Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Xây dựng mô hình liên kết đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề thương mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 128 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







VŨ THỊ THANH




XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP
VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mạc Văn Tiến







HÀ NỘI – 2011

3
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1
CĐN
Cao đẳng nghề
2
CNN, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
CTK
Chƣơng trình khung
4
ĐH
Đại học
5
DN
Doanh nghiệp
6
ĐTN
Đào tạo nghề
7

GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
8
NXB
Nhà xuất bản
9
QL
Quản lý
10
QLGD
Quản lý giáo dục
11
SCN
Sơ cấp nghề
12
TCN
Trung cấp nghề
13
THCS
Trung học cơ sở
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TTDN
Trung tâm dạy nghề

4
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
6. Giả thuyết khoa học
3
7. Phạm vi nghiên cứu
4
8. Đóng góp của đề tài
4
9. Kết cấu luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG


5
1.1. Một số khái niệm cơ bản
5
1.1.1.Đào tạo

5
1.1.2.Nghề
5
1.1.3.Đào tạo nghề
5
1.1.4.Việc làm
6
1.1.5. Liên kết
8
1.1.6. Liên kết đào tạo nghề
9
1.2.Đào tạo nghề và liên kết đào tạo nghề
10
1.2.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đào tạo nghề
10
1.2.2.Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
12
1.2.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác liên kết đào
tạo nghề

14
1.2.4.Liên kết đào tạo nghề
21
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mối liên kết giữa Trƣờng với các đơn
vị sử dụng lao động

23
1.3.1. Mức độ phát triển của nền kinh tế
23
1.3.2.Nhận thức và năng lực của ngƣời quản lý

23

5
1.3.3. Cơ chế và lợi ích của các bên tham gia liên kết
24
1.3.4.Quy mô, chất lƣợng của các bên tham gia liên kết
24
1.4. Lợi ích của các bên tham gia liên kết
24
1.4.1. Lợi ích của Trƣờng dạy nghề
24
1.4.2. Lợi ích của các đơn vị sử dụng lao động
25
1.5. Các hình thức và nội dung liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng
dạy nghề với các đơn vị sử dụng lao động

25
1.5.1. Các hình thức liên kết
25
1.5.2. Các nội dung liên kết
26
1.5.3.Quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng với các
đơn vị sử dụng lao động

28
1.6. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề và liên kết đào tạo nghề
giữa nhà trƣờng với các đơn vị sử dụng lao động

29
1.6.1. Công tác dạy nghề ở cộng hòa liên bang Đức

30
1.6.2. Công tác dạy nghề ở Nhật Bản
31
1.6.3. Công tác dạy nghề ở Na Uy
32
Tiểu kết chƣơng 1
34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG
NGHIỆP VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG


35
2.1. Lƣợc sử về sự hình thành và phát triển của Trƣờng cao đẳng
nghề Thƣơng mại và Công nghiệp

35
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Trƣờng
35
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng
38
2.1.3.Quy mô đào tạo và các chuyên ngành đào tạo
40
2.2. Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động liên kết đào tạo nghề
giữa trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn
vị sử dụng lao động


43
2.2.1. Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động liên kết đào tạo

nghề giữa Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với
các đơn vị sử dụng lao động từ năm 2008 đến nay


43
2.2.2. Kết quả hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao đẳng


6
nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động
59
Tiểu kết chƣơng 2
67
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP TRIỂN
KHAI LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ THƢƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VỚI CÁC
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG



70
3.1. Những bối cảnh, định hƣớng phát triển của đào tạo nghề trong
thời gian tới

70
3.1. Những bối cảnh, định hƣớng phát triển của đào tạo nghề trong
thời gian tới

70
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển đào tạo nghề đến năm

2020

71
3.1.3. Mục tiêu của Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công
nghiệp đến năm 2020

77
3.1.4. Định hƣớng phát triển hoạt động liên kết đào tạo nghề của Trƣờng
cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp trong thời gian tới

80
3.2. Đề xuất mô hình liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao đẳng
nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động

82
3.2.1. Các nguyên tắc cần đảm bảo trong xây dựng mô hình
82
3.2.2.Đề xuất mô hình liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao đẳng
nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động

83
3.2.3. Kết quả thăm dò ý kiến về tính khả thi của mô hình đề xuất liên
kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công
nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động


104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
106
1. Kết luận

106
2. Khuyến nghị
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
110
PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều trƣờng dạy nghề đang thực hiện đào
tạo nghề với quy mô tƣơng đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú góp phần
đáng kể thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc
Tuy nhiên, chất lƣợng đào tạo ở hầu hết các trƣờng dạy nghề chƣa cao.
Rất nhiều ngƣời sau khi đã tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề vẫn không đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc. Một trong những nguyên nhân quan trọng của hiện
tƣợng này là do thiếu sự liên kết giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp trong đào
tạo nghề. Cung đào tạo do các trƣờng dạy nghề đƣa ra chủ yếu dựa trên khả
năng của mình mà không tính tới đƣờng cầu tƣơng ứng từ các doanh nghiệp.
Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung – cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và
đặc biệt là chất lƣợng.
Hiện nay, các doanh nghiệp thiếu trầm trọng nhân lực công nhân kỹ
thuật và công nhân lành nghề. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật ra trƣờng
không đáp ứng đƣợc công việc thực tế cho các doanh nghiệp ngay mà vẫn
phải đào tạo lại. Thậm chí có những nơi phải đào tạo lại từ đầu gây lãng phí
tiền của cho xã hội. Những thách thức đó đang đặt ra bức bách cần phải có
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để giải quyết.
Thời gian qua, nƣớc ta có một số công trình nghiên cứu, luận án và luận

