nghệ; Chính sách thuế; Chính sách nhân lực; Các chính sách
về nghiên cứu và tiếp thu công nghệ, tiếp cận thông tin và thị trường.
Tuy nhiên, theo nhận định của tác giả, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
lĩnh vực nông nghiệp vẫn chưa tận dụng được các hỗ trợ này, xuất phát từ cả
nguyên nhân chủ quan và từ phía chính sách của Nhà nước. HTĐM với các tác nhân
(trường, viện, doanh nghiệp) chưa liên kết chặt chẽ. Nhiều kết quả tích cực của sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào những yếu tố không bền vững, các chức năng
đổi mới trong hệ thống chưa được thực thi đầy đủ, các tác nhân đổi mới hoạt động
không đồng đều, thậm chí nhiều trường hợp còn triệt tiêu nhau.
Nghiên cứu này đã xây dựng một khung phân tích các chức năng đổi mới,
nhấn mạnh về các hoạt động đổi mới, gồm các thành tố:
Thứ nhất là cung cấp đầu vào tri thức cho quá trình đổi mới. Nhóm tác giả
nhận định R&D là một cơ sở quan trọng cho đổi mới. Một phần cũng rất quan trọng
của quá trình đổi mới là xây dựng năng lực, bao gồm: Giáo dục và đào tạo chính

15


×