Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số biện pháp giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ 3 4 tuổi trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-----------------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THÓI QUEN VĂN HOÁ
VỆ SINH CHO TRẺ 3-4 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THỊ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ BÉ
SINH VIÊN LỚP:
46A2

VINH, 2009

1

QUỲNH ANH


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, chúng tôi đó nhận được rất
nhiều ý kiến đóng góp và sự quan tâm giúp đỡ của ban chủ nhiệm khoa, các
thầy cô giáo trong khoa GDTH, cùng với các cô giáo và các cháu trường Mầm
non Hoa Hồng, trường Mầm non Bình Minh, trường Mầm non Hưng Dũng 1.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và những đóng góp quý
báu đó.
Đặc biệt là sự dẫn dắt tận tình của cụ giáo hướng dẫn – Thạc sỹ Nguyễn
Thị Quỳnh Anh, em vô cùng cảm ơn cô đó giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời


gian qua.
Vì đây là lần đầu tiên thực hiện công việc nghiên cứu khoa học, tôi thực
sự bỡ ngỡ. Do vậy, chắc chắn sẽ có nhiều sai sót. Qua đây rất mong nhận được
sự dạy bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Vinh, tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Bé

2


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………...

1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………….

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………...

3


4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………...

3

5. Giả thiết khoa học…………………………………………….

3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………

3

7. Phương pháp nghiên cứu……………………………………...

3

8. Đóng góp mới của đề tài………………………………………

4

9. Cấu trúc luận văn……………………………………………...

4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………………….

5

1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu……………………………….


5

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu…………………………

8

1.2.1. Khái niệm kĩ năng, kĩ xảo, thói quen……………………………

8

1.2.2. Mối quan hệ qua lại giữa kĩ năng, kĩ xảo và thói quen……….

14

1.2.3. Thói quen văn hoá vệ sinh của trẻ mầm non………………….

18

1.2.3.1. Vai trò của việc giáo dục TQVHVS cho trẻ 3-4 tuổi ở trường
mầm non………………………………………………………
1.2.3.2. Nhiệm vụ giáo dục TQVHVS cho trẻ mầm non………………
1.2.3.3. Nội dung giáo dục TQVHVS cho trẻ mầm non nói chung và
cho trẻ 3-4 tuổi nói riêng…………………………………..
1.2.4. Những đặc điểm cơ bản của trẻ 3-4 tuổi………………………
1.2.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non nói chung và trẻ 3 - 4
tuổi nói riêng trong việc hình thành TQVHVS ………………

18
20

22
24
24

1.2.4.2. Đặc điểm hình thành kĩ năng, kĩ xảo và TQVHVS cho trẻ 3-4 tuổi

25

Kết luận chương 1…………………………………………….

27

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC …………………………………….

28

Chương 2.

2.1. Cách thức điều tra…………………………………………….

28

2.1.1. Mục đích điều tra……………………………………………..

28

2.1.2. Đối tượng điều tra…………………………………………….

28


2.1.3. Phương pháp điều tra thực trạng……………………………..

28

3


2.2. Thực trạng của việc giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tuổi ở
trường mầm non………………………………………………
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc tổ chức các hoạt
động giáo dục TQVHVS cho trẻ……………………………...
2.2.2. Thực trạng về sự biểu hiện các hành vi văn hoá vệ sinh của
trẻ 3 - 4 tuổi……………………………………………………
2.2.3. Thực trạng về các biện pháp giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 - 4
tuổi ở trường mầm non………………………………………..
Kết luận chương 2…………………………………………….
Chương 3

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TQVHVS CHO TRẺ 3-4 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON……………………………………

3.1.

Đề xuất biện pháp…………………………………………

3.1.1. Trò chuyện chỉ dẫn cho trẻ về các hành động vệ sinh. Tạo
điều kiện cho trẻ thường xuyên được tự mình hoạt động……..

28
28

31
36
40
41
41
42

3.1.2. Sử dụng trò chơi, đồ chơi……………………………………...

43

3.1.3. Thường xuyên đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe………………

45

3.1.4. Xây dựng tiết học về sinh……………………………………..

46

3.1.5. Tổ chức giáo dục TQVHVS thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ..

48

3.2. Khảo nghiệm…………………...............................................

49

3.2.1. Mục đích khảo nghiệm………………………………………..

49


3.2.2. Nội dung khảo nghiệm………………………………………..

49

3.2.3. Cách thức khảo nghiệm……………………………………….

49

3.2.4. Quy trình khảo nghiệm………………………………………..

52

Kết luận chương 3……………………………………………..

59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯPHẠM………………………………………

60

Kết luận……………………………………………………..
Kiến nghị……………………………………………………

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….

63


PHẦN PHỤ LỤC

4

61


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TQVHVS: Thói quen văn hóa vệ sinh
VHVS:

Văn hóa vệ sinh

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việc phát triển nhân cách toàn diện ở mỗi con người là mục tiêu của mọi
thời đại, mọi xã hội nhất là trong giai đoạn hiện nay khi đất nước Việt Nam
đang hội nhập với thế giới. Quá trình hội nhập đòi hỏi mỗi con người trong xã
hội phải thực sự năng động, sáng tạo, chủ động trong mọi hoạt động. Do đó
một nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục là phải tập trung nâng cao dân trí, phát triển
nhân tố con người. Muốn làm được điều đó chúng ta phải bắt đầu từ lứa tuổi
Mầm non mà cụ thể phải bắt đầu từ những việc đơn giản nhất: giáo dục thói
quen văn hoá vệ sinh (TQVHVS) .
Giáo dục những kĩ năng, kĩ xảo, thói quen vệ sinh, nếp sống có văn hoá là
nhiệm vụ cần thiết để bảo vệ sức khoẻ và hình thành nếp sống VHVS cho trẻ
ngay từ nhỏ. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy giáo dục trẻ thơ ngay từ