văn về quản lý và phát triển đào tạo nghề nhƣ: Nguyễn Cảnh Hồ và Đặng Bá
Lãm, 1996 – Khái quát về nghiên cứu chiến lƣợc chính sách phát triển giáo
dục, số 1 – 1996; Đặng Bá Lãm 1998 – các quan điểm phát triển giáo dục
trong thời kỳ CNH, HĐH ở nƣớc ta, những vấn đề về phát triển giáo dục, Hà
Nội; Trần Khánh Đức 2004 – Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nhân
lực theo ISO & TQM; Đặng Bá Lãm 2003 – Giáo dục Việt Nam những thập
niên đầu thế kỷ XXI, chiến lƣợc phát triển – NXB Giáo dục Hà Nội; Trụng

2
tâm nghiên cứu Khoa học Dạy nghề, Thông tin thị trƣờng lao động qua đào
tạo nghề - Nhà xuất bản lao động – xã hội, 2005; Trƣờng nghiên cứu Khoa
học Dạy nghề, Dự án Giáo dục Kỹ thuật và Dạy nghề; Bộ Lao động – Thƣơng
binh và Xã hội – Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp (CB 2004 – 02 – 03), 2004 và một số luận văn, luận án thạc sỹ,
tiến sỹ về quản lý và phát triển đào tạo nghề.
Trên cơ sở mục đích và các góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu
trên đều đặc biệt quan tâm đến bình diện quản lý giáo dục và đã có tác động
tích cực đối với việc nâng cao chất lƣợng quản lý giáo dục đào tạo nói chung,
trong đó có quản lý ĐTN và quản lý hoạt động liên kết ĐTN nói riêng. Tuy
nhiên, để đi sâu nghiên cứu đặc điểm riêng trong đơn vị Trƣờng cao đẳng
nghề Thƣơng mại và Công nghiệp, từ đó xây dựng mô hình liên kết đào tạo
nghề giữa nhà trƣờng với các đơn vị sử dụng lao động hiệu quả thì cho đến
nay chƣa có công trình nào.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, bằng
những kiến thức đã đƣợc đào tạo cơ bản tại lớp cao học quản lí giáo dục -
Trƣờng đại học giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi chọn đề tài “Xây
dựng mô hình liên kết đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề Thương
mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động” làm nội dung nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về liên kết đào tạo nghề
giữa trƣờng dạy nghề với các đơn vị sử dụng lao động.
- Phân tích và đƣa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động liên
kết và quản lý hoạt động liên kết giữa các trƣờng với doanh nghiệp trong
đào tạo nghề nói chung và thực trạng hoạt động liên kết đào tạo nghề

3
giữa Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị
sử dụng lao động nói riêng.
- Đề xuất mô hình và các biện pháp triển khai mô hình liên kết đào
tạo nghề giữa trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với
các đơn vị sử dụng lao động.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về sự liên kết giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động.
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động và quản lí hoạt động liên kết đào tạo nghề
gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
3.3. Đề xuất mô hình và các biện pháp quản lý, triển khai hoạt động liên kết
đào tạo giữa Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn
vị sử dụng lao động.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng
mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về sự liên kết trong đào tạo nghề giữa nhà
trƣờng với doanh nghiệp và xây dựng mô hình liên kết đào tạo nghề giữa
Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng
lao động.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận : Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tế: Điều tra thực tế, khảo sát, thống kê
số liệu
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc mô hình liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao
đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động, sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tại Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng

4
mại và Công nghiệp, đáp ứng nhu cầu cung ứng nguồn lao động qua đào tạo
cho xã hội.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động liên kết đào tạo
nghề giữa Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị
sử dụng lao động trong ngành Công Thƣơng và trong tỉnh Hải Dƣơng từ năm
2008 đến nay.
8. Đóng góp của đề tài
8.1 Về mặt lý luận
Tổng quan hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và
Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động.
8.2 Về mặt thực tiễn
Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng
cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động;
Đề xuất mô hình liên kết đào tạo đảm bảo hiệu quả, có tính ứng dụng cao
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng nghề Thƣơng
mại và Công nghiệp.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết kuận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về liên kết đào tạo nghề giữa trƣờng dạy nghề
với các đơn vị sử dụng lao động
Chƣơng 2: Thực trạng liên kết đào tạo nghề giữa Trƣờng cao đẳng nghề
Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng lao động
Chƣơng 3: Đề xuất mô hình và các biện pháp liên kết đào tạo nghề giữa
Trƣờng cao đẳng nghề Thƣơng mại và Công nghiệp với các đơn vị sử dụng
lao động


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA
TRƢỜNG DẠY NGHỀ VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Đào tạo
Theo nghĩa chung nhất: Đào tạo (training) là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định để đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động.
1.1.2.Nghề
Có nhiều định nghĩa về nghề nhƣ: Theo từ điển tiếng Việt – NXB Đà
Nẵng, 2005: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của
xã hội”.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Nghề là một hình thức phân
công lao động, đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để
hoàn thành những công việc nhất định.
Nghề đƣợc hình thành trên cơ sở phân công lao động xã hội, mỗi nghề
có những yêu cầu về kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành tƣơng ứng, nhƣ
vậy cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, sự phân công lao
động xã hội ngày càng sâu sắc thì đồng thời cũng xuất hiện những nghề mới

và yêu cầu về kiến thức lý thuyết cũng nhƣ kỹ năng thực hành cũng có sự
thay đổi và phát triển nghĩa. Mỗi nghề khác nhau thì có một mục tiêu đào tạo
khác nhau, căn cứ mục tiêu đào tạo, Nhà Nƣớc ban hành bản danh mục nghề
đào tạo.
1.1.3.Đào tạo nghề
Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo nghề, có thể nêu một số định nghĩa
cụ thể sau:

