Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ THÀNH VÂN THẢO

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C

PH N VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ THÀNH VÂN THẢO

YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI C

PH N VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


1

ỜI
Tôi tên là Võ Thành Vân Thảo, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Yếu tố tác động đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam”.
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc
các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Ngƣời cam đoan

Võ Thành Vân Thảo


2

LỜI Á

Ơ

Trƣớc hết, tôi xin đƣợc tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS.
Lê Phan Thị Diệu Thảo, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và
hƣớng dẫn tôi tìm ra hƣớng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và
phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao

học của mình.
Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và
ngƣời thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Quý Thầy Cô Khoa Sau Đại Học – Trƣờng Đại Học Ngân Hàng TP. HCM đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua.
Ngân Hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Thạnh nơi tôi
làm việc và các bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, tạo mọi điều kiện hỗ trợ trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả

Võ Thành Vân Thảo


3

Bài nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam. Bài nghiên cứu thu thập số liệu từ báo cáo
tài chính đã kiểm toán của 22 NHTMCP trong giai đoạn 2008 - 2016 để xây dựng
mô hình hồi quy nhằm ƣớc lƣợng mối tƣơng quan giữa các yếu tố nhƣ quy mô ngân
hàng, dƣ nợ cho vay, dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô về vốn, tính thanh khoản,
chi phí hoạt động và tỷ lệ lạm phát tác động nhƣ thế nào đến khả năng sinh lời cụ
thể là ROE và ROA của các NHTMCP. Tác giả sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng
hồi quy với sai số chuẩn của Driscoll & Kraay (D & K) và phƣơng pháp bình
phƣơng bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan
giữa các sai số và hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi nhằm đảm bảo ƣớc lƣợng
thu đƣợc vững và hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn 2008 - 2016 các yếu tố tác động cùng
chiều với ROE là quy mô ngân hàng (SIZE), dƣ nợ tín dụng (LOAN), dự phòng rủi
ro tín dụng (LLR), khả năng thanh khoản (LIQ) và lạm phát (INF), các yếu tố tác

động ngƣợc chiều là chi phí hoạt động (COSR), riêng yếu tố tính thanh khoản (LIQ)
và quy mô vốn chủ sở hữu (CAP) không có ý nghĩa đối với ROE. Còn đối với ROA
thì các yếu tố tác động cùng chiều là quy mô ngân hàng (SIZE), dƣ nợ tín dụng
(LOAN), dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), vốn chủ sở hữu (CAP), còn chi phí hoạt
động (COSR) và khả năng thanh khoản (LIQ) có tác động ngƣợc chiều, riêng yếu tố
lạm phát (INF) không có ý nghĩa đối với ROA.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam, tác giả đƣa ra một số gợi ý, khuyến nghị nhằm góp phần tăng
cƣờng hiệu quả, cải thiện khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong giai
đoạn tới.
Từ khóa: ROE, ROA, khả năng sinh lời, NHTMCP, FGLS.


4





LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................. 2
T M T T LU N V N ............................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT T T ............................................................................ 6
DANH MỤC ẢNG ................................................................................................... 7
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................................. 8
HƢƠ G 1................................................................................................................ 9
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 9
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................9
1.2 MỤC TI U V C U HỎI NGHI N CỨU .......................................................12
1.3 ĐỐI TƢỢNG V PHẠM VI NGHI N CỨU ....................................................12

1.4 D

LI U V PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ...............................................12

1.5 KẾT CẤU CỦA LU N V N ............................................................................13
HƢƠ G 2 .............................................................................................................. 15
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU YẾU TỐ Á
KHẢ

G SI H ỜI CỦ

Ộ G ẾN ................................ 15

GÂ HÀ G HƢƠ G

ẠI CỔ PHẦN ........ 15

2.1 KHẢ N NG SINH LỜI CỦA NG N H NG THƢƠNG MẠI ........................15
2.1.1 Khái niệm khả năng sinh lời .......................................................................15
2.1.2 Chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời ...........................................................16
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng khác .........................................................................17
2.2 YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ N NG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ......................................................................................18
2.2.1 Các yếu tố nội tại ........................................................................................18
2.2.2 Các yếu tố vĩ mô .........................................................................................24
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHI M CÓ LIÊN QUAN ................................26
2.3.1 Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................26
2.3.2 Nghiên cứu trong nƣớc ...............................................................................30



5

HƢƠ G 3.............................................................................................................. 36
PHƢƠ G PHÁP GHI

ỨU .......................................................................... 36

3.1 GIẢ THUYẾT NGHI N CỨU ...........................................................................36
3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................................39
3.3 MÔ TẢ BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................40
3.3.1 Biến phụ thuộc ............................................................................................40
3.3.2 Biến độc lập ................................................................................................41
HƢƠ G 4.............................................................................................................. 49
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ Á
CỦ

GÂ HÀ G HƢƠ G

Ộ G ẾN KHẢ

G SI H ỜI

ẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ........................... 49