buổi bình minh của cuộc đời sẽ rất có hiệu quả. Đây chính là sự đầu tư lâu dài
ngay từ đầu, nó mang ý nghĩa nhân văn to lớn bởi đây là thời điểm mà nhân
cách đang hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Giáo dục các mặt nhân cách cho trẻ nói chung và giáo dục TQVHVS nói
riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đặc biệt đối với trẻ 3 - 4 tuổi. Đây là giai
đoạn mà các đặc điểm sinh lý đang phát triển mạnh đồng thời những chức
năng tâm lý đang dần hình thành và hoàn thiện, lứa tuổi đánh dấu bước ngoặt
- bước trưởng thành rừ nột về tất cả các mặt và là giai đoạn học làm người đầu
tiên của trẻ. Đây cũng chính là thời điểm thuận lợi và có ý nghĩa nhất để có thể
giáo dục cho trẻ những thói quen vệ sinh có văn hoá, phát huy được tính tích
cực độc lập của trẻ trong mọi hoạt động. Giai đoạn này sự phát triển của các
cơ quan trong cơ thể còn non nớt, việc thực hiện các kĩ năng cũng như trung
tâm điều khiển vận động còn kém, Vì thế những hành vi vệ sinh phải được lặp
đi lặp lại một cách có hệ thống. Giai đoạn này nếu chúng ta không hình thành

6


các thói quen vệ sinh - thói quen tự phục vụ cho trẻ thì giai đoạn sau sẽ rất khó
hình thành và nếu hình thành sai lệch, không có hệ thống thì sau này rất khó
sửa chữa. Đúng như nhà giáo dục Xô viết. A.X.Macarenco thế kỷ XX khẳng
định: “Những gì mà trẻ không có được trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình
thành và sự hình thành nhân cách ban đầu bị lệch lạc thì sau này giáo dục lại
rất khó khăn”.
Giáo dục TQVHVS cũng chính là một phần của giáo dục tính tự lập cho trẻ.
Một đứa trẻ tự lập trong các hành vi vệ sinh đồng thời là đứa trẻ khoẻ mạnh,
tích cực có ý thức cao trong mọi hoạt động.
Giữ gìn vệ sinh cho trẻ phải đi đôi với việc giáo dục TQVHVS. Đây là nhiệm
vụ quan trọng tuy nhiên rất khó khăn vất vả đòi hỏi nhà giáo dục phải có tri
thức, có tình yờu nghề và đặc biệt là lũng yờu trẻ. Bởi vậy sinh thời Bác Hồ

thường nhắc nhở “phải giữ gìn vệ sinh cho các cháu, các cụ phải học hành tốt
nuôi dạy các cháu ngoan và khoẻ”.
Vấn đề giáo dục ý thức VHVS mang ý nghĩa to lớn. Nhưng chúng ta đó
thực hiện tốt vấn đề này chưa? Các trường mầm non đó thực hiện ở mức độ
nào? Trong thực tế hầu hết mọi người đó ý thức được vai trò của việc giáo dục
TQVHVS trong việc phát triển nhân cách cho trẻ. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
tổ chức các hoạt động giáo dục TQVHVS chưa cao, chưa phát huy được vai trò
trọng Tâm của trẻ. Việc sử dụng các biện pháp giáo dục chưa linh hoạt, giáo
viên còn lỳng tỳng trong khi hướng dẫn trẻ thực hiện các hành vi VHVS, chủ
yếu còn làm hộ trẻ mà chưa chú trọng vào việc hướng dẫn trẻ một cách tỉ mỉ, chu
đáo. Do đó trẻ còn vụng về trong các hành vi vệ sinh - hành vi tự phục vụ, làm
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do Trên chúng tụi chọn đề tài “Một số biện pháp
giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non” làm đề tài nghiên cứu
của mình.

7


2. Mục đích nghiên cứu
Chúng tụi nghiên cứu đề tài này để biết được thực trạng giáo dục
TQVHVS của trẻ 3 – 4 tuổi ở trường Mầm non. Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục TQVHVS, nâng cao ý thức tự
phục vụ cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: quá trình tổ chức hoạt động TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tháng
tuổi ở trường Mầm non.
- Đối tượng: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tuổi.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu việc giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tuổi của giáo viên tại
trường Mầm non Hưng Dũng 1,Trường Mầm non Hoa Hồng và Trường Mầm
non Bình Minh trên địa bàn thành phố Vinh.
5. Giả thuyết khoa học
- Hiệu quả giáo dục TQVHVS cho trẻ sẽ được nâng cao nếu giáo viên biết
tổ chức các hoạt động phong phú, sử dụng linh hoạt các biện pháp giáo dục
khỏc nhau một cách phong phú, lụi cuốn trẻ tham gia tích cực vào các hoạt
động văn hoá vệ sinh .
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
6.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục TQVHVS cho trẻ
3 - 4 tuổi ở trường Mầm non
6.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tuổi
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý thuyết: Đọc, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài

8


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn giáo viên ở trường Mầm non để
thu thập thêm thông tin về nhận thức của họ trong việc giáo dục TQVHVS cho
trẻ ở trường và thu thập thông tin từ bố mẹ của các cháu.
+ Phương pháp trực quan: Quan sỏt công việc của giáo viên trong quá
trình tổ chức hoạt động vệ sinh cho trẻ và quan sỏt trẻ trong các hoạt động tự
phục vụ.
+ Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chủ yếu, mục đích tìm
hiểu thực trạng giáo dục TQVHVS cho trẻ của giáo viên và mức độ phát triển
tính tự lập của trẻ trong các hành vi VHVS.

+ Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý số liệu, kết quả thu
được và kiểm tra độ tin cậy của các số liệu.
8. Đóng góp mới của đề tài
Xây dựng một số biện pháp nhằm nõng cao hiệu quả giáo dục TQVHVS
cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường Mầm non
9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng của việc giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 – 4 tuổi
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục TQVHVS
cho trẻ 3 -4 tuổi

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIấN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục TQVHVS là một vấn đề hết sức quan trọng và đó được các nhà
Giáo dục học, Tâm lý học trong nước và nước ngoài quan tâm nghiên cứu từ
rất lâu.
1.1.1.Ở nước ngoài
Ngay từ những năm đầu tiên của giáo dục Xô Viết, giáo dục vệ sinh cho
trẻ nói chung, giáo dục TQVHVS nói riêng, đó được xác định đúng đắn là một
trong những nhiệm vụ sư phạm thực hành quan trọng của trường Mầm non
Xô Viết.
Nghiên cứu tài liệu về TQVHVS từ thập kỷ 70 trở lại, gồm có những tác giả
sau: G.Liamivna, N.DLevitov, VVTsebaseva, A.NLeonchiep, LNhicanhen,
X.I.Kixengov, A.DTraboxknia…