6
- Theo Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát
triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để
đảm nhận những công việc đƣợc đáp ứng với những ngƣời lao động và những
đối tƣợng sắp trở thành ngƣời lao động. Đào tạo nghề đƣợc thực hiện tại nơi
lao động, Trƣờng đào tạo, các trƣờng dạy nghề, các lớp không chính quy
nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cƣờng cơ hội việc làm và cải thiện
địa vị cho ngƣời lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Leconnard Nadler (1984): Đào tạo nghề là để học những điều nhằm cải
thiện việc thực hiện những công việc hiện tại.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả những
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp đƣợc giao.
Khi tiếp cận dƣới góc độ quản lý, các khái niệm trên đều là kinh điển,
song chƣa thật đầy đủ vì chƣa đề cập đến nội dung quan trọng nhất, đó là việc
đào tạo nhân lực gắn với việc làm. Vì vậy có thể hiểu, đào tạo nghề là quá trình
giáo dục, phát triển nhân cách, phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái
độ nghề nghiệp và khả năng tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Luật dạy nghề 2006 quy định: Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học
nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành

khóa học. Mục tiêu đào tạo nghề là trạng thái phát triển nhân cách đƣợc dự
kiến trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đƣợc hiểu là chất lƣợng
cần đạt tới đối với ngƣời học sau quá trình đào tạo.
1.1.4.Việc làm
Theo quan điểm chung trên thế giới thì khái niệm việc làm chỉ đƣợc đề
cập đến trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động, khi đó việc làm đƣợc chia
làm hai loại: Một là việc làm đƣợc trả công (những ngƣời làm thuê, học

7
việc ) và một loại là việc làm không đƣợc trả công nhƣng vẫn tạo ra thu nhập
(giới chủ, những ngƣời làm kinh tế hộ gia đình ).
Qua quá trình nghiên cứu phân tích tại hội nghị Quốc tế lần thứ 13 của
các nhà thống kê lao động (ILO – 1993) đã đƣa ra khái niệm việc làm nhƣ
sau: Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm, có thu nhập bằng
tiền hoặc hiện vật. Những ngƣời có việc làm là những ngƣời làm một công
việc gì đó và đƣợc trả công, có lợi nhuận, đƣợc thanh toán bằng hiện vật, hoặc
tham gia vào một hoạt động mang tính chất tự tạo ra việc làm vì lợi ích và thu
nhập của bản thân hoặc gia đình mà không nhận tiền công hoặc hiện vật.
Tùy theo luật pháp của từng quốc gia quy định về việc làm nêu trên có
những sửa đổi, bổ xung cho phù hợp nhƣng về cơ bản nó vẫn mang đầy đủ
những nội dung mà ILO đã đƣa ra.
Theo điều 18 Luật lao động của Việt Nam: Mọi hoạt động tạo ra nguồn
thu, không bị pháp luật ngăn cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm.
Khái niệm này về cơ bản là không có sự khác biệt so với khái niệm về
việc làm ILO đã đƣa ra trong hội nghị Quốc tế lần thứ 13.
Theo luật lao động, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi đáp ứng
đƣợc 2 điều kiện sau:
Thứ nhất, đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Thứ hai, hoạt động đó phải mang lại thu nhập cho ngƣời lao động hoặc
tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham gia để tạo thu nhập, hoăc tiết kiệm chi

phí cho gia đình.
Hoạt động tạo ra thu nhập có thể nhận diện đƣợc dƣới các dạng: Ngƣời
lao động làm việc để nhận đƣợc tiền công, tiền lƣơng bằng tiền hoặc bằng
hiện vật từ ngƣời sử dụng lao động; tự đem lại thu nhập cho bản thân thông
qua hoạt động kinh tế mà bản thân ngƣời lao động làm chủ, tự tiến hành tổ chức
và tiến hành các hoạt động đó; hoặc đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản
thân ngƣời lao động thực hiện công việc đó là thành viên của hộ gia đình, do gia

8
đình quản lý Nhƣ vậy một hoạt động đƣợc coi là việc làm hai không chủ yếu
đƣợc dựa trên tính hợp pháp và tạo ta thu nhập của hoạt động đó.
1.1.5. Liên kết
Theo đại từ điển Tiếng Việt – NXB Văn hóa – Thông tin 1998 (Nguyễn
Nhƣ Ý chủ biên) thuật ngữ “liên kết” đƣợc định nghĩa là: “Kết lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó”. Khái niệm
liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các
thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hƣớng
đến một mục tiêu chung. Tính hƣớng đích là tiêu điểm, là cơ sở và động lực
của các mối liên kết giữa chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một mục
đích nào đó (lợi ích chung, giả thuyết một vấn đề chung ) tạo nên một sức
mạnh mới, khả năng mới mà từ thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể
có. Tùy theo từng loại hình mà có các mối liên kết bên trong hoặc bên ngoài
của một tổ chức (nhà trƣờng, doanh nghiệp, trƣờng đại học) trong bối cảnh và
môi trƣờng kinh tế nhất định. Nói đến liên kết là nói đến các nội dung sau:
- Mục đích, mục tiêu liên kết: Phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ
thể của từng tổ chức thành phần tham gia liên kết nhƣ lợi ích kinh tế, lợi ích
xã hội, lợi ích môi trƣờng phát triển
- Các thành phần, tổ chức liên kết: bao gồm các thành phần, tổ chức độc
lập, có tƣ cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội, giáo
dục – đào tạo, cơ quan quản lý nhà nƣớc tham gia với nhũng vai trò vị trí

