Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện phú thiện, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.7 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN CÔNG THẠCH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ THIỆN, TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Công Thạch



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................3
5. Bố cục đề tài......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 3
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ........................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ..........4
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chƣƣ́c năng, vai trò của thuế.......................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, của hộ kinh doanh cá thể...............10
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể........14
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ..........22
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế...........................................................22
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..............22
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế.............................31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ.................................................................34
1.3.1. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách............................................. 34
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế..................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
THIỆN, TỈNH GIA LAI...............................................................................41


2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ THIỆN, TỈNH GIA LAI ........................................................................ 41

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ............................................................. 42
2.1.3. Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Phú Thiện ................................................................................................ 44
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THÊ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PHÚ THIỆN,
TỈNH GIA LAI................................................................................................ 46
2.2.1. Thƣƣ̣c trạng quản lý các thủ tục hành chính thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể............................................................................................. 46
2.2.2. Thƣƣ̣c trạng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế......................... 53
2.2.3. Thƣƣ̣c trạng quản lý quy trình thu thuế .......................................... 57
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ TẠI HUYỆN PHÚ THIỆN VÀ
NGUYÊN NHÂN ........................................................................................... 71
2.3.1. Những hạn chế .............................................................................. 71
2.3.2. Nguyên nhân của nhƣƣ̃ng hạn chế..................................................71
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI HUYỆN PHÚ
THIỆN, TỈNH GIA LAI ............................................................................... 75
3.1. CĂN CƢƣ́ THIẾT LẬP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ TẠI
HUYỆN PHÚ THIỆN ..................................................................................... 75
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội huyện Phú Thiện đến năm
2015 ........................................................................................................ 75


3.1.2. Công cuộc cải cách hành chính thuế của ngành thuế...................76
3.1.3. Quan điểm , định hƣớng về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện............................................ 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THÊ TẠI HUYỆN PHÚ THIỆN 81
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý các thủ tục hành chính thuế...........81
3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế.......85
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý qui trình thu thuế........................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 94
3.3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và chính sách thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể............................................................................................ 94
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung chính sách thuế hiện hành.................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT:

Cục Thuế

CCT:

Chi cục Thuế

CB UNT:

Cán bộ ủy nhiệm thu

CQT:

Cơ quan thuế


CBT:

Cán bộ thuế

DTPL:

Dự toán pháp lệnh

DT:

Dự toán

DTPĐ:

Dự toán phấn đấu

ĐTNT:

Đối tƣợng nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND:


Hội đồng nhân dân

HĐTV:

Hội đồng tƣ vấn

HKD:

Hộ kinh doanh

KVKTNQD:

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

MB:

Môn bài

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

NNT:

Ngƣời nộp thuế


QLT:

Quản lý thuế

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

TN:

Tài nguyên

UBND:

Uỷ ban nhân dân

UNT:


Ủy nhiệm thu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Phú Thiện giai đoạn
2008 – 2011 theo giá hiện hành

43

2.2

Cá nhân đăng ký kinh doanh 2008-2011

45

2.3

Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Phú Thiện năm 2011

48


2.4

Lƣợt hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng từ năm
2008-2011

51

2.5

Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể 2008-2011

54

2.6

Kết quả kiểm tra hộ kinh doanh cá thể giai đoạn2008-2011 của
CCT huyện Phú Thiện

56

2.7

Kết quả nhận DT thu thuế 2008-2011 CCT huyện Phú Thiện

58

2.8

Kết quả thực hiện DT thu thuế 2008-2011 CCT huyện Phú

Thiện

60

2.9

Kết quả thu thu thuế NQD giai đoạn 2008-2011 Chi cục
Thuế huyện Phú Thiện

61

2.10

Cơ cấu cán bộ của CCT theo mô hình chức năng QLT năm
2011

64

2.11

Tình hình quản lý hộ kinh doanh cá thể 2008-2011

67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình


Trang

2.1

Cơ cấu kinh tế của huyện Phú Thiện năm 2011

44

2.2

Tỷ trọng thuế năm 2011 huyện Phú Thiện phân theo ngành
kinh tế

50

2.3

Miễn, giảm thuế hộ tạm nghỉ kinh doanh 2008-2011 CCT
Phú Thiện

53

2.4

Kết quả quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại CCT huyện
Phú Thiện giai đoạn 2008-2011