Trong mỗi tác phẩm của mình, các tác giả đó chứng minh sự cần thiết phải
giáo dục TQVHVS cho trẻ và cho rằng ngay từ khi còn nhỏ cần hình thành thói
quen tự phục vụ đơn giản cho trẻ. Vì chính thói quen này là một trong những
vấn đề hình thành nhân cách toàn diện trẻ. Các tác giả đó phân tích mối liên hệ
giữa giáo dục vệ sinh và giáo dục kỉ luật tự giác cho trẻ và đó chỉ ra con đường
cơ bản để giáo dục TQVHVS trên cơ sở phân tích đặc điểm lứa tuổi và nhiệm
vụ giáo dục vệ sinh cho trẻ
A.Dtraboxkaia(1) đó nờu lờn quan điểm cho rằng, những TQVHVS cần phải
được giáo dục từ lứa tuổi nhỏ nhất, đi từ việc hình thành kĩ năng VHVS, dần
dần hình thành kĩ xảo, thói quen cho trẻ. Bà đó nờu ra các điều kiện để hình
thành TQVHVS cho trẻ là phải có các dụng cụ vệ sinh, bố trớ ở các vị trớ nhất
định thuận lợi cho trẻ dễ sử dụng cũng như thu dọn. Bà yêu cầu phải dạy trẻ tỉ
1()

Những cơ sở lý luận về vệ sinh trẻ em - Xuất bản năm 1971.

10


mỉ cách tiến hành các hành động vệ sinh, khi dạy trẻ cần sử dụng các biện
pháp phù hợp với chúng.
Bà cho rằng chỉ trong điều kiện trẻ ý thức được tầm quan trọng của việc
thực hiện các hành động vệ sinh và sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà
trường thì giáo dục vệ sinh mới đem lại hiệu quả.
G.Liamivna(2) đó đề cập đến việc hình thành TQVHVS cho trẻ. Bà cho rằng
do đặc điểm hệ thần kinh của trẻ đang ở giai đoạn mềm dẻo nhất, trong khi đó
các hành động có liên quan đến quá trình: ăn, mặc, ngủ, vệ sinh cá nhân được
lặp đi lặp lại hàng ngày một cách có hệ thống và liên tục, đó tạo điều kiện cho
các TQVHVS hầu như được hình thành ở lứa tuổi nhỏ. Việc hình thành TQVHVS
được thực hiện dưới tác động trực tiếp của người lớn và hoàn cảnh xung

quanh. Tính bền vững và dẻo dai của các thói quen phụ thuộc hàng loạt các
yếu tố như: điều kiện, thời gian bắt đầu một kĩ năng mới, ý thức của trẻ khi
thực hiện… Bà kêu gọi các trường Mẫu giáo phải quan tâm đến việc hình thành
các thói quen mới, khi mà chính trong bản thõn đứa trẻ xuất hiện những
nhiệm vụ mới. Người lớn cần dạy trẻ không chỉ thực hiện những gì chúng
thớch mà phải làm những gì cần thiết với trẻ. Bà đó đưa ra các điều kiện hình
thành TQVHVS cho trẻ và xây dựng các điều kiện để hình thành thói quen như
sau:
+ Lựa chọn các dụng cụ vệ sinh phù hợp, xếp ở vị trớ thuận lợi dễ sử
dụng.
+ Đảm bảo tính hệ thống, liên tục trong dạy học trên cơ sở đặc điểm lứa
tuổi.
+ Tớnh liên tục và hệ thống trong các bài tập kiểm tra.
+ Lưu ý đến đặc điểm cá biệt.

2()

Tạp chớ Nghiờn cứu giỏo dục số 3-1983: “Tỡm hiểu đặc điểm tâm lý trong hoạt động lao động của trẻ mẫu giáo.

11


Nhìn chung, việc giáo dục VHVS mà các tác giả Liên xô (cũ) đó đề cập đến
đều nờu lờn tầm quan trọng của việc hình thành thói quen và các điều kiện
hình thành thói quen. Tuy nhiên, đó còn là những vấn đề rất chung chung chưa
được khai thác sâu để tìm ra giải pháp hữu hiệu. Hiện tại những vấn đề cụ thể
hơn đặt ra trước thực tế giáo dục trẻ là vấn đề hình thành thói quen cho trẻ ở
các độ tuổi nhất là lứa tuổi Mẫu giáo.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cựng với các nhà Tâm lý học, Giáo dục học Xụ Viết, ở Việt Nam vấn đề giáo

dục TQVHVS cũng đó được chú ý đến. Đặc biệt trong những năm gần đây, quan
điểm dạy học tích cực, phát huy tính chủ động của người học đó và đang là
chủ trương của ngành giáo dục.
- Trong cuốn “GDH Mầm non” Đào Thanh Âm (chủ biên) NXB ĐHSP- HN
2002 coi trọng vấn đề giáo dục thói quen hành vi VHVS cho trẻ trước tuổi đến
trường phổ thụng và xem đây như là cơ sở của việc hình thành ý thức nhân
cách cho trẻ.
- Tác giả Lê Cảnh Linh đó nghiên cứu vấn đề hình thành kĩ năng vệ sinh và
chỉ tập trung đến con đường dạy học bằng tiết học vệ sinh. Trong chương trình
giáo dục trẻ ở các độ tuổi chưa đưa ra yêu cầu vệ sinh đạt được ở các mức độ,
chưa dựa trên cơ sở khoa học để đưa ra yêu cầu đó. Các tài liệu chỉ mang tính
chất mô tả trẻ làm trong sinh hoạt hàng ngày còn vấn đề bản chất, những yêu
cầu về tri thức, điều kiện và sự hình thành các TQVHVS cho trẻ chưa được lưu
tâm ở mức độ cần thiết.
- Các tác giả Đào Mai Hương và Nguyễn Lệ Quyên đó nghiên cứu đề tài
này nhưng trên đối tượng là Mẫu giáo nhỡ và lớn.
Theo quan điểm của các nhà Giáo dục học Xụ Viết thì việc hình thành các
thói quen cho trẻ có thể bắt đầu từ tuổi Mẫu giáo bé. Bởi Vì các thói quen văn

12


hoá là những hoạt động có liên quan đến các quá trình sinh hoạt hàng ngày
(ăn, ngủ, vệ sinh cỏ nhân…) được lặp đi lặp lại một cách rừ ràng có hệ thống,
liên tục sẽ dễ dàng được hình thành ở lứa tuổi nhỏ. Tuy nhiên, đây không phải
là nhiệm vụ đơn giản mà rất phức tạp. Vì vậy, vấn đề giáo dục VHVS cho trẻ
Mẫu giáo bé được thừa nhận rằng rất phức tạp và mới mẻ, cần được quan tâm
và nghiên cứu một cách nghiêm túc.