4.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ …………………………………………………. 46
4.2 KIỂM ĐỊNH CÁC YÊU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ROE ……………...……………..48
4.2.1 Phân tích tƣơng quan ..................................................................................51
4.2.2 So sách giữa các mô hình (Pooled OLS, FEM, REM) ...............................52
4.2.3 Kiểm định giả thiết kinh tế lƣợng trong mô hình nghiên cứu ....................53
4.2.4 Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình ROE................................................54

4.3 KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ROA …………...……………….53
4.3.1 Phân tích tƣơng quan ..................................................................................56
4.3.2 So sách giữa các mô hình (Pooled OLS, FEM, REM) ...............................57
4.3.3 Kiểm định giả thiết kinh tế lƣợng trong mô hình nghiên cứu ....................58
4.3.4 Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình ROA ...............................................59
4.4 THẢO LU N KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………..………………………58
HƢƠ G 5.............................................................................................................. 64


À

H



GH





Ả NGHIÊN CỨ ................... 64

5.1 KẾT LU N ……………………………………...…………………………………………60
5.2 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ………………………..……………………………………60
5.3 HẠN CHẾ V HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ………………...…………71


6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT T T
Từ viết tắt
ADB

Nguyên nghĩa tiếng Anh
Asian Development Bank

BCTC

Nguyên nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Báo cáo tài chính

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

INF

Inflation

Chỉ số lạm phát

KNSL

Khả năng sinh lời

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NPL

Non Performing loan

Nợ xấu

ROA

Return on assets

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Return on Equity

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

TCTD


Tổ chức tín dụng

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


7

H



Ả G

Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả thực nghiệm tác động của các yếu tố đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng (ROA, ROE)
Bảng 3.1 : Kỳ vọng về dấu của các biến nghiên cứu
Bảng 4.1 : Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu
Bảng 4.2 : Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ROE
Bảng 4.3 : Hệ số hồi quy và P-value của 03 mô hình ƣớc lƣợng (mô hình ROE)
Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định bằng phƣơng pháp D & K – mô hình 01
Bảng 4.5 : Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ROA

Bảng 4.6 : Hệ số hồi quy và P-value của 03 mô hình ƣớc lƣợng (mô hình ROA)
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định bằng phƣơng pháp FGLS – mô hình 02
Bảng 4.8 : So sánh giữa 02 mô hình
Bảng 4.9 : Tác động của các biến độc lập lên khả năng sinh lời (ROE, ROA)


8

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng quan các nghiên cứu đã công bố.
Phụ lục 2: Danh sách 22 ngân hàng nghiên cứu.
Phụ lục 3: Số liệu từng năm của 22 ngân hàng nghiên cứu.
Phụ lục 4: Kết quả phân tích định lƣợng.


9

HƢƠ G 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO CHỌ

Ề TÀI

Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế bắt buộc đối với mọi quốc gia muốn duy trì
vị thế kinh tế hiện có và vƣơn lên phát triển. Cũng nhƣ các thị trƣờng khác, thị
trƣờng tài chính đang phải chịu sức ép lớn của quá trình hội nhập, đặc biệt là các
ngân hàng thƣơng mại – tổ chức đóng vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế.
Hệ thống NHTMCP Việt Nam càng ngày bị cạnh tranh bởi các tổ chức tài chính phi
ngân hàng và các ngân hàng nƣớc ngoài, không những tại thị trƣờng trong nƣớc mà
còn cạnh tranh ở thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến

ngân hàng nhƣ thế nào còn tuỳ thuộc vào một phần khả năng thích nghi và hiệu quả
hoạt động của chính các ngân hàng này trong môi trƣờng mới. Các ngân hàng
không có khả năng cạnh tranh sẽ đƣợc thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả
hơn. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn
tại của một ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng.
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng, KNSL có thể đƣa ra một bức tranh toàn cảnh cho kết quả kinh
doanh của ngân hàng, nên việc tìm hiểu kiến thức về KNSL cũng nhƣ xác định các
nhân tố ảnh hƣởng đến KNSL của các NHTMCP là rất cần thiết.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) cùng với việc tham gia
ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại quốc tế, tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC-Asean Economic Community) nền kinh tế đã trở nên mở rộng hơn thì cạnh
trạnh ngày càng khốc liệt hơn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam do sự xuất hiện
ngày càng nhiều những ngân hàng nƣớc ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn,
công nghệ hiện đại, trình độ quản lý chuyên nghiệp, kinh nghiệm dày dặn và có
mạng lƣới rộng khắp thế giới,.. các ngân hàng ngoại sẽ cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ để thâm nhập, chiếm thị phần trong nền kinh tế với các ngân hàng Việt Nam.