55


2.5

Kết quả thực hiện DT thu NQD CCT huyện Phú Thiện giai
đoạn 2008-2011

62

2.6

Cơ cấu trình độ cán bộ công chức của CCT huyện Phú
Thiện năm 2011

66

2.7

Nợ thuế và tỷ lệ nợ thuế hộ kinh doanh cá thể giai đoạn
2008-2011 CCT huyện Phú Thiện

68

2.8

Mức độ hài lòng của HKD trên địa bàn huyện Phú Thiện về
chất lƣợng cung cấp các dịch vụ công của CCT và thái độ
phục vụ của CBT năm 2011

70



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, thông qua nguồn thu
này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an
sinh xã hội . Vì vậy vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng , thu đủ luôn
đƣợc đặt ra để tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sƣƣ̣ công bằng trong
nghĩa vụ đóng góp của ngƣời dân.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai đã có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc với tỷ lệ
tăng năm sau cao hơn năm trƣớc. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp , tình trạng vi phạm
pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức , với mức độ khác nhau, nợ
thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi
thực trang quản lý thuế còn sót hộ , doanh thu tính thuế còn chƣa tƣơng xứng
với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ… Do đó , vấn đề cấp thiết đặt ra là
phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lƣƣ̣ c của công
tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú
Thiện nhằm hƣớng tới 2 mục tiêu cơ bản là:
- Về phía ngành thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào
Ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng thu qua các năm.
-Về phía hộ kinh doanh cá thể: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế
của hộ kinh doanh đối với Ngân sách Nhà nƣớc, tạo cơ sở pháp lý giải quyết
đầy đủ các quyền lợi của ngƣời nộp thuế.
Huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai là huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ) có số thu từ thuế không nhiều, chƣa đủ đáp ứng



2

nhu cầu chi tiêu hằng năm của huyện, nhƣng nguồn thu thuế chủ yếu từ
KVKTNQD, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm từ 80% đến 90%, trong đó
từ hộ kinh doanh cá thể chiếm từ hơn 50% đến 60% trong tổng thu từ
KVKTNQD trên địa bàn huyện. Nhiều năm qua Chi cục thuế huyện hoàn
thành dự toán pháp lệnh (DTPL) do Cục Thuế tỉnh Gia Lai giao, nhƣng tính
chất đa dạng và phức tạp của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đòi hỏi Chi
cục thuế cần khắc phục những tồn tại và các mặt hạn chế nhằm nuôi dƣỡng
nguồn thu, thu đúng, thu đủ tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài: Hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú
Thiện, tỉnh Gia Lai có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa nhƣƣ̃ng vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện , chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn
chế trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở huyện.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện,tỉnh Gia Lai trong thời gian đến.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện
thuộc tỉnh Gia Lai, bao gồm các vấn đề chủ yếu nhƣ: Tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế, quá trình thực hiện quản lý thuế, kết quả lập bộ thuế và tổ chức thu,
nộp thuế, kiểm tra thuế.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu thuế hộ
kinh cá thể trên địa bàn, bao gồm: hộ nộp thuế theo phƣơng pháp khai thuế và hộ


3

nộp thuế theo phƣơng pháp ổn định thuế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin, phƣơng pháp phân
tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác
giả có công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thuế hộ kinh
doanh cá thể đã đƣợc công bố.
Bên cạnh đó, các nội dung về quản lý thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế,
các chính sách thuế mà luận văn đề cập còn dựa vào các chính sách thuế đƣợc
ban hành và đang áp dụng đến thời điểm năm 2011, làm cơ sở lý luận cho việc
phân tích công tác quản lý thu thuế.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu , kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo ,
luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể.
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai.
CHƢƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thời gian qua, vấn đề quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế đối
hộ kinh doanh cá thể nói riêng đƣợc nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý
quan tâm nghiên cứu. Một số đề tài đã đi vào nghiên cứu xung quanh vấn đề

quản lý thu thuế đối với KVKTNQD, dƣới đây là một số công trình tiêu biểu:
1.

PGS.TS Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền

kinh tế, NXB Tài chính, Hà Nội, 2. PTS Lê Văn Ái (1996), Thuế Nhà nước,
NXB Tài chính, Hà Nội, 3. PTS Lê Văn Ái (1996), Thuế Nhà nước, NXB Tài
chính, Hà Nội.