- Tác giả Mai Ngọc Liên (1999) nghiên cứu “một số biện pháp giáo dục tính

độc lập cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi qua hoạt động tự phục vụ”
- Chương trình chăm sóc giáo dục Mầm non của Bé giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khỏc cũng có đề cập đến
vấn đề giáo dục thói quen hành vi có văn hoá. Tuy nhiên, các công trình khai
thỏc ở các khớa cạnh khỏc nhau Trên Khách thể học sinh, sinh viên, người lớn
tuổi. Còn trẻ lứa tuổi nhà trẻ, Mẫu giáo, chưa có nhiều công trình nghiên cứu
nhất là trong vấn đề giáo dục TQVHVS. Chính Vì vậy, vấn đề này cần được
nghiên cứu tìm ra biện pháp hữu hiệu để giáo dục TQVHVS cho trẻ trong quá
trình tổ chức chế độ sinh hoạt, trò chơi hay trong hoạt động học tập, lao
động… Chúng tôi cho rằng đó là việc làm rất cần thiết để giáo dục TQVHVS cho
trẻ nhằm bảo vệ sức khoẻ, hình thành nếp sống VHVS, gúp phần nõng cao chất
lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm non, từ đó cùng với gia đình, xã hội hình
thành nờn nhân cách tốt ngay từ tuổi còn thơ.
Để có được biện pháp giáo dục thuận lợi nhất, còn tuỳ thuộc vào điều
kiện, thời gian, đối tượng nghiên cứu, các phương tiện và khả năng của người
nghiên cứu, cựng nhiều yếu tố khỏc nhau. Ở luận văn này chúng tôi chỉ có
tham vọng nhỏ là trên cơ sở xác định thực chất về mức độ hình thành TQVHVS

13


của trẻ Trên thực tế, thử đề xuất một vài biện pháp nhằm nõng cao hiệu quả
giáo dục TQVHVS cho trẻ Mầm non.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1. 2.1 Khái niệm kĩ năng, kĩ xảo, thói quen
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là một vấn đề phức tạp, đó được Nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau.
- Theo quan điểm của N.D.Levitov (3): kĩ năng là sự thực hiện có kết quả
của một động tác nào đó trong một hoạt động phức tạp hơn, bằng cách áp

dụng hay lựa chọn những cách thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện
nhất định. Kĩ năng có liên quan đến nhiều hoạt động thực tiễn, đến việc áp
dụng kiến thức vào thực tiễn.
N.D.Levitov phân chia kĩ năng ra làm 2 loại: kĩ năng sơ Bé và kĩ năng phức
tạp.
+ Kĩ năng sơ Bé được biểu hiện bằng những thao tác thí nghiệm có kết
quả ngay từ bước đầu tiên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt đến
kết quả cần thiết.
+ Kĩ năng phức tạp là những kĩ năng ở giai đoạn phát triển cao hơn, nó
được hình thành trong quá trình vận dụng những tri thức hiểu biết vào thực
tiễn và được luyện tập dần dần để trở thành kĩ xảo và ngày càng hoàn thiện.
N.D.Levitov phân tích cơ sở lí luận của kĩ năng là do Trên Bé nóo hình
thành sự kết hợp phức tạp giữa 2 loại liên hệ: liên hệ thứ nhất là liên hệ của hệ
thống tín hiệu thứ 2 mang tính chất trừu tượng và khái quát. Đó là sự tiếp thu
những lời hướng dẫn khi hình thành kĩ năng. Liên hệ thứ 2 là mối liên hệ giữa
các hệ thống nhằm chuyển lời hướng dẫn sang sự định hướng cách Nhìn và
thực hiện động tác, hay căn cứ vào lời hướng dẫn để kiểm tra động tác đó
3()

“TLH trẻ em và TLH sư phạm” - NXB Giỏo dục Hà Nội 1970.

14


được thực hiện. Trình độ kĩ năng đạt được phụ thuộc vào độ nhanh, chính xác
và có hệ thống trong việc hình thành hai loại liên hệ ấy. Còn việc hình thành kĩ
năng là quá trình tổ chức các mối liên hệ ấy một cách có kết quả. Con đường
hình thành kĩ năng thường là bắt chước kĩ năng mẫu, bắt chước các hành động
nổi bật bằng quá trình làm thử và luyện tập, và bao giờ cũng gắn bú với thực
tiễn.

Theo quan điểm của nhà TLH Xụ Viết X.I.Kixengov (4): Kĩ năng là khả năng
thực hiện có hiệu quả hệ thống và các hành động phù hợp với mục đích và
điều kiện thực hiện hệ thống này.
Ông khẳng định kĩ năng có đặc điểm là nó được hình thành không có
những luyện tập đặc biệt để thực hiện hành động bởi sự thể hiện các kĩ năng
bao giờ cũng diễn ra của những kinh nghiệm truớc đây và những tri thức nhất
định về các hành động là không thể thiếu.
Kĩ năng lao động chung được X.I.Kixengov và E.A.Mirerian cựng một số
nhà Tâm lớ học Liên Xụ (cũ) cho rằng nó được hình thành trong quá trình hoạt
động có tổ chức đặc biệt. Những hoạt động như vậy đưa đến giá trị toàn vẹn
cho kĩ năng. Giá trị đó đó được thể hiện ở tính có ý thức và có kế hoạch của
nú. Giỏ trị toàn vẹn của các kĩ năng lao động chung còn phải kể đến tính có chỳ
ý trong việc thực hiện hành động, sự thống nhất một cách vững chắc của các
hành động trí tuệ, tri giác, thực tiễn và việc thực hiện không rập khuụn mà
sỏng tạo các tri thức và hoạt động thực tiễn.
- Khỏi niệm về kĩ năng còn có thể thấy trong quan điểm của
V.V.Tsebaseva. Bà nhận định: kĩ năng thường có liên quan đến khả năng vận
dụng kinh nghiệm cũ trong việc thực hiện những hành động mới, trong điều
kiện mới.