10

Giai đoạn từ năm 2008 đến 2010 đƣợc coi là những năm đầy sóng gió đối với ngành
ngân hàng do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Do đó kế hoạch
tăng vốn của các ngân hàng trở nên sôi nổi hơn bởi theo quy định của Nghị định
141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006, các NHTMCP phải đảm bảo số vốn điều lệ tối
thiểu 3.000 tỷ đồng. Trƣớc áp lực tăng vốn nhanh chóng khiến các ngân hàng chƣa có
kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả và tồn đọng nhiều lƣợng vốn không sinh lời.
Trong giai đoạn 2012-2014, do chịu ảnh hƣởng từ khó khăn của nền kinh tế toàn
cầu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng cũng gặp nhiều
khó khăn, thách thức ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng

phải đối mặt với tình trạng chất lƣợng tín dụng đi xuống, hậu quả của tăng trƣởng
nóng tín dụng những năm trƣớc đó. Điều này làm chi phí trích lập dự phòng rủi ro
tăng dẫn đến giảm lợi nhuận. Vì vậy, việc từng bƣớc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn
hoạt động và quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống NHTM trƣớc bối
cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng là xu hƣớng tất yếu trên thế giới hiện nay.
Yêu cầu bức thiết và cấp bách hiện nay là đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần có
những chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả an toàn, từng bƣớc cải thiện năng lực quản trị
điều hành, chất lƣợng hoạt động kinh doanh. Nếu không nhận thức rõ, tìm cách phát
huy thế mạnh, khắc phục những điểm yếu kém còn tồn tại để thực hiện những bƣớc
đi vững chắc, năng động và hiệu quả thì các NHTMCP Việt Nam sẽ mất dần thị
trƣờng vào tay các ngân hàng ngoại và khó tránh đƣợc nguy cơ của khủng hoảng hệ
thống ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nhận thấy sẽ rất hữu ích để nghiên cứu những
yếu tố nào tác động đến KNSL, mức tác động của các yếu tố đó, bởi đó là những
câu hỏi cần đƣợc trả lời để giúp các nhà quản trị cũng nhƣ ban lãnh đạo có thể ra
quyết định đúng đắn trong từng giai đoạn phát triển và cạnh tranh gay gắt nhƣ ngày
nay nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong từng thời
kỳ hoạt động, qua đó tránh đƣợc nguy cơ khủng hoảng hệ thống ngân hàng.


11

Việc xác định các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTMCP là một trong những
nội dung quan trọng, thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua nhƣ nghiên cứu của Deger
Alpher và Adem Anbar (2011); Serish Gul, Faiza Irshad va Khalid Zaman (2011),
Nguyễn Thị Cành (2009), Nguyễn Thị Quỳnh Hƣơng (2012),…các nghiên cứu chủ
yếu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để xác định các yếu tố tác động đến KNSL
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại các quốc giao hoặc khu vực cụ thể. Trong
đó tập trung xác định và chỉ ra hai nhóm yếu tố chính ảnh hƣởng đến khả năng sinh

lời của NHTMCP trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm: (i) Nhóm yếu tố
kinh tế vĩ mô thể hiện ảnh hƣởng của môi trƣờng và biến động kinh tế vĩ mô tới lợi
nhuận ngân hàng và (ii) Nhóm yếu tố vi mô thể hiện ảnh hƣởng của hiệu quả hoạt
động, đặc điểm và hiệu quả quản trị tới khả năng sinh lời của các NHTMCP.
Việc nghiên cứu “Yếu tố tác động đến KNSL của các NHTMCP Việt Nam” đƣợc
thực hiện trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây. Hƣớng tiếp cận
theo không gian và thời gian khác nhau, thêm vào đó, cơ sở dữ liệu và cách thức đo
lƣờng các biến nghiên cứu có thể thu thập đƣợc (sau khi điều chỉnh một vài tiêu chí
để phù hợp với thị trƣờng Việt Nam) tác giả cũng mong muốn trên cơ sở kế thừa có
chọn lọc các kết quả nghiên cứu trƣớc đây để kiểm định lại tính phù hợp theo hƣớng
tiếp cận đánh giá và xác định lại yếu tố tác động đến KNSL của các NHTMCP Việt
Nam trong giai đoạn 2008-2016.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ cung cấp một bức tranh hoàn thiện hơn
về KNSL của các NHTMCP, giúp các nhà quản trị NHTMCP cải thiện KNSL để
hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển an toàn, lành mạnh, hiệu quả
bền vững.