nhát định trong liên kết.
- Các hình thức liên kết: tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà có thể
theo hình thức thành lập các tổ chức liên doanh, thỏa huận phối hơp thực hiện
các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ. Các hợp đồng kinh
tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dƣơng nhân lực, nghiên cứu và sản
xuất các sản phẩm mới

9
- Các nội dung liên kết: tùy thuộc vào mục đích, đối tƣợng và hình thức
liên kết mà có các nội dung liên kết khác nhau bao gồm từ các nội dung các
hoạt động liên kết: Đầu tƣ, hỗ trợ tài chính, đào tạo và bồi dƣỡng nhân lực,
nghiên cứu KH & CN đến các hoạt động sản xuất – kinh doanh với vai trò, vị
trí, trách nhiệm tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết.
- Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận hành
các mối liên kết bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn và trách nhiệm, quyền,
lợi ích của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp nhiều cơ chế
khác nhau nhƣ cơ chế thị trƣờng (Theo quy luật cung – cầu, giá trị, giá cả ) cơ
chế đấu thầu, cơ chế xin – cho; cơ chế công ty mẹ - công ty con
- Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm đƣợc tạo ra của quá trình liên kết
nhƣ các sản phẩm hàng hóa – dịch vụ; sản phẩm đào tạo (nhân lực KH &
CN); sản phẩm nghiên cứu khoa học – công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy
trình công nghệ mới ).
- Môi trƣờng và các điều kiện liên kết: là tập hợp các nhân tố bên ngoài
(môi trƣờng chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa, các tổ chức khác ) và môi
trƣờng bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ, các
điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác )
1.1.6. Liên kết đào tạo nghề
Liên kết đào tạo nghề là quá trình các cơ sở đào tạo nghề (các Trƣờng
dậy nghề, các trƣờng), các doanh nghiệp phối kết hợp lại với nhau tăng cƣờng
các nguồn lực cho quá trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu

quả đào tạo.
- Mục đích, mục tiêu liên kết đào tạo nghề: Huy động các nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực của các cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp để đào tạo đa
dạng các loại nghề, trình độ nghề giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng đào tạo

10
nghề phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng lao động xã hội và nhu cầu của
doanh nghiệp.
- Các thành phần, tổ chức liên kết đào tạo nghề: Bao gồm các cơ sở đào
tạo nghề (các trƣờng, Trƣờng ), các doanh nghiệp.
- Các hình thức liên kết đào tạo nghề: Liên kết đào tạo nghề chủ yếu theo
hình thức thỏa thuận phối hợp thực hiện các hợp đồng kinh tế trong hợp tác
nghiên cứu, đào tạo nghề.
- Các nội dung liên kết đào tạo nghề: Các bên tham gia liên kết có trách
nhiệm tham gia các thỏa thuận: Đào tạo nghề, đầu tƣ, hỗ trợ tài chính, tổ chức
các hoạt động sản xuất – kinh doanh
- Cơ chế liên kết đào tạo nghề: Cách thức tổ chức, quản lý hoạt động liên
kết đào tạo nghề theo cơ chế phối hợp thực hiện các cam kết theo hợp đồng
kinh tế.
- Sản phẩm liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là nguồn
nhân lực có tay nghề và có khả năng kiếm đƣợc việc làm.
- Môi trƣờng và các điều kiện liên kết dựa trên các chủ trƣơng của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, năng lực đào tạo, năng lực quản lý, khả
năng tài chính, cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp.
1.2.Đào tạo nghề và liên kết đào tạo nghề
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã nêu rõ:”phát triển mạnh mẽ hệ
giáo dục nghề nghiệp,tăng qui mô đào tạo cao đẳng nghề,trung cấp nghề cho
các khu công nghiệp,các vùng kinh tế động lực và cho xuất khảu lao động.mở
rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề,phát triển Trƣờng dạy nghề quận,huyện. Tạo

chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp cận với trình độ nghề tiên
tiến của khu vực và cả thế giới.đẩy mạnh xã hội hoá,khuyến khích phát triển
các hình thức dạy nghề đa dạng,linh hoạt:dạy nghề ngoài công lập,tại doanh
nghiệp tại làng nghề ”