4

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chƣƣ́c năng, vai trò của thuế
a. Khái niệm về thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời
cung là phạm tù lịch sử, thuế ra đời từ khi hình thành nhà nƣớc. Nó tồn tại cùng
với sự phát triển của nhà nƣớc. Trong lịch sử phát của xã hội loài ngƣời, nhà
nƣớc xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp, để duy trì bộ máy hoạt động
của mình nhƣ: an ninh, quốc phòng, cho hoạt động bộ máy nhà nƣớc, sự nghiệp
giáo dục, y tế…và các phúc lợi công cộng khác đòi hởi nhà nƣớc phải có nguồn
tài chính để chi trả. Nguồn tài chính này có đƣợc là do sự đóng góp của mọi
thành viên trong xã hội và sự đóng góp mang tính bắt buộc.
Trên các sách báo kinh tế thế giới, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất
tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đƣa
ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chƣa phản ánh
đủ bản chất chung nhất của phạm trù này. Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì

thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản: “Thuế khóa là cái vú sữa của Chính phủ” .

Ph. Ăngghen: Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp
của những ngƣời công dân cho nhà nƣớc đó là thuế má.
Mác - Ăng-ghen cho rằng để thực hiện quyền lực công cộng cần phải có
sự đóng góp của các công dân cho nhà nƣớc, khoản đóng góp đó gọi là thuế.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả ngƣời Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập
của cải và vốn nhận đƣợc của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu),
trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.


5

Một định nghĩa về thuế tƣơng đối hoàn chỉnh đƣợc nêu lên trong cuốn sách
Economics K.P Makkohhell và C.L Bryu - Moscow - 1993 của hai nhà kinh tế
Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu nhƣ sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt
buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và
các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận đƣợc một
cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.

Trong giáo trình Thuế của Học viện Tài chính (nhà xuất bản Tài chính
năm 2008). Theo đó, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
b. Bản chất của thuế
Thuế là một công cụ tài chính của nhà nƣớc, đƣợc sử dụng để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Các
khoản thu thuế đƣợc tập trung vào Ngân sách nhà nƣớc là những khoản thu

nhập của nhà nƣớc đƣợc hình thành trong quá trình nhà nƣớc tham gia phân
phối của cải xã hội dƣới hình thức giá trị.
Bản chất của thuế đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế thông qua những đặc điểm để phân biệt thuế với các công cụ tài chính
khác, cụ thể:
- Một là, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong
xã hội cho nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự:
Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
gắn với quyền lực của nhà nƣớc, hành động đóng thuế cho nhà nƣớc là hành
động thực hiện nghĩa vụ của ngƣời công dân. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ
bản vốn có của thuế, giúp phân biệt thuế với các hình thức động viên tài chính
khác của NSNN nhƣ phí, lệ phí hay hình thức phạt bằng tiền.


6

Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa là
việc đóng thuế cho nhà nƣớc không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi vi
phạm pháp luật mà là nghĩa vụ đóng góp đƣợc pháp luật thừa nhận và xã hội
tôn vinh.
- Hai là, thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế ( GDP, chỉ số giá tiêu
dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, các yếu tố chính trị, xã hội…) trong
thời kỳ nhất định:

Các yếu tố tác động đến thuế thƣờng là mức độ tăng trƣởng của nền
kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu ngƣời, giá cả, thị trƣờng, sự biến
động của NSNN…Thông qua công cụ thuế của nhà nƣớc sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tƣ của các nhà sản xuất. Ngoài ra nhà
nƣớc còn dùng NSNN đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trƣờng

thuận lợi cho các nhà đầu tƣ hoạt động.
Các yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thƣờng là thể chế chính trị
của nhà nƣớc; tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cƣ, truyền thống văn
hóa, xã hội của dân tộc…
- Ba là, thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là
chủ yếu:
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc biểu hiện trên các mặt;
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho nhà nƣớc
không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thụ hƣởng những dịch vụ và hàng hóa
công cộng do nhà nƣớc cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi nhà
nƣớc phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát
sinh khoản chuyển giao thu nhập cho nhà nƣớc;
Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế hoàn trả không
trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận đƣợc một phần các hàng hóa,
dịch vụ công cộng mà nhà nƣớc cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị


7

phần hàng hóa, dịch vụ đó không nhất thiết tƣơng đồng với khoản thuế mà họ
nộp cho nhà nƣớc (khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí).
Nhà nƣớc thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để duy
trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc và
chi phát triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng…Sự không hoàn trả trực tiếp đƣợc thể hiện cả
trƣớc và sau khi thu đƣợc thuế vào NSNN.
- Bốn là, thuế mang tính pháp lý cao:
Hiến pháp nƣớc ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ
đóng thuế và lao động công ích theo qui định pháp luật”. Quốc hội xác lập

quyền thu thuế của Chính phủ bằng hệ thống Luật. Những tiêu thức thƣờng
đƣợc xác định trƣớc trong các Luật thuế là: đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp
thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn nộp và các chế tài khác mang tính cƣỡng chế.