4()

“Hỡnh thỏnh cỏc kỹ năng - kỹ xảo cho sinh viên trong điều kiện nền giáo dục đại học” .

15


- Mặc dù các quan điểm của các tác giả khác nhau nhưng đều có khái
niệm kĩ năng chung đó là: kĩ năng là sự thực hiện có kết quả các động tác trong
hoạt động phức tạp hơn, từ việc thực hiện có hệ thống các động tác đưa đến

giá trị toàn vẹn cho kĩ năng và chỉ ra con đường hình thành kĩ năng thường là
sự bắt chước kĩ năng mẫu thông qua làm thử luyện tập mà thành kĩ năng. Mức
độ cao hơn của kĩ năng là kĩ xảo.
1.2.1.2. Khỏi niệm kĩ xảo
Cũng như khái niệm kĩ năng, kĩ xảo cũng được Nhìn nhận dưới nhiều
quan điểm khác nhau. Chúng tôi tiếp tục điểm qua các quan điểm của các tác
giả Trên về các khỏi niệm kĩ xảo.
- Quan điểm của N.D.Levitov(5) : Kĩ xảo là kĩ năng thực hiện một động tác
nào đó đó được củng cố bằng luyện tập.
Kĩ xảo là những động tác khéo léo, nhưng như vậy không có nghĩa là một
hành động tự động hóa. Quá trình hình thành kĩ xảo, không phải là một quá
trình đơn giản mà được thông qua luyện tập ở nhiều mức độ và được hoàn
thiện bằng hoạt động thực tiễn. Ta thấy trong quan điểm của N.D.Levitov, “yếu
tố thực tiễn giữ vai trò quyết định về mọi mặt của vấn đề kĩ năng và kĩ xảo”.
Theo quan điểm của X.I.Kixengov “kĩ xảo là biện pháp được đặc trưng ở
trình độ thành thạo trong đó có yếu tố tự động hoá ”.
Mức độ tự động hoá của kĩ xảo thể hiện ở sự kiểm tra của ý thức được
thu gọn lại. Như vậy, không phải là mọi khâu của hành động đều được tự động
hoá, mà chỉ những khâu nào phù hợp với điều kiện tương đối thường xuyên
của hoạt động mới được tự động hoá, còn các thành phần biến thiờn (do có sự
thay đổi của các điều kiện) bao giờ cũng đặt dưới sự kiểm tra được triển khai
của ý thức. X.L.Kixengov cho rằng đặc trưng của kĩ xảo ở tính bền vững to lớn
của các phương thức hành động được lĩnh hội và được tự động hoá bằng cách
5()

“Tâm lý học dạy học lao động” NXB giỏo dục – HN – 1972.

16



rèn luyện. Nét này là cố hữu đối với nhiều kĩ xảo của con người (dáng đi, cách
nói chuyện…) ngoài tính bền vững ra kĩ xảo còn được đặc trưng ở tính mềm
dẻo, tức là ở sự thay đổi (tất nhiên trong những giới hạn nhất định) về phương
thức của các hành động khi các điều kiện thực hiện chúng thay đổi. Bởi vậy,
nên “khi tạo ra các kĩ xảo hoặc vận dụng kĩ xảo mà các điều kiện này càng đa
dạng thì kĩ xảo càng trở nờn mềm dẻo hơn” và ngược lại tính đơn điệu của các
điều kiện sẽ tạo nên tính đơn điệu cho các kĩ xảo. Sự hình thành kĩ xảo được
diễn ra bằng quá trình tiếp thu các phương thức thực hiện hành động, ở giai
đoạn đầu của việc hình thành kĩ xảo người học được giới thiệu cho biết về
hành động cần phải tiếp thu đó được thực hiện như thế nào? Sự hiểu biết này
rất cần thiết cho sự hình thành kĩ xảo, dẫu rằng chúng chưa được thực hiện
toàn vẹn bằng hành động và sau đó là vai trò của người làm công tác giáo dục
trong việc hướng dẫn, giảng giải những hiểu biết về phương thức hành động.
Có hai con đường để hình thành kĩ xảo: Con đường thứ nhất là thông qua
hệ thống các bài tập được tổ chức đặc biệt, có mục đích luyện tập riêng lẻ. Con
đường thứ hai là đưa nhiều lần các hành động đó được lĩnh hội vào các bài tập
có tính chất chung hơn.
Theo quan điểm của A.N.Leonchiep(6): Đa số trường hợp kĩ xảo của con
người nảy sinh trên cơ sở biến hành động thành thao tác, như một phương
thức hoạt động được tự động hóa một cách có ý thức, như một thành phần
được tự động hoá của việc thực hiện hành động. Đó là “Thao tác có ý thức - kĩ
xảo”. Những “Thao tác có ý thức - kĩ xảo” này rất cần thiết khi hoạt động diễn
ra trong những điều kiện biến đổi liên tục, khi không thể chậm trễ suy nghĩ về
phương thức hành động mà phải có phản ứng mau chóng và chính xác đối với
sự thay đổi của các điều kiện.

6()

“Những vấn đề của sự phát triển tâm lý” – 1972.