11
Việt Nam đặt mục tiêu cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp vào năm
2020. Điều đó đòi hỏi chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có công
tác dạy nghề cần đƣợc đặt lên hàng đầu để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Thực tế trong những năm qua, công tác dạy nghề đã đạt đƣợc những kết
quả đáng ghi nhận. Biểu hiện ở chỗ, số lƣợng trƣờng, cơ sở dạy nghề không
ngừng tăng lên; đội ngũ giáo viên dần đƣợc kiện toàn và nâng cao; việc tuyên
truyền đã tác động tích cực đến suy nghĩ của ngƣời dân về việc học nghề.
Theo số liệu từ Tổng cục Dạy nghề, riêng năm 2009, các cơ sở dạy
nghề đã tuyển sinh đƣợc hơn 1,7 triệu ngƣời, đạt 104% so với kế hoạch, tăng
11,2% so với thực hiện năm 2008. Trong đó, Cao đẳng nghề (CĐN) đạt
89.000 ngƣời, Trung cấp nghề (TCN) đƣợc hơn 198.000 ngƣời, sơ cấp nghề
và dạy nghề thƣờng xuyên dƣới 3 tháng tuyển sinh 1,42 triệu ngƣời.
Thực hiện kiếm soát chất lƣợng dạy nghề, Tổng cục cũng đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho 114 trƣờng, trong đó có 87
trƣờng CĐN và 27 trƣờng đại học, cao đẳng có tham gia dạy nghề. Tổng số
nghề đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trình độ TCN và CĐN là
145 nghề, trong đó có 80 ngề trình độ cao đẳng, 113 nghề trình độ trung cấp.
Trong năm 2009, công tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề cũng đã
đƣợc chú trọng khi số trƣờng đƣợc kiểm định tăng lên con số 20 trƣờng CĐN
và TCN.
Tổng cục triển khai xây dựng 85 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia,
trong đó 10 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề trong lĩnh vực xây dựng. Tổ chức
biên soạn ngân hàng câu hỏi lý thuyết và bài thi thực hành đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia.

Từ năm 2006 đến nay đã hoàn thành xây dựng 164 chƣơng trình khung
trình độ CĐN và TCN, trong đó 114 chƣơng trình khung đã đƣợc ban hành,
50 chƣơng trình khung đã đƣợc tổ chức thẩm định.

12
Hiện cả nƣớc có 21.630 giáo viên tại trƣờng CĐN, TCN và Trƣờng dạy
nghề. So với năm 2008, con số này tăng hơn 1.400 giáo viên. Riêng giáo viên
trong các trƣờng CĐN tăng 3.650.
1.2.2.Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.2.2.1. Nguồn nhân lực
Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực, theo nghĩa rộng đƣợc hiểu
nhƣ: Nguồn lực con ngƣời của một Quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ
phận của các nguồn lực có khả năng huy động, tổ chức quản lý để tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhƣ nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và có thể lƣợng hóa đƣợc, là một bộ
phận của dân số bao gồm những ngƣời trong độ tuổi quy định, đủ 15 tuổi trở
lên có khả năng lao động hay còn gọi là lực lƣợng lao động. Số lƣợng nguồn
nhân lực đƣợc xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu của giới tính và sự
phân bổ theo khu vực và vùng lãnh thổ của dân số. Ở nƣớc ta, số lƣợng lao
động trong độ tuổi lao động đƣợc xác định bao gồm những ngƣời trong độ
tuổi lao động (nam 16 – 60 tuổi, nữ 16 – 55 tuổi) đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhƣng có nhu cầu làm việc.
1.2.2,2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số
lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa
phƣơng ), đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao
động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển đƣợc năng lực, tạo đƣợc công
ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lƣợng cuộc sống, địa vị kinh tế, xã

hội của các tầng lơp dân cƣ và cuối cùng là đóng góp chung cho sự phát triển
của xã hội.

13
Phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp đỡ cho
những thành viên, các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn,
đồng thời làm cho tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi về nhân sự, công
việc và môi trƣờng. Quá trình phát triển nguồn nhân lực đối với một thành
viên của tổ chức đƣợc tiến hành từ khi ngƣời đó bắt đầu làm việc cho tổ chức
cho đến khi nghỉ. Quá trình này bao gồm việc huấn luyện ban đầu giúp ngƣời
đó hội nhập vào tổ chức, bồi dƣỡng tay nghề và kỹ năng trong suốt quá trình
lao động của họ trong tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực có thể đƣợc coi là một lĩnh vực của “quản lý
nguồn nhân lực”. Về vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lƣợc CNH,
HĐH đất nƣớc bao gồm đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu: Giáo dục đào tạo con
ngƣời, sử dụng con ngƣời, tạo môi trƣờng việc làm và đãi ngộ thỏa đáng cho
con ngƣời trong đó giáo dục và đào tạo đƣợc coi nhƣ là cơ sở để sử dụng con
ngƣời có hiện quả cũng nhƣ để mở rộng và cải thiệ môi trƣờng làm việc.
Cơ cấu mới của nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH là
định hƣớng cho sự phát triển nguồn nhân lực, đặc biệc cho sự phát triển của
Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo các loại hình lao động cần thiết; đó là: Cơ
cấu phân công lao động theo ngành, chuyển dịch theo hƣớng giảm tỉ trọng lao
động nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
Trong phát triển nguồn nhân lực đặc biệt phải chú ý đến kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
nƣớc ta phải nhằm đảm bảo nâng cao chất lƣợng dân số và nguồn nhân lƣc,
GD & ĐT có chất lƣợng các loại hình lao động cần thiết cho CNH, HĐH; sử
dụng, phát huy tốt lao động đƣợc đào tạo và việc tạo môi trƣờng lao động
phong phú về việc làm, từ chủng loại (nghề nghiệp, cấp bậc trình độ kỹ