- Năm là, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước
đối với con người và tài sản.
c. Chức năng của thuế
Thuế là phạm trù kinh tế, tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính vốn có
của các quan hệ kinh tế, tài chính. Thuế có những đặc trƣng, hình thức vận
động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ
kinh tế, tài chính.
Thuế thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính
cho nhà nƣớc và chức năng điều tiết nền kinh tế.
d. Vai trò của thuế
- Thuế là công cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho nhà nước:
Bất kỳ một chế độ nhà nƣớc nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tạo
cho mình một nền tài chính quốc gia vững chắc, mà trong đó nguồn tài chính
chủ yếu đƣợc động viên từ thuế và phí từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.


8

“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN”. Ở nƣớc ta, từ khi Luật thuế ra
đời, nguồn thu từ thuế ngày một tăng lên và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu
NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ
yếu và quan trọng nhất, tỷ trọng các khoản thu từ thuế thƣờng chiếm trên
80% tổng thu của ngân sách. Ở nƣớc ta hiện nay nếu không tính các khoản
thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế thƣờng chiếm trên 90% tổng các khoản thu
của NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất, đƣợc kế hoạch hóa trên cơ sở

tiềm năng và kế hoạch phát triển kinh tế của đất nƣớc. Vai trò của thuế thực
sự đƣợc nâng lên và thể hiện rõ trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý và điều tiết
của nhà nƣớc, thuế đƣợc áp dụng thống nhất đối với các thành phần kinh tế,
không phân biệt kinh tế nhà nƣớc hay KVKTNQD, nó bao quát và điều tiết
các hoạt động kinh doanh, mọi nguồn thu nhập, mọi tài nguyên thiên nhiên
cũng nhƣ mọi hoạt động tiêu dùng trong xã hội.
Thuế tạo nguồn thu cho NSNN nhƣng nguồn thu đó đƣợc hình thành
trên cơ sở nền kinh tế tăng trƣởng và đạt hiệu quả cao. Đây là vấn đề luôn
đƣợc quan tâm đúng mức trong quá trình hoạch định chính sách và tổ chức
quản lý thu thuế.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nƣớc dùng để quản lý điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lƣu thông hàng hóa, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một chính sách thuế đặt ra không chỉ đơn
thuần tại nguồn thu cho NSNN, mà quan trọng hơn là thực hiện chức năng
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Sự điều tiết của nhà nƣớc thông qua thuế thể hiện hai mặt đó là:
+

Khuyến khích và hạn chế. Điều này đƣợc thể hiện trong việc xây dựng

cơ cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa chúng, cả việc xây dựng thuế suất,


9

chế độ miễn, giảm thuế phù hợp với điều kiện thực tế. Từ thuế khuyến khích
một số ngành nghề, hoạt động SXKD cần thiết cho nền kinh tế quốc dân hoặc
một số ngành, nghề tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập

khẩu, sản phẩm phục vụ đại đa số quần chúng nhân dân (áp dụng mức thuế
suất thấp); ƣu đãi về thuế vào lĩnh vực, địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ Hạn chế hoặc thu hẹp một số ngành, nghề không có lợi cho sự phát triển
của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng hoặc ảnh hƣởng đến thuần phong mỹ tục,
đến sức khỏe của cộng đồng (áp dụng mức thuế cao), kể cả thuế nhập khẩu.