12

1.2



I

À Â HỎI GHI




Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là kiểm định yếu tố tác động đến khả năng sinh
lời của NHTMCP để có thể đƣa ra các gợi ý chính sách đến các nhà quản trị ngân
hàng, các nhà quản lý hữu quan để góp phần cải thiện khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào mục tiêu nghiên cứu đƣợc xác lập, bài nghiên cứu
hƣớng đến việc tập trung trả lời cho các câu hỏi: (i) Những yếu tố nào tác động đến
KNSL của các NHTMCP? Và (ii) mức độ tác động của các yếu tố này đến KNSL
của các NHTMCP nhƣ thế nào?
1.3 ỐI ƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời
của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu yếu tố tác động đến khả
năng sinh lời của 22 NHTMCP Việt Nam niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
HOSE, HNX, Upcom và OTC trong giai đoạn 2008-2016.
1.4

IỆ
iệu n

À PHƢƠ G PHÁP GHI



i n ứu theo báo cáo Hệ thống các TCTD từ website NHNN Việt Nam

đến 30/06/2016, hệ thống NHTM Việt Nam còn 4 NHTM nhà nƣớc (Ngân hàng
Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam và 3 NHTM yếu kém đã đƣợc NHNN
mua lại với giá 0 đồng là Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng, Ngân hàng TNHH
MTV Đại Dƣơng, Ngân hàng thƣơng mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu), 31
NHTMCP, 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, 3 ngân hàng liên doanh. Sau khi loại

bỏ những ngân hàng không công bố thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, số liệu
nghiên cứu đƣợc thu thập, lựa chọn từ các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán tại
thời điểm cuối năm của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016, gồm 198 quan
sát, để số lƣợng quan sát đủ lớn cho dữ liệu nghiên cứu, tác giả cũng thu thập số
liệu của 3 NHTMCP có quá trình hợp nhất, sáp nhập từ 2011-2015. Bên cạnh đó,
bài viết còn sử dụng các số liệu liên quan đến yếu tố kinh tế vĩ mô, bao gồm tốc độ
tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát đƣợc thu thập từ website chính thức của ADB,
NHNN Việt Nam, Tổng Cục thống kê.


13

P ƣơn p áp n

i n ứu, trên cơ sở kế thừa từ các kết quả nghiên cứu tổng quan

trƣớc đây và mô hình hồi qui tuyến tính đa biến của Muhammad Bilal và cộng sự
(2013) tác giả kết hợp với các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hƣởng đến
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu
thập của 22 NHTMCP Việt Nam giai đọan 2008-2016 qua sử dụng công cụ phần
mềm STATA 12 thực hiện kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi qui các biến trong mô
hình. Tác giả thực hiện phân tích thống kê mô tả đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập mẫu nghiên cứu về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị bé
nhất của các biến đo lƣờng của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2016; Phân
tích tƣơng quan xác định cụ thể mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình để
có thể đánh giá đƣợc dự báo của mô hình; Phân tích hồi qui đa biến để đo lƣờng
mức độ ảnh hƣởng và cho biết chiều tác động của từng biến độc lập với biến phụ
thuộc để trả lời câu hỏi của luận văn về yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
các NHTM Việt Nam; thực hiện kiểm định các hiện tƣợng đa cộng tuyến; tự tƣơng
quan; phƣơng sai sai số không đổi và các biện pháp khắc phục để điều chỉnh mô

hình phù hợp (nếu có).
1.5







Nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 5 chƣơng.
C ƣơn 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chƣơng này trình bày về sự cần thiết cũng nhƣ
mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, dữ liệu và đối tƣợng nghiên cứu.
ƣơn 2. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tá độn đến khả năn sin

ời

của n ân àn t ƣơn mại. Chƣơng này trình bày về khái niệm, các chỉ tiêu đo
lƣờng, yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh
lời của ngân hàng thƣơng mại. Ngoài ra, luận văn cũng lƣợc khảo các nghiên cứu
thực nghiệm đã công bố trƣớc đây để xác định các yếu tố định lƣợng nhằm xây
dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
NHTMCP Việt Nam.


14

ƣơn 3. Xây dựng mô hình thực nghiệm, p ƣơn p áp n

i n ứu, d liệu


nghiên cứu. Xuất phát từ khung lý thuyết Chƣơng 2, tác giả kế thừa mô hình thực
nghiệm các nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng mô hình thực nghiệm của luận văn là
mô hình về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
Điểm nổi bật của chƣơng này là trình bày các bƣớc tiến hành và phƣơng pháp ƣớc
lƣợng nhằm tìm kiếm minh chứng cho mục tiêu nghiên cứu luận văn, đo lƣờng biến
và khai thác dữ liệu cũng đƣợc trình bày chi tiết trong chƣơng này.
ƣơn 4. Kết quả nghiên cứu về yếu tố tá độn đến khả năn sin

ời của

á n ân àn t ƣơn mại Việt Nam. Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu
thập của 22 NHTMCP Việt Nam giai đọan 2008-2016 qua sử dụng công cụ phần
mềm STATA 12 thực hiện kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi qui các biến trong mô
hình. Sau đó tác giả thảo luận kết quả thực nghiệm dựa trên nền tảng lý thuyết
nghiên cứu kết hợp đối chiếu với các nghiên cứu tƣơng quan trƣớc đây nhằm luận
giải kết quả một cách logic các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTMCP
Việt Nam.
ƣơn 5. Kết luận và khuyến nghị. Chƣơng này tóm lƣợc kết quả nghiên cứu
thực nghiệm chính theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn và đƣa ra một số gợi ý
chính sách góp phần cải thiện khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam thông qua
việc phát huy yếu tố ảnh hƣởng tích cực, hạn chế yếu tố tác động ngƣợc chiều đến
khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng có thể cung
cấp thêm tài liệu tham khảo cho các bạn học viên, nhà quản trị NHTM trong công tác
điều hành quản lý các NHTM. Đồng thời, chƣơng này cũng nhìn nhận một số hạn chế
mà luận văn chƣa giải quyết đƣợc và định hƣớng cho nghiên cứu tiếp theo.