năng ) đến số lƣợng công việc làm. Chính sách này phải tạo điều kiện cho tất

14
cả các thành phần kinh tế và xã hội cùng nhà nƣớc phát triển nguồn nhân lực,
khuyến khích động viên từng cá nhân vƣơn lên những giá trị cao, mỗi ngƣời
đều có cơ hội thăng tiến, góp phần vào sự phát triển chung của đất nƣớc.
1.2.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác liên kết đào tạo nghề
1.2.3.1.Đặc điểm liên kết đào tạo nghề trong giải quyết việc làm
Liên kết đào tạo nghề cần đƣợc đề cập ở hai góc độ: một là liên kết
giữa các cơ sở đào tạo nghề này với các cơ sở đào tạo nghề khác để đạo
những nghề hoặc đào tạo ở trình độ nghề mà một cơ sở chƣa đủ khả năng đào
tạo; hai là, liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với các cơ quan, doanh
nghiệp(trên thế giới đã phát triển nhiều hình thức hợp tác phong phú với các
doanh nghiệp,bao gồm hợp tác đào tạo;hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công
nghệ từ nhà trƣờng sang doanh nghiệp, nhà trƣờng cung cấp dịch vụ hỗ trợ
sắp xếp việc làm; sự tham gia của doanh nghiệp vào các hội đồng ban cố vấn
nhà trƣờng).
Khi phân tích khái niệm đào tạo nghề ở phần trên cho thấy: bản thân
khái niệm đào tạo nghề đã thể hiện rõ một đặc trƣng là đào tạo nghề và giải
quyết việc làm luôn có sự gắn kết với nhau.
Hoạt động liên kết đào tạo gắn với giải quyết việc làm có đặc điểm nổi
bật là mục tiêu đào tạo nghề ở đây không chỉ ở chỗ tạo ra lực lƣợng lao động
có nghề mà còn gắn chặt với vấn đề việc làm cho ngƣời lao động sau khi học
nghề , đó chính là hƣớng đi mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng
về lao động có tay nghề cao,góp phần tăng tình hiệu quả của thị trƣờng lao
động,rút ngắn khoảng cách cung-cầu lao động, giữa đào tạo và sử dụng.
Sự gắn kết giữa đào tạo nhân lực với thị trƣờng lao động nói chung và
hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm nói riêng thể hiện
tính kinh tế trong đào tạo. Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo ở
nƣớc ta đến năm 2010 đã khẳng định những vấn đề cơ bản cần tập trung giải

quyết nhằm phát triển công tác dạy nghề trong những năm tới là: Cải cách cơ

15
cấu hệ thống; nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề; đào tạo gắn với nhu cầu thị
trƣờng.
Vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trƣờng và
hoạt động liên kết đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là một vấn đề
phức tạp gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Trong thực tế, khi đầu tƣ vào phát
triển con ngƣời, nhà nƣớc đã tạo ra môi trƣờng cạnh tranh giữa các cơ sở giáo
dục – đào tạo, kích thích tính năng động, sáng tạo, đồng thời giữ cho hệ thống
giáo dục luôn mở và ổn định. Bằng cơ chế phân bổ nguồn lực và ban hành các
chính sách nguồn lực, nhà nƣớc khuyến khích các cơ sở đào tạo gắn bó chặt
chẽ với thị trƣờng lao động. Sự gắn kết phải đảm bảo sự tƣơng thích cung và
cầu lao động trong phạm vi quốc gia nói chung và ở các vùng, miền, lĩnh vực,
ngành kinh tế xã hội, tránh dƣ thừa hoặc thiếu hụt lao động chuyên môn kỹ
thuật so với nhu cầu, dẫn tới phá vỡ mục tiêu phát triển chung tính toán đƣợc
nhu cầu lao động chuyên môn kỹ thuật nhằm thích ứng với mục tiêu tăng
trƣởng sản xuất thay khối lƣợng dịch vụ với trình độ công nghệ đã lựa chọn
để lập kế hoạch đào tạo cung cấp nhân lực cho các địa chỉ sử dụng thực trạng
lệch pha giữa đào tạo và sử dụng đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc đối với
xã hội. Vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trƣờng lao
động là một vấn đề phức tạp bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau. Hệ thống
giáo dục đào tạo, với nhiều nhân tố và thành phần nhƣ hệ thống chính sách,
cơ cấu hệ thống nhà trƣờng, mục tiêu, nội dung đào tạo tƣơng tự vậy, bản
thân thị trƣờng lao động ở nƣớc ta cũng là một hệ thống bao hàm nhiều cấp
độ khác nhau: Thị trƣờng lao động toàn quốc, thị trƣờng lao động các vùng,
các khu vực, các địa phƣơng, các ngành kinh tế kỹ thuật. Về trình độ nhân lực
có thể có các thị trƣờng lao động chất xám, thị trƣờng lao động có kỹ năng,
thị trƣờng lao động phổ thông Thị trƣờng lao động nƣớc ta đã hình thành và
đang trong quá trình phát triển với nhiều biến động trong thời kỳ chuyển đổi.