Nhà nƣớc dùng công cụ thuế để điều chỉnh và hƣớng các hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả và mang lại lợi ích dân sinh.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối:
Với học thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam Smith nền kinh tế thị
trƣờng không có sự điều chỉnh, can thiệp của nhà nƣớc, thị trƣờng tự điều
chỉnh nền kinh tế. Do vậy, một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị
trƣờng là phân hóa giàu nghèo, tức là có sự chênh lệch lớn về mức sống, về
thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Kinh tế thị trƣờng càng phát
triển thì sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng có xu
hƣớng gia tăng. Tình trạng trên không chỉ liên quan đến vấn đề đạo đức, công
bằng xã hội mà còn tạo ra lũng đoạn và độc quyền, về lâu dài không thể ổn
định cho nền kinh tế tăng triển.
Sự phát triển mọi mặt của một đất nƣớc là thành quả từ sự nỗ lực của cả
cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định.
Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu
công bằng, sẽ tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cƣ, gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, nhà nƣớc cần phải can thiệp vào quá


10

trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà

nhà nƣớc sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Thông qua hệ thống các sắc thuế, nhà nƣớc điều chỉnh mức thu nhập
giữa các cá nhân có trong xã hội, ngƣời có thu nhập cao phải đóng thuế cao
và ngƣợc lại (thể hiện qua hoạt động tiêu dùng chịu sự điều tiết của các sắc
thuế gián thu và thuế TNCN). Tổ chức kinh doanh có lợi nhuận cao phải đóng
thuế nhiều hơn tổ chức có lợi nhuận thấp (thể hiện ở sắc thuế TNDN).
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh:
Vai trò này đƣợc thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã
đƣợc ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp
nắm vững số lƣợng, quy mô các cơ sở SXKD, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng họ đƣợc phép kinh doanh cũng nhƣ các định mức chi tiêu đặc
thù và các phƣơng thức hạch toán. Từ công tác thu thuế, cơ quan thuế phát hiện,
cập nhật, kiến nghị hoặc đề xuất chính sách thuế hoàn thiện, sao cho Thuế là
công cụ kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cả nền kinh tế, đảm bảo chức
năng của Thuế đối với mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, của hộ kinh doanh cá thể
a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh , khái niệm
pháp lý về hộ kinh doanh đƣợc sử dụng thống nhất hiện nay là:
“HKD do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc
một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (điều 36)


11


Trong thực tế HKD hoạt động đa dạng, đôi khi không hoàn toàn là cá
nhân kinh doanh mà còn có sự hùn vốn giữa các cá nhân; do đặc thù ngành
nghề nhiều HKD sử dụng hơn 10 lao động nhƣ kinh doanh ăn uống, sản xuất
thủ công mỹ nghệ thu hút rất nhiều lao động… nhƣng thực chất đặc điểm và
qui mô kinh doanh vẫn mang tính chất của HKD; các HKD buôn chuyến, kinh
doanh thời vụ không có địa điểm kinh doanh cố định.
Theo Chế độ kế toán HKD ban hành kèm theo Quyết định số
169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính:
“HKD là tất cả các hộ SXKD chưa đủ điều kiện thành lập DN hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng, vận tải, khai thác tài nguyên,
nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh thương nghiệp, ăn uống, phục vụ sửa chữa
và các dịch vụ khác có doanh số bán hàng theo qui định của BTC đối với
từng ngành nghề cụ thể” [41, tr.36]
Trong đề tài sƣƣ̉ dụng khái niệm này vìcó tính tổng quát và phù hợp với
các qui định về QLT hiện hành.
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
HKD cá thể là bộ phận kinh tế năng động, lấy lợi nhuận làm mục tiêu
hoạt động. Môi trƣờng hoạt động và đặc điểm của HKD về qui mô, tính phức
tạp trong giao dịch kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mức độ hiểu biết về
thuế, thời gian hoạt động SXKD... là những yếu tố quyết định biện pháp QLT.
-

Đặc điểm về sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt

động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những ngƣời trong gia đình
nên gắn kết chặt chẽ, có trách nhiệm cao đối với tài sản, vốn, hiệu quả SXKD.
Hoạt động của HKD mang tính tự chủ cao, chủ hộ tự quyết định mọi việc.
Quan hệ mua bán ở khu vực này thƣờng là thỏa thuận trực tiếp, trao tay trên
cơ sở "thuận mua vừa bán" không ký kết hợp đồng kinh tế, ít sử dụng hoá đơn
chứng từ. Do đó, việc QLT, xác định đúng doanh thu, lợi nhuận của HKD

không đơn giản.