15

HƢƠ G 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU YẾU TỐ Á
KHẢ
2.1 KHẢ

G SI H ỜI CỦ

GÂ HÀ G HƢƠ G

G SI H ỜI CỦ

2.1.1 Khái niệm khả năn sin

ỘNG ẾN

GÂ HÀ G HƢƠ G

ẠI CỔ PHẦN
ẠI

ời

Theo Ehow (2012) khả năng sinh lợi là thƣớc đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần
nhƣng chƣa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải
dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi đƣợc áp dụng
trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phƣơng tiện vật chất, con ngƣời và tài chính,
thể hiện bằng kết quả trên phƣơng tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng cho một
hoặc một tập hợp tài sản. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010) NHTMCP là loại
hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại, lợi nhuận hay khả năng sinh lời của NHTMCP là chỉ tiêu tài chính để đánh

giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP. Ngày nay, trong điều kiện của
nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh mãnh liệt thì lợi nhuận là thƣớc đo chủ yếu về hiệu
quả tài chính trong hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý ngân hàng luôn tìm mọi
cách để không ngừng gia tăng lợi nhuận, gia tăng lợi nhụân không những giúp ngân
hàng mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh mà còn để gia tăng thu nhập cho các cổ
đông nhờ mức chi trả cổ tức cao, điều này làm cho giá trị cổ phiếu của ngân hàng
trên thị trƣờng càng tăng, thƣơng hiệu và uy tín của ngân hàng ngày càng đƣợc phổ
biến. Gia tăng lợi nhuận còn là điều kiện để nâng cao phúc lợi và khen thƣởng cho
ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động gắn bó với nơi làm việc, giúp ổn định nhân
sự tổ chức. Bên cạnh đó, để gia tăng lợi nhuận ngân hàng cần lƣu ý phòng ngừa hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, kết hợp hài hòa giữa hoạt động tín dụng và
đa dạng hóa loại hình dịch vụ, quản lý tiết kiệm chi phí về quản lý công vụ, tài sản.


16

2.1.2 Chỉ ti u đo ƣờng khả năn sin

ời

Để đo lƣờng KNSL của các NHTMCP cần phải xem xét mức lợi nhuận, khả năng
b đắp chi phí do những tổn thất xảy ra, khả năng sinh lời của NHTMCP thƣờng
đƣợc đo lƣờng bằng 2 chỉ tiêu chính là ROE và ROA.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở h u (ROE) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận
thuần so với vốn tự có của một ngân hàng qua đó đánh giá chất lƣợng và hiệu quả sử
dụng vốn trong NHTM. ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, biểu thị khoản sinh lời/lợi tức trung bình của các nhà đầu tƣ nhận
đƣợc từ vốn cổ phần tại ngân hàng. Do đó hệ số ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp
dẫn các nhà đầu tƣ hơn. Nghiên cứu ROE sẽ chỉ ra cách ngân hàng đã sử dụng vốn
đầu tƣ của mình nhƣ thế nào để tạo ra lợi nhuận nhƣ nghiên cứu của Gul, Irchad và

Zaman (2011). Còn theo Nguyễn Thị Cành (2009), ROE là chỉ tiêu d ng để đánh giá
suất sinh lời tài chính vì vậy nó đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng sinh lời trên một đồng vốn của ngân hàng càng
lớn, càng chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong ngân hàng đó càng
cao. Tỷ lệ này phải đƣợc giải thích thận trọng vì một tỷ lệ cao có thể chỉ ra cả hai là
khả năng lợi nhuận cao cũng nhƣ sử dụng vốn thấp và một tỷ lệ thấp có thể có nghĩa
là khả năng lợi nhuận thấp cũng nhƣ sử dụng vốn cao. ROE thấp còn cho thấy sự yếu
kém hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn của các cổ đông, điều này làm giảm khả
năng cạnh tranh và thu hút vốn của các ngân hàng.
Theo Nguyễn Thị Quỳnh Hƣơng (2012) việc phân tích chỉ tiêu ROE sẽ giúp cho các
ngân hàng có thể nhận biết những điểm mạnh cũng nhƣ điểm yếu trong hoạt động
ngân hàng nói chung và trong khả năng sinh lời của các ngân hàng nói riêng. Ý
nghĩa của chỉ tiêu này là nó cho biết khả năng sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn tự có của đơn vị ngân hàng vì nó đo lƣờng tỷ lệ % lợi nhuận sau thuế thu đƣợc
trên mỗi đồng vốn tự có. Chính vì thế cổ đông ngân hàng thƣờng thích ROE cao.
Tuy nhiên, ROE cao cũng có thể đồng hành cùng sự tăng lên của rủi ro, nhƣ khi
ROE tăng do vốn tự có bình quân giảm so với lợi nhuận sau thuế. Vốn tự có bình
quân giảm mạnh có thể làm cho ngân hàng vi phạm qui định về vốn pháp định tối
thiểu đồng thời làm tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng hay trƣờng hợp khác
ROE tăng do tăng tỷ suất nợ trên vốn của ngân hàng.