17


Theo quan điểm của V.V.Tsebaseva (7): Kĩ xảo được hiểu là những phương
thức thực hiện hành động được hình thành nhờ luyện tập. Bà đó dựa Trên cơ
sở Tâm lớ học để chia kĩ xảo thành 3 nhóm chính:
+ Kĩ xảo cảm giác
+ Kĩ xảo vận động
+ Kĩ xảo trớ tuệ
Theo bà kĩ xảo cảm giác là sự chính xác của những đánh giá ước lượng
bằng mắt, căn cứ vào kết quả cử động (có cảm giác). Kĩ xảo vận động là việc
kiểm tra những cử động của bản thân mình, còn kĩ xảo trớ tuệ là sự kiểm tra
tớnh chất đúng đắn của những tính toán và kiểm tra sự tuân thủ các quy tắc sử
dụng. Các kĩ xảo trí tuệ được hình thành với vai trò chỉ đạo của hệ thống tín
hiệu thứ hai. Bà đó nhấn mạnh về những điều kiện chủ yếu để hình thành có
hiệu quả các kĩ xảo lao động trong đó dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm
thực tế của việc dạy kĩ xảo lao động. Bà cho rằng đây cũng là những điều kiện
chung để hình thành các kĩ xảo khỏc.
Kĩ xảo là loại hình hoạt động tự động hoá nhờ luyện tập, trong đó người học
chỉ tập trung chỳ ý vào điều kiện kết quả của hành động mà không tập trung
vào các thao tác riêng lẻ. Kĩ xảo ớt gắn liền với tình huống, nú có thể ớt bền
vững nếu không thường xuyên luyện tập củng cố.
Nhìn chung, kĩ xảo có rất nhiều khái niệm của nhiều quan điểm khác nhau.
Nhưng nói chung các tác giả cho rằng kĩ xảo được hình thành từ kĩ năng, kĩ
năng đạt mức độ cao hơn, thành thạo các hành động thông qua các bài tập
được tổ chức có mục đích mang tính chất chung. Kĩ xảo hình thành trong việc
thực hiện hành động “Thao tác có ý thức - kĩ xảo”. Để đạt được mục đích nào
đó với điều kiện càng đa dạng thì kĩ xảo càng mềm dẻo hơn.
1.2.1.3. Khỏi niệm thói quen(8)
7()


“Tâm lí dạy học lao động” - NXBGD Hà Nội 1972.

8()

Ngô Công Hoàn, Tâm lý học gia đình, ĐHSP Hà Nội I, 1993.

18


Thói quen thường chỉ những hành vi của cá nhân được diễn ra trong
những điều kiện ổn định trong không gian và quan hệ xã hội rất cụ thể. Thói
quen có nội dung Tâm ký nhất định, thường gắn với nhu cầu của cá nhân, và
gần như trở thành phản xạ có điều kiện. Khi đó trở thành thói quen mọi hoạt
động tâm sinh lý trở thành cố định, cân bằng và khi phá Vì sự cân bằng đó tức
là sự phỏ Vì thói quen, sẽ là một quá trình rất khó thực hiện. Sở dĩ như vậy bởi
Vì thói quen là loại hành động tự động hoá trở thành nhu cầu của con người
và đòi hỏi được thực hiện theo một cách nhất định. Ở mỗi cá nhân đều có
những thói quen nhất định được tạo thành trong quá trình sống của chủ thể.
Thói quen tuõn thủ chặt chẽ chế độ sinh hoạt hàng ngày: thói quen ngăn nắp
sau khi sử dụng đồ dùng, thói quen niềm nở với mọi người…
Một phẩm chất nhân cách được hình thành, phát triển trong những điều
kiện ổn định trên nền tảng thói quen. Để tạo những phẩm chất trung thực,
không thể không tạo ra các tình huống ổn định. Tuy nhiên, nếu quá lợi dụng
thói quen sẽ tạo ra mẫu người chỉ hoạt động tốt trong nhiều điều kiện ổn định
với những thói quen của mình, và sẽ khó khăn trong hành động khi gặp điều
kiện thay đổi.
Thói quen được hình thành từ đâu? Thói quen được hình thành do luyện
tập tức là kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần được trở thành kĩ xảo và mức độ
cao hơn của kĩ xảo là thói quen. Nghĩa là sự lặp đi lặp lại có hệ thống và có mục

đích không chỉ dẫn đến sự củng cố mà còn dẫn đến sự hoàn thiện hành động
bằng các lĩnh vực các thủ thuật làm việc ngày càng có hiệu quả hơn.
Túm lại, thói quen là loại hành động tự động hoá ổn định trở thành nhu
cầu, nếp sống của con người. Thói quen được đánh giá về mặt đạo đức, nó gắn
liền với tình huống cụ thể bền vững ăn sâu vào nếp sống. Thói quen được hình
thành bằng nhiều con đường: rốn luyện, bắt chước…
1.2.2. Mối quan hệ qua lại giữa kĩ năng, kĩ xảo và thói quen

19


Với các quan điểm khác nhau về kĩ năng - kĩ xảo - thói quen mà các tác giả
đại diện nêu trên, họ cũng đó đề cập đến mối quan hệ giữa chúng.
1.2.2.1 Quan hệ giữa kĩ năng - kĩ xảo
Theo N.D.Levitov, kĩ năng là điều kiện hình thành nờn kĩ xảo, hay nói cách
khỏc kĩ xảo chính là kĩ năng đó được rèn luyện và hoàn thiện thông qua hoạt
động thực tiễn.
Theo X.I.Kixengov, sự hoàn thiện kĩ xảo ở mức độ nào đó có tầm quan
trọng hàng đầu trong việc hình thành kĩ năng. Song như vậy không có nghĩa là
kĩ năng được hình thành hoàn toàn dựa Trên cơ sở các thao tác tự động hoá,
mà nền tảng của nó phải là các “Thao tác có ý thức - kĩ xảo”. Việc hoàn thiện kĩ
năng xảy ra không chỉ tuỳ thuộc vào mức độ tiếp thu các kĩ xảo và việc sử dụng
những kinh nghiệm hiểu biết, mà còn tuỳ thuộc vào tiếp thu các kĩ xảo và việc
sử dụng những kinh nghiệm khỏc nữa. X.I.Kixengov khẳng định kĩ năng không
phải là tổ hợp máy móc các kĩ xảo mà là một tổ hợp của vốn hiểu biết, vốn kinh
nghiệm và khả năng sỏng tạo của cá nhân. Việc hoàn thiện kĩ năng mới còn có
sự tồn tại của các thành phần tự động hoá, tức là các kĩ xảo hoạt động.
Theo quan điểm của V.V.Tsebaseva, kĩ xảo và kĩ năng có những đặc điểm
giống và khác nhau nhưng sự khác biệt ấy thường không mâu thuẫn nhau mà
lại bổ sung cho nhau. Những đặc điểm đó biểu hiện ở chỗ.

