Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán nvl, ccdc ở công ty chế biến nông sản thực phẩm-xuất khẩu hảI dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 34 trang )

Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
công tác kế toán nvl, ccdc ở công ty chế biến nông sản
thực phẩm-xuất khẩu hảI dơng.
1. Nhn xột chung v hch toỏn NVL_CCDC ca cụng ty ch bin nụng
sn thc phm xut khu Hi Dng
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở Công ty NSTP - XK Hải D-
ơng em đã rút ra một số nhận xét sau:
a- Về u điểm:
Trải qua 35 năm hình thành và phát triển Công ty càng hoàn thiện về mọi mặt,
đặc biệt là bộ máy quản lý tổ chức sản xuất, về hoạt động sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu kinh tế tài chính, về trình độ công nhân viên ... trong đó phải kể đến bộ máy
kế toán và hoạt động của các bộ phận kế toán.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Công ty có nhiều thay đổi trong bộ
máy nói chung, công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng phù hợp với tình hình mới.
Sổ sách kế toán, tài liệu kế toán, phơng pháp kế toán đã đợc điều chỉnh kịp thời theo
quy định mới ban hành của Bộ tài chính. Về cơ bản Công ty đã tiến hành kế toán đầy
đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mọi chi phí NVL, CCDC và đợc phản ánh
chi tiết và tổng hợp vào sổ sách kế toán, thể hiện yêu cầu quản lý chặt chẽ về NVL,
CCDC của Công ty. Đồng thời, với cán bộ kế toán có tình độ chuyên môn cao và đợc
đào tạo qua các trờng kinh tế đã phần nào vận dụng đúng lý luận vào thực tiễn sinh
động, đa công tác kế toán ở Công ty đạt mức độ hợp lý theo chế độ kế toán hiện
hành.
b- Nhợc điểm:
Bên cạnh những kết quả đạt đợc công tác kết toán NVL - CCDC vẫn còn những
thiếu sót hạn chế cụ thể:
- Do vật liệu có nhiều loại nên việc theo dõi chi tiết khó kiểm soát. Các loại vật
liệu về tình hình nhập khẩu chủ yếu làm thủ công lớn.
- Xử lý sai phạm về quản lý NVL, sổ sách của công ty cha đợc kết cấu hợp lý,
công tác kế toán chi tiết NVL cũng cha đợc hoàn thiện.


1
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
1
1
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
- Tồn NVL định kỳ vào cuối tháng cha đợc tiến hành phân loại và hạch toán tài
khoản cấp 2 đối với các mục phế liệu. Thực tế công ty cho đây là khoản thu nhập
ngoài dùng để thành lập các quỹ khác, nh vậy việc hạch toán NVL của công ty cha đ-
ợc chính xác.
Đối với một doanh nghiệp nói chung việc phân tích tình hình sử dụng NVL,
CCDC có vị trí quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, công ty cha áp
dụng.
C -Mt s kt qu t c
- Về khâu thu mua NVL, CCDC: Đảm bảo cho sản xuất về một số lợng chủng
loại, quy cách mẫu mã tơng đối ổn định. Công ty đã quản lý tốt về mặt sử dụngVL,
CCDC đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời VL, DCSX tránh tình trạng lãng phí
hay thiếu hụt NVL, CCDC.
- Trình tự xuất khẩu NVL, CCDC ở Công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ, việc vào
danh sách theo dõi tình hình nhập xuất NVL, CCDC ở công ty đợc tiến hành thờng
xuyên, đầy đủ giữa thủ kho và kế toán luôn đợc đối chiếu, những sai sót đều đợc phát
hiện kịp thời. Các nghiệp vụ kế toán đợc thực hiện trên các sổ tổng hợp liên quan,
công ty đã lựa chọn phơng án đánh giá NVL, CCDC phù hợp với đặc điểm kinh tế
của mình. Đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu hạch toán VL, yêu cầu chính xác giá trị
VL - CCDC để chi phối VL trong kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Kế toán công ty áp dụng phơng pháp chứng từ ghi sổ phù hợp để theo dõi biến
động của NVL, CCDC. Lập các sổ kế toán theo dõi yêu cầu nghiệp vụ, yêu cầu NVL
- CCDC đảm bảo chứng từ luôn chuẩn, có khoa học hợp lý, hạn chế việc ghi chép
trùng lặp nhng vẫn đảm bảo nội dung hoạch toán.
- Công ty có chế độ thởng phạt đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhằm

khuyến khích sử dụng NVL, CCDC tiết kiệm, có hiệu quả.
Mặc dù kế toán viên trong phòng kế toán ít nhng do phân công công việc hợp lý
theo khả năng trình độ của kế toán viên việc nên việc ghi chép lập báo cáo kịp thời.
2
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
2
2
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
2- M ột số kiến nghị gúp phn hon thin cụng tỏc hch toỏn NVL-CCDC
cụng ty
- Xây dựng và thực hiện hệ thống điểm danh vật t để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc ghi chép theo dõi NVL - CCDC tiết kiệm thời gian và giảm công tác vật liệu.
- Nguyên vật liệu ở công ty đa dạng về chủng loại, quy cách, mẫu mã, các
nghiệp vụ diễn ra thờng xuyên nên khối lợng công tác kế toán diễn ra nhiều phức
tạp. Vì vậy công ty muốn hạch toán chính xác thì phải tiến hành phân loại vật liệu
một cách hợp lý, khoa học.
Việc phân loại NVL - CCDC có thể dựa vào nội dung công dụng kinh tế của
từng loại thứ vật liệu CCDC để chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ thay thế nhiên
liệu, phế liệu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay do cha đợc chi tiết rõ ràng nên gây
khó khăn, mất nhiều thời gian của kế toán NVL, CCDC. Chính vì vậy phải thực hiện
tốt sổ điểm danh vật t để đảm bảo cho việc quản lý vật liệu rõ ràng. Đồng thời giúp
cho việc hạch toán chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc vi tính hạch toán công tác
kế toán NVL, CCDC góp phần giảm bớt khối lợng công tác kế toán.
- Xử lý và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh.
- Nên vận dụng tin học ở tất cả các phòng ban của công ty chứ không chỉ có ở
phòng kế toán.
Trong giai đoạn hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, máy vi
tính đã và đang đợc đa vào sử dụng trong công tác kế toán nớc ta. Hạch toán kế toán

trong công tác kế toán bằng máy vi tính giúp cho kế toán giảm bớt đợc khối lợng ghi
chép, xử lý thông tin chính xác nhanh chóng, hạn chế đợc nhầm lẫn, sai sót, hơn nữa
sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán còn tiết kiệm đợc lao động có điều kiện
giảm bộ máy hành chính.
- Nên mở tài khoản cấp 2 cho từng loại VL, CCDC để dễ dàng theo dõi.
- Công ty cần thờng xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật t kém phẩm chất
hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng tiền vốn và đảm bảo cho chất lợng sản phẩm.
3
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
3
3
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
4
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
4
4
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
kết luận
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán ở doanh nghiệp chế biến NSTP nói
chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng em đã phần nào nắm bắt đợc thực trạng tổ
chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, nh công việc cần làm của một phần
hành kế toán NVL, CCDC ở doanh nghiệp đặc biệt quan trọng.
Để phát huy vai trò của mình một cách có hiệu qủa đòi hỏi việc tổ chức kế toán
phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp và đáp ứng đợc nhu cầu phát triển. Đặc
biệt công tác kế toán NVL, CCDC phải đợc cải tiến hạch toán hoàn thiện về hình
thức tổ chức bộ máy và hình thức kế toán áp dụng để có thể phản án chính xác, đầy
đủ, kịp thời một cách hoàn thiện vì tình hình nhập - xuất - tồn NVL, CCDC.
Em cũng nhận thấy rằng công việc rất quan trọng và mang một trách nhiệm