17

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là thƣớc đo thông dụng nhất về khả
năng sinh lời, là chỉ tiêu quan trọng khi so sánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng
vì nó cho biết cứ bình quân một đồng tài sản đƣợc sử dụng trong quá trình hoạt
động kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ thu nhập trên tổng
tài sản (ROA) là chỉ tiêu đƣợc sử dụng hầu hết trong các bài nghiên cứu đo lƣờng
khả năng sinh lời của các ngân hàng nhƣ nghiên cứu của Deger Alpher và Adem

Anbar (2011); Serish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011),… đã chứng minh
ROA là giá trị lƣợng hóa tốt nhất cho lợi nhuận của ngân hàng vì ROA không bị
ảnh hƣởng bởi đòn đẩy tài chính. Các ngân hàng có cùng qui mô tài sản, ngân hàng
nào có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cao chứng tỏ ngân hàng đó có
chính sách kinh doanh và đầu tƣ hiệu quả. Chỉ số này có thể tính toán với nhiều số
đo lợi nhuận, chẳng hạn lợi nhuận trƣớc và sau dự phòng, lợi nhuận trƣớc và sau
thuế và các khoản khác thƣờng (Nguyễn Thị Cành, 2009). ên cạnh đó, ROA cũng
tồn tại những nhƣợc điểm riêng nhƣ việc loại bỏ các yếu tố của tài sản ngoại bảng –
đại diện cho một nguồn thu quan trọng của lợi nhuận theo nghiên cứu của
Davydenko (2011).
2.1.3 á

ỉ ti u đo ƣờn

ỷ ệ t u n ập

i ận i n

á
t Int r st

ar in – NIM) đƣợc xác định bằng

tổng doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần) trên tổng tài sản có
sinh lời bình quân. Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình quân đƣợc xác định bằng
tiền gửi tại NHNN, tại các tổ chức tín dụng, chứng khoán đầu tƣ, các khoản cho vay
khashc hàng và tổ chức tín dụng khác. NIM đo lƣờng mức chênh lệnh giữa thu nhập
từ lãi và chi phí trả lãi thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và
theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất, do đó NIM càng cao thì khả năng sinh
lời của ngân hàng càng cao. Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản

sinh lời và đánh giá nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất. NIM đƣợc sử dụng làm
biến phụ thuộc để phân tích các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân
hàng trong các nghiên cứu của Munyam onera (2013), Serish Gul, Faiza Irshad và
Khalid Zaman (2011), Liu và Wilson (2010)… Tuy nhiên, NIM không tính xét đến


18

những thu nhập ngoài lãi và chi phí hoạt động khác nên không phản ánh đƣợc toàn
diện khả năng sinh lời của toàn ngành ngân hàng (Naceur và Goaied, 2008).
̃
̣
̀
ỷ ệ t u n ập n oài

̉

̃
́

i ận i n – NNIM đo lƣờng mức chênh lệnh giữa nguồn

thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi. Trong đso nguồn thu ngoài lãi chủ yêu từ nguồn
thu phí các sản phầm dịch vụ và chi phí ngoài lãi bao gồm tiền lƣơng, chi phí sửa
chữa, chi phí hoạt động,… Do đó tỷ lệ NNIM càng cao thì khả năng sinh lời của
ngân hàng càng cao.
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE) là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận
của ngân hàng dựa trên số vốn đã sử dụng. Trong đó vốn sử dụng đƣợc tính bằng
chênh lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn. ROCE càng cao thì khả năng sinh lời
của ngân hàng càng cao (Gul, Irshad và Zaman, 2011).

Để xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng, đa số các
nghiên cứu nƣớc ngoài cũng nhƣ trong nƣớc thƣờng đo lƣờng bằng hai chỉ tiêu là tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Ƣu điểm của hai chỉ số này là tƣơng đối đơn giản, dễ tính toán và mang tính
tổng quát cao so với các chỉ số khác. Mặt khác, d mang ý nghĩa khác nhau nhƣng
cả hai đều chỉ ra hiệu quả hoạt động để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó,
trong bài nghiên cứu này tác giả sẽ lấy hai chỉ số ROA và ROE để làm biến phụ
thuộc đại diện cho KNSL của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

2.2 YẾU TỐ

Á

Ộ G

ẾN KHẢ

G SI H

ỜI CỦA NGÂN HÀNG

HƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.2.1 Các yếu tố nội tại
Yếu tố thứ nhất là quy mô ngân hàng. Theo Trần Việt Dũng (2014), các thuyết
kinh tế cho rằng các tổ chức lớn sẽ hiệu quả hơn và có thể cung cấp đƣợc dịch vụ tại
mức giá thấp hơn nhờ vào lợi thế kinh tế qui mô qua đó thu về lợi nhuận lớn hơn.