+ Nội dung các kĩ năng kĩ xảo là những quá trình Tâm lớ.
+ Các điều kiện hình thành kĩ năng, kĩ xảo và đặc biệt là vai trò của việc
luyện tập ở các giai đoạn khác nhau.
+ Trình độ phát triển của kĩ xảo, chất lượng thực hiện những hành động
đó thụng thuộc.
+ Vai trò của tri thức trong quá trình lĩnh hội và vận dụng kĩ năng, kĩ xảo.

20


+ Cơ cấu tâm lí của kĩ năng, kĩ xảo. Vai trò của ý thức và tớnh chất của
các quá trình tư duy trong công việc hình thành và vận dụng các kĩ năng, kĩ
xảo.
+ Các chức năng khác nhau của kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động.
Như vậy, kĩ năng và kĩ xảo có mối liên hệ biện chứng với nhau, và theo một
trật tự nhất định. Những kĩ năng phức tạp dần trở thành kĩ xảo và ở mức độ
cao hơn, kĩ xảo trở thành thói quen.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa kĩ xảo và thói quen
Thói quen cũng như kĩ xảo đều là những hành động tự động hóa, đó là
loại hành động vốn lúc đầu là hành động có ý thức, có lớ trớ, nhưng do lặp đi
lặp lại nhiều lần hay do luyện tập mà về sau trở thành tự động, nghĩa là không
cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả. Ở đây
không phải hoàn toàn không có sự có mặt của ý thức mà ý thức chỉ hạn chế
đến mức độ tối thiểu trong phạm vi một số thành phần của hành động. Nhờ
vậy mà ý thức và nghị lực được tập trung vào những thành phần chủ yếu, quan
trọng của hành động.
Kĩ xảo và thói quen có sự hoà trộn những đặc điểm giống và khác nhau
được biểu hiện như sau:
+ Chúng giống nhau ở chỗ đều là hành động tự động hoá, đều có cơ sở
sinh lí là những định hình động lực (hay còn gọi là động hình). Thói quen và kĩ

xảo là những hệ thống được củng cố tốt hay những phức hợp phản xạ có điều
kiện gắn liền với động hình ở vỏ bỏn cầu đại nóo.
+ Những đặc điểm khác nhau giữa kĩ xảo và thói quen cũng có sự phân
biệt rừ rệt. Sự phân biệt này không chỉ có ý nghĩa lớ luận mà còn có ý nghĩa
thực tiễn nhất là trong công tác giáo dục. Sự khỏc nhau này biểu hiện ở những
đặc điểm riêng cụ thể của chúng như sau:

21


Kĩ xảo không có sự kiểm soát thường xuyên của ý thức, không cần sự
kiểm tra bằng tri giác. Động tác kĩ xảo mang tính khái quát không có động tác
thừa, kết quả cao mà tốn ít năng lượng của thần kinh bắp thịt. Kĩ xảo được
hình thành Trên cơ sở những kĩ năng sơ đẳng. Kĩ xảo có nhiều loại khác nhau:
Kĩ xảo học tập, kĩ xảo lao động, kĩ xảo thể thao…tuỳ từng loại hoạt động mà kĩ
xảo tham gia.
Thói quen là một hành động tự động hóa đó trở thành nhu cầu con
người. Mỗi người đều có những thói quen nhất định và được tạo thành trong
quá trình sống của mình: thói quen ngăn nắp, thói quen vệ sinh sạch sẽ, thói
quen dọn dẹp sạch sẽ nơi làm việc sau khi kết thúc công việc, thói quen niềm
nở với mọi người…Tuy những thói quen đều hình thành từ hành động tự động
hoá, nhưng kĩ xảo có nhiều điểm khác với thói quen: Kĩ xảo mang tính chất kĩ
thuật thuần tuý, còn thói quen mang nhu cầu nếp sống của con người. Con
đường hình thành chủ yếu của kĩ xảo là sự luyện tập có mục đích và hệ thống,
còn thói quen được hình thành bằng nhiều con đường tự phát. Kĩ xảo không
gắn với một tình huống nhất định nào cả còn thói quen bao giờ cũng gắn với
một tình huống nhất định. Thói quen có tính chất bền vững hơn kĩ xảo, nó bắt
rễ vào hành vi của con người sâu hơn so với kĩ xảo. Cho nên việc thay đổi sửa
chữa thói quen khó hơn kĩ xảo. Thói quen được đánh giá về mặt đạo đức: có thói
quen tốt, thói quen xấu, thói quen có lợi, thói quen có hại. Còn kĩ xảo thì không

đánh giá về mặt đạo đức mà về mặt kĩ thuật thao tác: có kĩ xảo mới, tiến Bé, có kĩ
xảo cũ lỗi thời.
Thực tiễn cho thấy có những hành động vừa là thói quen đồng thời là kĩ
xảo, nhưng không phải bao giờ cũng có sự trùng hợp đó. Trong giáo dục cần
phải làm cho những hành động trong học tập, lao động, rèn luyện thể lực, sinh
hoạt vừa là kĩ xảo vừa là thói quen.

22


Nhà giáo dục học Xụ Viết A.X.Macarenco(9) đó viết “giáo dục đạo đức mà
không hình thành thói quen thì cũng giống như một toà lâu đài xây trên bói cỏt”.
Như vậy, qua quá trình phân tích và tổng hợp nhiều ý kiến, nhiều quan
điểm của các tác giả khác nhau. Chúng tôi đi đến một sự thống nhất chung
trong cách Nhìn nhận về vấn đề kĩ năng - kĩ xảo - thói quen như sau:
- Thứ nhất về vấn đề kĩ năng: kĩ năng được hiểu là khả năng thực hiện có
kết quả một hành động hay hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm vào những cách thức hoạt động đúng đắn (đó
được chủ thể lĩnh hội qua hoạt động học tập giáo dục). Nhờ có luyện tập một
cách có ý thức, kĩ năng được củng cố và hoàn thiện tự động hoá dần. Kĩ năng
không phải đặc tính cố hữu, vốn có của cá nhân. Nó luôn vận động biến đổi tuỳ
thuộc vào mục đích của hoạt động. Kĩ năng được hình thành với các thao tác
của hành động là cơ sở để hình thành kĩ xảo cho hoạt động tương ứng. Quá
trình hoàn thiện phức tạp dần các kĩ năng đồng thời với giai đoạn đầu của quá
trình hình thành kĩ xảo. Kĩ năng là yếu tố nguyên sinh làm nền tảng cho sự hình
thành yếu tố thứ sinh: kĩ xảo.
- Thứ hai về vấn đề kĩ xảo: Kĩ xảo được hiểu là những thao tác của hành
động được thuần thục đến mức tự động hoá, nhưng trong quá trình hình
thành kĩ xảo nhất thiết phải có sự tham gia của ý thức. Kĩ xảo dần dần được
hoàn thiện, trong đó càng ngày càng hạn chế đến mức tối thiểu sự tham gia