nặng nề. Số liệu chính xác là điều tối quan trọng nhng đợc yêu cầu kịp thời cũng
quan trọng không kém. Đồng thời sổ sách phải sạch sẽ, số liệu rõ ràng dễ hiểu để
tiện cho việc kiểm tra kiểm toán. Qua đó em thấy rằng trung thực cẩn trọng chính là
một trong những đạo đức nghề nghiệp cần phải có ở ngời kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty chế biến NSTP - XK Hải Dơng em thấy cần
cố gắng nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn nữa để trở thành ngời cán bộ kế toán với
trình độ kế toán, với trình độ nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên em cũng tích luỹ đợc
một số kinh nghiệm tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này này.
Em xin cảm ơn!
5
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
5
5
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
mục lục
***
nội dung
Trang
lời nói đầu
Phần một: Lý luận chung về công tác kế toán NVL,
CCDC trong doanh nghiệp sản xuất
I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh
nghiệp sản xuất
II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC
III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
phần hai: thực trạng công tác kế toán nvl, ccdc ở
công ty chế biến nstp - xk hải dơng
I - Đặc điểm chung của Công ty chế biến NSTP-XK Hải Dơng
II - Thực trạng công tác NVL, CCDC tại Công ty

phần ba:một số kiến nghị góp phần hoàn thiện nâng
cao hiệu quả công tác kế toán nvl, ccdc ở công ty
cbnstpxkhd
I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty
II Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL,
CCDC ở công ty
6
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
6
6
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
Lời nói đầu
***
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế có sự
quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nớc, theo định hớng XHCN nh hiện nay đòi
hỏi các nhà Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ, từ đó mới
có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh. Tuy vậy cơ hội luôn đồng nghĩa
với thử thách và khó khăn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng
phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phơng án kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải có các chiến lợc kinh
doanh cụ thể, phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động
kinh tế. Để thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành một cách đồng
bộ các yếu tố cũng nh các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh
doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế toán cung cấp đã trở
lên rất cần thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với các đối tợng bên
ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu đợc nhằm

quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn một cách có hiệu quả. Nó cung cấp toàn bộ
thông tin về diễn biến các hoạt động kế toán, tài chính phát sinh trong đơn
vị, giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định. Nó đảm bảo thu
chi thanh toán đúng chế độ, sử dụng vật t lao động định mức đúng ngân sách,
bảo vệ tài sản của nhà nớc, của tập thể, cung cấp kịp thời và đầy đủ các số
liệu và tài iệu trong việc điều hành SXKD trong đơn vị, lập và gửi các báo
cáo tài chính lên cấp trên theo định kỳ. Nói chung công tác hạch toỏn kế
toán là một công cụ hoạt động đắc lực cho công tác quản lý.
Trong Doanh nghiệp sản xuất kế toán NVL, CCDC là một khâu quan trọng vì
chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc sử dụng
NVL, CCDC hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh tranh
7
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
7
7
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
cho sảm phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh đợc (tiêu thụ d-
ợc) thì sản phẩm đó phải có đầy đủ các yếu tố chất lợng, kiểu dáng và giá cả.
Ngoài ra hạch toán CVL, CCDC còn rất cần thiết cho hoạt động SXKD, nó chỉ
cho doanh nghiệp u, nhợc điểm trong từng thời kỳ sản xuất để từ đó doanh
nghiệp có hớng đi mới và hoàn thiện mình trong công việc.
Với kiến thức đợc trang bị trong thời gian học tập tại trờng cùng với sự
nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của NVL, CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất em đã chọn đề tài: "Kế toán NVL-CCDC' để viết Luận văn tốt
nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận bi lun vn gồm 3 phần cơ bản.
Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty chế biến nông sản
thực phẩm - xuất khẩu Hải Dơng.