19


Tuy nhiên, cũng không ít các quan điểm cho rằng việc mở rộng qui mô hoạt động
của ngân hàng không hợp lý sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, đồng thời
lại có thể khiến các nhà quản trị đƣa ra các quyết định sai lầm làm suy giảm khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Yếu tố thứ hai là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của NHTM
do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình kinh doanh, nó có
một ý nghĩa quan trọng với các chức năng không thể thay thế nhƣ cung cấp nguồn
lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự
tăng trƣởng và mở rộng, giảm thiểu rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và cổ
đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. (Nguyễn Minh Hà, Lê Đỗ
Hoàng Phúc, 2015).
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NHTM nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Tuy nhiên, vốn chủ sở
hữu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
NHTM với các tổ chức tài chính lớn, các công ty đa quốc gia với nguồn vốn chủ sở
hữu khổng lồ đều có thời gian tồn tại lâu dài, mức độ đầu tƣ lớn cho quảng cáo và
thƣơng hiệu của tổ chức. Vốn chủ sở hữu tạo niềm tin cho công chúng và đảm bảo
với chủ nợ về sức mạnh tài chính của NHTM, là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản,
rủi ro thanh khoản khi biến cố xảy ra, điều tiết sự tăng trƣởng và xác định tỷ lệ an
toàn của NHTM. Việc các NHTM tăng vốn chủ sở hữu khá quan trọng nhƣng vốn
không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nếu vốn tăng
quá nhanh nhƣng qui mô hoạt động ngân hàng không tăng tƣơng ứng, trình độ quản
lý không theo kịp hay vốn tăng nhƣng ngân hàng chƣa thực sự vững mạnh theo
đúng chuẩn mực quốc tế thì số vốn tăng sử dụng không hiệu quả. Các NHTM phải
xác định đƣợc mức vốn tự có cần thiết đủ để b đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải
pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo đƣợc sức mạnh tài chính và năng lực
cạnh tranh của ngân hàng (Ngô Hƣớng, Đoàn Thanh Hà, 2013).


20


Vốn chủ sở hữu thƣờng chiếm không quá 10% trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, do vậy rõ ràng các ngân hàng phải sử dụng vốn huy động từ cá nhân và tổ
chức làm “đòn bẩy” cho hoạt động của mình. Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn nhƣng qui mô vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong việc
duy trì an toàn và phát triển hoạt động của ngân hàng do các ngân hàng luôn bị
khống chế tỷ lệ an toàn vốn (Nguyễn Thị Cành, 2009).
Yếu tố thứ ba là hoạt động huy động vốn. Tiền gửi khách hàng là khoản mục quan
trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng, thƣờng từ 70%-80%
tổng nguồn vốn của ngân hàng, các ngân hàng luôn chịu sức ép rất lớn để duy trì
lòng tin của ngƣời gửi tiền với ngân hàng mình vì nếu xảy ra bất kỳ sự suy giảm
niềm tin thì ngân hàng sẽ đối mặt với áp lực chi trả tiền gửi rất lớn khi dân chúng ồ
ạt rút lại các khoản tiền gửi. Các ngân hàng phải hết sức thận trọng trong việc sử
dụng nguồn vốn này thông qua việc đề ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong việc cho
vay và đầu tƣ (Nguyễn Thị Cành, 2009).
Yếu tố thứ tư là hoạt động cho vay khách hàng. Cho vay là một hoạt động giữ vai
trò quan trọng thƣờng chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng tài sản của ngân hàng vì thế lợi
nhuận đem lại từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng. Tuy
nhiên hầu hết rủi ro của ngân hàng đều nằm trong lĩnh vực cho vay khi tăng trƣởng
của hoạt động cho vay không đi c ng với việc kiểm soát tốt chất lƣợng.
Yếu tố thứ năm là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi việc tăng trƣởng
tín dụng không đi kèm với kiểm soát chất lƣợng tức khách hàng không thực hiện
đƣợc các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng vay vốn với ngân hàng. Đây đƣợc
xem là loại rủi ro lớn nhất và gây hậu quả nặng nề cho ngân hàng. Hầu hết các
nghiên cứu trƣớc đây đều cho rằng rủi ro tín dụng là một trong những biến số quan
trọng trong việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến KNSL của ngân hàng. Điển
hình là nghiên cứu của Athanasoglou và các cộng sự (2005), Davydenko (2011),
Miller và Noulas (1997), Duca và MC Laughlin (1990) đã chỉ ra mối quan hệ
nghịch biến giữa rủi ro tín dụng với khả năng sinh lời của ngân hàng. Tức khi danh