của ý thức vào hành động. Con đường hình thành kĩ xảo phải đi qua những giai
đoạn nhất định của nó, mà ở đó kĩ năng giữ vị trí ban đầu, bắt đầu từ sự bắt
chước kĩ năng mẫu, bắt chước các hành động nổi bật trong tiến trình hoạt
động thực tiễn. Kĩ xảo hoàn thiện dần và đạt đến mức độ cao hơn trở thành
thói quen.

9()

Phạm Minh Hạc, Tâm lý học, Nxb Giáo dục, 1992.

23


- Thứ ba về vấn đề thói quen: Thói quen dùng để chỉ các hành vi của cá
nhân được diễn ra trong các điều kiện ổn định trong không gian và quan hệ xã
hội rất cụ thể. Thói quen là loại hành động tự động hoá, đó trở thành nhu cầu
của con người và đòi hỏi thực hiện một cách nhất định. Thói quen có một ý
nghĩa to lớn đối với cuộc sống của con người, xây dựng thói quen cần thiết
trong cuộc sống chính là xây dựng những phẩm chất, nhân cách tốt của con
người, hướng con người tới lũng từ thiện, nhân hậu đem lại lợi ích cho gia
đình và xã hội. Không quan Tâm xây dựng thói quen trong nếp sống của mỗi cỏ
nhân ngay từ nhỏ, sẽ có sự xa lạ trong nhận thức và hành vi của trẻ về những
khỏi niệm, hành vi kỷ luật tổ chức, trật tự kỷ cương pháp luật. Xây dựng thói quen
cần thiết có các điều kiện nhất định về không gian, nội dung hoạt động, song phải
đảm bảo tính tự nguyện, tránh áp đặt, cưỡng bức. Thói quen tốt chính là nền
tảng cho mọi phẩm chất nhân cách hình thành, phát triển một cách ổn định nhất.
1. 2.2.3 Con đường hình thành thói quen
Thói quen được hình thành từ kĩ năng - kĩ xảo. Tức con đường hình
thành thói quen phải đi qua những giai đoạn nhất định của nó mà ở đó kĩ năng
giữ vị trí ban đầu. Bắt đầu từ sự bắt chước kĩ năng mẫu, bắt chước các hành

động nổi bật trong tiến trình hoạt động thực tiễn có sự luyện tập một cách có
ý thức, kĩ năng được củng cố, hoàn thiện và tự động hóa dần dần trở thành kĩ
xảo. Mức độ cao hơn của kĩ xảo là thói quen.
Vậy TQVHVS: Là những hành vi vệ sinh có văn hoá, được thực hiện một
cách tự động hoá như một nhu cầu trở thành ý thức nó ăn sâu vào nếp sống
của con người.
1.2.3. Thói quen văn hoá vệ sinh của trẻ Mầm non
1.2.3.1. Vai trò của việc giáo dục TQVHVS cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường Mầm
non

24


Giáo dục TQVHVS có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển toàn diện
nhân cách con người trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mỹ, giáo dục thói quen
lao động tự phục vụ đơn giản…
Việc giáo dục TQVHVS có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển thể chất và
hình thành nhân cách cho trẻ, giúp trẻ biết tự giữ gìn vệ sinh thõn thể, có
những thói quen tốt trong mọi hành động vệ sinh, giúp trẻ quen dần với nếp
sống vệ sinh sạch sẽ trên cơ sở đó mà trong suốt cuộc đời mình đứa trẻ thích
giữ gìn chõn tay không dớnh bẩn, quần ỏo sạch sẽ, nhà cửa ngăn nắp. Từ việc
tập giữ sạch, trẻ có ý thức phải làm mọi việc ngăn nắp, đúng đắn và có ý thức
về nghĩa vụ của mình cũng như trở thành một người hành động có mục đích.
Giáo dục các kĩ năng, kĩ xảo vệ sinh có ý nghĩa lớn lao trong việc bảo vệ
sức khoẻ và tăng cường thể lực. Trước hết, Vì cơ thể của trẻ em lứa tuổi này
đang phát triển mạnh mẽ. Hệ thần kinh, hệ cơ xương hình thành nhanh, Bé
mỏy hụ hấp đang hoàn thiện. Mặt khác, trong quá trình thực hiện các hành
động vệ sinh, mọi quá trình sinh lý xảy ra trong cơ thể trẻ: quá trình hụ hấp,
tuần hoàn mỏu, quá trình trao đổi chất, quá trình ụxi hóa…được tăng cường,
tạo cho trẻ trạng thái vui vẻ khi được làm việc, đồng thời tránh căng thẳng

thần kinh. Trẻ ăn uống ngon hơn, rèn luyện được các kĩ năng, kĩ xảo vận động,
giúp trẻ tăng trưởng và phát triển hài hoà.
Giáo dục các kĩ năng, kĩ xảo vệ sinh còn có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển trí tuệ của trẻ. Giúp trẻ nắm được những tri thức sơ đẳng khác nhau,
hình thành những biểu tượng, khái niệm đúng về các hành vi VHVS cũng như
những hiện tượng đơn giản của cuộc sống xung quanh trẻ. Trên cơ sở đó hình
thành ở trẻ thỏi độ đúng đắn đối với mọi hành động, giúp trẻ điều chỉnh hành
vi của mình phù hợp với những xỳc cảm tình cảm của bản thõn, cũng như phù
hợp với yêu cầu đặt ra đối với trẻ.

25


×