Nhiều nhân tố thị trƣờng đã xuất hiện nhƣ nhân tố cạnh tranh giữa những

16
ngƣời tìm việc làm trong các kỳ tuyển lao động của các công ty – xí nghiệp,
cơ quan nhà nƣớc; sự chi phối về mức sống và giá cả sức lao động ở các
ngành kinh tế, khu vực địa phƣơng khác nhau trong bối cảnh vai trò can
thiệp của nhà nƣớc bằng hệ thống chính sách, pháp luật chƣa đầy đủ, tạo ra
những “nhiễu” trong thị trƣờng lao động vốn đã phức tạp lại càng phức tạp
hơn. Đặc biệt, cho đến nay chúng ta chƣa hình thành đƣợc hệ thống thông tin
về thị trƣờng lao động một cách đầy đủ và đồng bộ, đƣợc cập nhật theo thời
gian, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá các đặc trƣng và biến động của
thị trƣờng lao động để phục vụ cho công tác kế hoạch hóa đào tạo cho từng cơ
sở đào tạo, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trƣờng.
Thông qua việc phân tích đánh giá những chuyển đổi về mục tiêu – nội dung
đào tạo; phƣơng pháp và tổ chức quản lý đào tạo; mối quan hệ giữa nhà
trƣờng và cơ sở sản xuất. Việc nghiên cứu tình hình việc làm của học sinh tốt
nghiệp là một vấn đề quan trọng, đào tạo cơ sở đánh giá mức độ thích ứng của
cơ sở đào tạo với thị trƣờng lao động và làm căn cứ để có những điều chỉnh,
bổ xung cần thiết cho các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục. Trong thị
trƣờng lao động Việt Nam có hai vấn đề hết sức quan trọng mà nhiều công
trình nghiên cứu. Nhiều tài liệu và cả chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc
làm đã chỉ rõ, đó là:
- Cung lao động quá lớn và nhiều khi không đáp ứng đủ hết cầu của ngƣời
lao động về việc làm;
- Thiếu lao động kỹ thuật, mất cân đối về cơ cấu lao động theo trình độ
đƣợc đào tạo, ngành nghề đƣợc đào tạo.
Hai vấn đề trên đã dẫn đến một hệ quả là một bên không có chỗ để làm
việc và một bên có rất nhiều chỗ làm việc cần ngƣời nhƣng lại không tìm
đƣợc ngƣời phù hợp.
Liên kết đào tạo nghề với các đơn vị sử dụng lao động thể hiện tính xã

hội hóa cao, trong đó lực lƣợng tham gia dạy nghề không chỉ có các cơ sở đào

17
tạo mà còn có sự tham gia của các doanh nghiệp (ngƣời sử dụng lao động).
Công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp nhằm tạo ra những “sản
phẩm” – ngƣời lao động có trình độ, kỹ năng nghề phù hợp với công nghệ của
doanh nghiệp, yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động trên cơ sở các cơ chế,
chính sách và định hƣớng chung của Nhà nƣớc là một hƣớng đi tích cực để
đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động hiện nay.
Hoạt động đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp sẽ tạo ra sự chủ động hơn cho các cơ sở ĐTN trong việc cung
ứng lao động có tay nghề cho thị trƣờng lao động. Chất lƣợng lao động qua
đào tạo đƣợc nâng cao, sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sử dụng
lao động chặt chẽ hơn. Phƣơng thức đào tạo này cũng làm tiết kiệm thời gian
và việc tạo nhiều cơ hội việc hơn cho ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động
yên tâm và chủ động hơn trong quá trình học tập. Đồng thời giúp cơ sở sản
xuất chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực và nâng cao trách
nhiệm của họ đối với quá trình đào tạo của cơ sở đào tạo. Khác hẳn với công
tác dạy nghề thông thƣờng, vấn đề liên kết đào tạo nghề với các đơn vị sử
dụng lao động thể hiện yêu cầu cao về sự gắn kết giữa đào tạo nghề với thị
trƣờng lao động. Nó bắt đầu từ việc khảo sát nhu cầu của thị trƣờng lao động
để xây dựng kế hoạch đào tạo, hƣớng nghiệp cho ngƣời học, tổ chức quá trình
đào tạo giúp ngƣời tốt nghiệp và ngƣời sử dụng lao động gặp nhau.
1.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề, trong đó có thể
nêu một số yếu tố cơ bản sau:
* Nhận thức xã hội về đào tạo nghề:
Nhận thức xã hội về đào tạo nghề có tác động mạnh mẽ đến công tác
đào tạo nghề, ảnh hƣởng rõ rệt nhất là tới số lƣợng học sinh đầu vào của các
sơ sở doanh nghiệp. Nếu mọi ngƣời trong xã hội đánh giá đúng đắn tầm quan

trọng của việc học nghề thì trƣớc hết lƣợng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ

18
chiếm một tỉ lệ lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trƣờng và sẽ có cơ cấu
trẻ hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa nếu xã hội nhận thức đƣợc rằng giỏi nghề là
một phẩm chất quý giá của ngƣời lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm
và thu nhập ổn định thì công tac đào tạo nghề sẽ nhận đƣợc thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
Luật dạy nghề đã đƣợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2007. Luật ra đời tạo
nhiều cơ hội cho ngƣời lao động tìm đƣợc việc làm và thực hiện chính sách xã
hội hóa hoạt động dạy nghề. Tuy nhiên, cho đến nay, sự nhận thức của số
đông ngƣời dân về lĩnh vực hoạt động dạy nghề còn chƣa đầy đủ. Tâm lý của
phụ huynh, học sinh muốn học Đại học, cao đẳng chuyên nghiệp. Nếu phải
học trung cấp thì chọn trung cấp chuyên nghiệp vì có thể liên thông học Cao
đẳng, đại học dễ dàng hơn bởi trong năm học 2009-2010, Bộ lao động
Thƣơng binh và Xã hội chƣa có văn bản chính thức quy định cho HS học
TCN đƣợc học liên thông lên CĐ, ĐH. Hơn nữa, tâm lý phụ huynh và học
sinh thƣờng muốn con làm thầy hơn là làm thợ. Theo ý kiến nhiều phụ huynh
học sinh khi cán bộ tuyển sinh của Trƣờng tiếp cận thì mặc dù học cao đẳng
nhƣng vẫn là cao đẳng nghề, tức là vẫn chỉ làm công nhân nên tâm lý ngƣời
dân chƣa sẵn sàng chấp nhận. Trong khi đó, có những học sinh thi đại học chỉ
đƣợc 4-5 điểm nhƣng vẫn có rất nhiều giấy báo gọi nhập học của các trƣờng
đại học dân lập. Nhƣ vậy, sự lựa chọn của các thí sinh đƣơng nhiên sẽ chọn
học đại học dân lập hơn là học nghề. Bên cạnh đó, chính sách cho HS học
nghề chƣa rõ ràng so với HS, sinh viên các bậc học khác; chƣa có bậc thang
lƣơng cụ thể cho ngƣời lao động tốt nghiệp các trƣờng TCN, CĐN nên họ
không mặn mà; kinh phí đào tạo nghề và chế độ đãi ngộ cho ngƣời học chƣa
tƣơng xứng…Vì vậy, việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và
toàn xã hội có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy nghề và học nghề.

* Đội ngũ Giáo viên dạy nghề

19
Đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên dạy nghề nói riêng là lực
lƣợng nòng cốt trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đồng thời giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Điều 14 Luật
Giáo dục khẳng định:"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục". Ngƣời giảng viên không chỉ có nhiệm vụ truyền thụ
kiến thức đơn thuần mà còn có nhiệm vụ dạy cho ngƣời học cách học, cách
thu nhận và xử lý các kiến thức, các tình huống trong thực tiễn đời sống đa
dạng. Trên cơ sở đó, chức năng của ngƣời giảng viên là tổ chức và điều
khiển các hoạt động giáo dục và dạy học, để hƣớng tới mục đích hình
thành nhân cách con ngƣời đáp ứng yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn
phát triển của lịch sử. Nói cách khác, ngƣời giảng viên trong nền giáo dục
hiện đại không chỉ đƣợc coi là ngƣời truyền thụ những kiến thức đƣợc coi
là chính thống có sẵn mà phải là ngƣời đề xƣớng, thiết kế nội dung và
phƣơng pháp dạy nhằm làm thay đổi thị hiếu, hứng thú ngƣời học, là ngƣời
giúp cho ngƣời học biết cách học cách tự rèn luyện.
Những thay đổi này đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng đào tạo giảng
viên, đặc biệt phải coi trọng hơn việc bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giảng
viên với nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống tri thức, kỹ năng cần thiết
cho hoạt động nghề nghiệp của họ. Khuyến cáo 21 điểm của UNESCO
cũng chỉ rõ: "thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục
nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức" (điểm 18) và đặc biệt
là " các chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và
phương pháp dạy học mới nhất" (điểm 16).
Có thể nói, trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát triển giáo
dục nói riêng và xã hội nói chung, vai trò, vị trí của ngƣời thầy giáo luôn
luôn đƣợc coi trọng. Những thay đổi trong nhiệm vụ và chức năng của
ngƣời thầy giáo trong quá trình giáo dục và dạy học của nhà trƣờng hiện

đại không làm giảm vai trò, vị trí của ngƣời giảng viên trong xã hội mà trái

20
ngƣợc lại nó càng nâng cao và khẳng định vai trò và vị trí của họ trong tiến
trình phát triển xã hội.
Nhƣ vậy, khái quát lại ngƣời thầy giáo trong nền giáo dục hiện đại có 7
vai trò hết sức cơ bản, đó là: Nhà giáo là ngƣời phát triển cộng đồng, ngƣời
điều tra nghiên cứu, ngƣời thúc đẩy học tập, ngƣời triển khai các chƣơng trình
giảng dạy, ngƣời học, ngƣời đánh giá và ngƣời giới thiệu công nghệ.
* Chƣơng trình đào tạo, nguồn học liệu, tài liệu giảng dạy
Là quản lý việc xây dựng nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội
dung chƣơng trình giảng dạy, quản lý quá trình đào tạo thực tế của giáo viên
và học sinh sao cho kế hoạch, nội dung, chƣơng trình giảng dạy đƣợc thực
hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt đƣợc các yêu cầu của mục tiêu
đào tạo.
Khi xác định nội dung đào tạo cho một nghề cụ thể phải lựa chọn nội
dung phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy đƣợc tài nguyên, tiềm năng mà con
ngƣời đang có cần khai thác, phù hợp với phƣơng hƣớng và chính sách phát
triển KTXH của quốc gia, của địa phƣơng, phản ánh và tiếp thu đƣợc tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Để thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng, nội dung chƣơng
trình đào tạo cần xây dựng theo hƣớng đào tạo CNKT có diện nghề rộng, kiến
thức hiện đại, sáng tạo và linh hoạt trong công việc sản xuất và kinh doanh,
dịch vụ.
* Cơ sở vật chất
Trong hệ thống giáo dục, nhất là dạy nghề, phƣơng tiện dạy học, máy
móc thiết bị và cơ sở vật chất, nguồn tài chính là điều kiện quan trọng góp
phần quyết định chất lƣợng dạy học. Việc đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính
phục vụ đào tạo nghề nhằm:
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cho
đào tạo.

×