21

mục cho vay bao gồm nhiều khoản vay lớn thì rủi ro sẽ tăng mạnh, lúc này các ngân
hàng phải trích lập dự phòng nhiều hơn, từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm
khả năng sinh lời. Do đó, ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lƣợng của các
khoản vay hơn là chạy đua theo số lƣợng để tăng quy mô đồng thời phải tổ chức bồi
dƣỡng và đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro một
cách tốt nhất. Tuy nhiên, cũng tồn tại luồng quan điểm trái chiều theo nghiên cứu
của Heffernan and Fu (2008) cho rằng rủi ro tín dụng cao sẽ có tác động tích cực
đến lợi nhuận của ngân hàng nếu nhƣ chất lƣợng tài sản tốt. Tức nếu để đạt KNSL
cao thì phải chấp nhận mức rủi ro cao đồng thời chất lƣợng tài sản phải tốt và đƣợc
thẩm định chặt chẽ nhằm hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Đối với NHTM rủi ro tín
dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của
các khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Các
ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo mức độ tổn thất giá trị các
khỏan trích lập này đƣợc đƣa vào chi phí kinh doanh trong kỳ và tất nhiên sẽ làm
giảm chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo thu nhập.
Theo Nguyễn Thị Cành (2009) khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không thu đƣợc
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhƣng ngân hàng phải hoàn trả vốn là lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu khoản vay nào đó mất
khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho
ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để
trả cho ngƣời gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản và kết quả là làm thu hẹp quy mô
kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín sức cạnh tranh giảm không những
trong thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng ra các nƣớc, kết quả kinh doanh của ngân
hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đƣa đến bờ vực phá sản,

nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.


22

Theo Trần Việt Dũng (2014) hoạt động tín dụng của NHTM sẽ càng rủi ro khi số
lƣợng các khoản vay và dƣ nợ tín dụng đang có hiện tƣợng chậm trả lãi và/hoặc gốc
từ phía khách hàng. Hoạt động NHTM mang tính đặc thù riêng biệt, tìm kiếm lợi
nhuận dựa vào khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động của mình. Ngân hàng luôn
phải đối diện với sự đánh đổi giữa mức độ rủi ro và khả năng sinh lời. Tạo ra lợi
nhuận là mục tiêu cuối cùng của NHTM nhƣng lợi nhụân đó đƣợc tạo ra từ việc sẵn
sàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn trong hoạt động sẽ đem lại một sự phát triển
không ổn định, thiếu bền vững và dễ bị tổn thƣơng cho hoạt động của NHTM.
Yếu tố thứ sáu là tính thanh khoản. Theo Nguyễn Thị Cành (2009) rủi ro thanh
khoản là rủi ro xảy ra khi có tình trạng rủt tiền hàng loạt của khách hàng làm sụt
giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Thanh khoản và quản trị thanh khoản
là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ NHTM nào. Trong thế
giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh
khoản, khi giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về thu hút tiền gửi trong
nền kinh tế. Sự cạnh tranh này buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ
bổ sung khác, nếu không sẽ bị mất khả năng thanh khoản. Khả năng thanh khoản
không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự
phát triển của thị trƣờng tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của
các NHTM cũng gia tăng tƣơng ứng.
Theo Trần Văn Trí, tính thanh khoản của NHTM đƣợc xem nhƣ khả năng tức thời
để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Nhƣ
vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng
đầy đủ lƣợng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhƣng
với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt

hoặc không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.


23

Theo BaoC (2012) có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần
xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn
nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh
chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị trƣờng tiền tệ, mức độ hiệu quả nói
chung của chiến lƣợc, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng,
tuân thủ với các chính sách thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả
năng sử dụng dự kiến của các cam kết cấp tín dụng.
Theo Nguyễn Đức Tú có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để
đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang
trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để
đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một
cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thƣờng xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn
(với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên
ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Yếu tố thứ bảy là chi phí hoạt động ngân hàng. Chi phí hoạt động là toàn bộ các
khoản chi phí quản lý phát sinh nhƣ chi phí nhân viên, chi phí tài sản, chi phí quản lý
công vụ, … để phục vụ cho hoạt động động kinh doanh của NHTM. Chi phí phát
sinh tăng cao thì lợi nhuận ngân hàng giảm và ngƣợc lại ngân hàng kiểm soát đƣợc
chi phí hoạt động hiệu quả phù hợp với các nguồn thu sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn về
lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong kinh
doanh, ngân hàng không những phải tạo ra những khoản thu nhập nhất định mà còn
phải kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ và hợp lý. Chi phí hoạt động (hay chi phí
ngoài lãi) của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí; chi lƣơng, phụ

cấp, trợ cấp cho nhân viên; chi về tài sản; chi dự phòng (không bao gồm chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khoán) và chi các hoạt động khác.


×