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán NVL, CCDC ở Công ty.
8
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
8
8
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03/01/2004
Đơn vị bán hàng: Nguyễn Thị Loan
Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dơng.
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Viết Toàn.
Địa chỉ: Công ty chế biến nông sản thực phẩm - Xuất khẩu Hải Dơng - Số 02 Lê
Thanh Nghị - Thành phố Hải Dơng Số tài khoản:......................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số huế:......
STT Tên hàng hoá, dịch
vụ
ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Da chuột muối Kg 1.500 5.454 8.181.000
Cộng tiền hàng 8.181.000
Thuế VAT 10% 818.100
Tổng cộng tiền thanh toán 8.999.100
(Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm chín chín ngàn một trăm đồng)
ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Da chuột muối đợc vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật t của doanh nghiệp tiến
hành kiểm tra số lợng, chất lợng da chuột muối. Biên bản kiểm nghiệm vật t đợc lập.
9
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
9
9
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
Công ty chế biến nStp - Xk Hải
Dơng
Biên bản nghiệm thu da muối
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế HĐM/051 giữa 2 bên, bên mua đã thành lập ban
kiểm nghiệm, gồm có:
1- Bà: Nguyễn Thị Loan - Đại diện bên bán
2- Ông: Nguyễn Viết Toàn - Đại diện bên mua
Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà bà Loan giao cho Công ty để sản xuất
và đã thống nhất đa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã ký.
STT
Tên hàng (quy cách,
phẩm chất, ký mã hiệu,
tên nớc sản xuất)

số
Đơn vị
tính
Số lợng
theo
hoá đơn

Kết quả kiểm nghiệm
Số lợng đúng
quy cách
Số lợng sai
quy cách
1 Da chuột muối 001 kg 1.500 1.500 0
Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu
Hải Dơng.
Đại diện bên giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
đại diện bên mua
(Ký và ghi rõ họ tên)
10
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
10
10
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
Sau đó nhân viên giám định vật t kiểm tra vật t nhập kho. Khi vật t đã nhập kho
rồi thì th kho nhận trách nhiệm về số hàng đó.
Phiếu nhập kho gồm 3 liên:
- Liên 1: Lu ở kho vật t
- Liên 2: Liên kẹp ở chứgn từ gốc (ngời mua đối chiếu trả nợ).
- Liên 3: Để lại để th kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán để
vào máy đối chiếu.
công ty chế biến nstp -
xkhd
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01

Phiếu nhập kho
Ngày 04 tháng 01 năm 2004
Họ và tên ngời giao hàng: Nguyễn Thị Loan
Theo HĐ số: 681866 ngày 03 tháng 01 năm 2004.
Nhập tại kho: NVL
STT
Tên và quy cách
vật t

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
1 Da chuột muối 001 kg 1.500 1.500 5.454 8.181.000
Cộng 8.181.000
11
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
11
11
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
phụ trách cung
tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)

ngời giao
(Ký, ghi rõ họ tên)
thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
NVL nhập kho đợc th kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa học,
hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho. Trên thực tế, việc thu mua, nhập kho
NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng,
quý để lên kế hoạch cung ứng vật t.
Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu đề nghị xuất kho của bộ phận
sản xuất về từng loại vật t có quy cách, số lợng, chất lợng theo đúng yêu cầu.
công ty chế
biến
nstp-xk hải d-
ơng
phiếu đề nghị xuất kho
--------
Họ tên ngời đề nghị: Nguyễn Trọng Dân
Bộ phận: Phòng kỹ thuật
Đề nghị xuất vật t :
Tên vật t Đơn vị tính Số lợng
Da chuột muối Kg 1.565
Xuất cho chị Nga
12
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
12
12
Đại học quản lý và kinh doanh HN Luận văn tốt
nghiệp
Bộ phận: Phân xởng chế biến
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng.

ngời đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 3 tháng 1 năm2004
giám đốc duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào đề nghị xuất kho đợc giám đốc duyệt, thủ kho viết phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho đợc viết thành 3 liên.
- Liên1: Lu ở bộ phận lập kho
- Liên 2: Giao cho bộ phận nhận vật t
- Liên 3: Giao cho kế toán
Trong tháng, tình hình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, sản xuất
nhiều loại sản phẩm, số lợng vật liệu nhập kho rất nhiều. Mỗi phiếu xuất kho 1 lợng
vật liệu lớn cho mỗi giai đoạn sản xuất, số vật liệu ấy đợc đa vào các bể chứa lớn,
phục vụ trong tháng, tránh tình trạng ngng trệ sản xuất.
công ty chế biến
nstp - xk hải dơng
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 - BTC số 01
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 01 năm 2004
Họ và tên ngời nhận hàng: Trần Thị Nga
Đơn vị: Phân xởng chế biến
Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng
Xuất tại kho: NVL
13
Nguyễn thị thu hơng Lớp 6.11
13
13

×