12

- Về qui mô SXKD, trình độ chuyên môn, quản lý: HKD có qui mô nhỏ,
ít vốn nên dễ dàng thay đổi hoạt động SXKD để ứng phó với những biến động
thị trƣờng. Song không có điều kiện trang bị máy móc hiện đại, dự trữ
nguyên vật liệu, hàng hoá với số lƣợng lớn cộng thêm trình độ chuyên môn,
quản lý, tay nghề của ngƣời lao động thấp do đó năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả SXKD không cao, hạn chế về khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
Đây là thành phần kinh tế dễ bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi của môi trƣờng
kinh doanh. Đặc điểm này đòi hỏi QLT phải có biện pháp và cách thức phù
hợp. HKD hiểu biết về pháp luật nói chung và chính sách thuế có hạn chế, các
chính sách, thủ tục về thuế cần đơn giản, dễ thực hiện.
- Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa
bàn và thời gian hoạt động. HKD có số lƣợng rất lớn, có mặt ở khắp các địa
bàn, hoạt động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Thành phần tham gia kinh
doanh phức tạp, có HKD chuyên nghiệp, có ngƣời nghỉ hƣu, nghỉ mất sức,
nông dân lúc nông nhàn, các đối tƣợng chính sách kinh doanh, thậm chícó cả
cán bộ công chức nhà nƣớc kinh doanh để cải thiện đời sống…
Ngoài các HKD sản xuất, buôn bán thuần tuý, có địa điểm cố định, còn
có nhiều dạng hoạt động khác nhƣ hộ buôn chuyến, kinh doanh thời vụ, vỉa
hè, kinh doanh sáng tối, hộ tổ chức sản xuất, gia công ở các làng nghề, các
trang trại…
- Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Các HKD cá thể có mức độ tuân thủ
thuế khác nhau, đa số chấp hành nhƣng chƣa thực sự hài lòng và tích cực hợp
tác với cơ quan thuế tùy theo mức độ nhận thức của họ . Chuẩn mực xã hội,
nghĩa vụ công dân, vai trò vị thế của HKD trong cộng đồng, nhận thức về sự
công bằng trong nghĩa vụ thuế và sự đối xử của cơ quan thuế là những yếu tố

tác động đến nhận thức và hành vi của HKD từ đó tác động đến ý thức tuân
thủ thuế.


13

c. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
- HKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần
tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Trong điều kiện lực lƣợng lao động ngày
càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao, khả năng thu hút lao động của các DN hạn
chế thì HKD giải quyết đƣợc nhiều việc làm tại các địa phƣơng. HKD qui mô
vốn nhỏ, có khả năng thích nghi cao với điều kiện nông thôn, nơi có nhiều lao
động nông nhàn, trình độ thấp, đời sống nhân dân còn khó khăn. Ở thành thị,
HKD trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp cũng tạo khá
nhiều việc làm. Theo thống kê, năm 2010 cả nƣớc có khoảng 2,7 triệu HKD,
tạo việc làm cho 11 triệu lao động và đóng góp 13% GDP cả nƣớc. Mức thu
nhập bình quân 600.000 đồng/ngƣời/tháng có ý nghĩa lớn trong việc cải thiện
đời sống, xoá đói giảm nghèo.
- HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức
sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy qui mô nhỏ nhƣng số
lƣợng nhiều HKD có khả năng huy động nguồn vốn nằm rải rác trong dân. HKD
còn đƣa vào SXKD một khối lƣợng lớn tài sản: đất đai, nhà cửa, phƣơng tiện
vận tải, máy móc thiết bị, bí quyết nghề nghiệp, tận dụng mọi thời gian và không
gian để phát triển SXKD. Đây còn là môi trƣờng phát huy khả năng sáng tạo,
tính năng động, nhạy bén trong SXKD của ngƣời lao động.

- HKD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở
nông thôn. HKD phát triển nhanh tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều
vùng nông thôn, góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa nông thôn và
thành thị. Sự phát triển của HKD ở khu vực nông thôn đóng vai trò chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế, thay đổi bộ mặt nông
thôn theo hƣớng văn minh.
-

HKD tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hoá đa dạng , rộng

khắp về tận những vùng sâu, vùng xa: HKD là một bộ phận kinh tế quan


14

trọng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thiết yếu
cho xã hội. Lƣợng sản xuất của từng HKD không nhiều nhƣng với số lƣợng
lớn HKD tạo ra đƣợc một khối lƣợng hàng hoá lớn, đa dạng, phong phú.
HKD nắm bắt nhanh nhu cầu thị trƣờng đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của
dân cƣ, mang hoàng hóa đến tận nhƣƣ̃ng vùng xa xôi hẻo lánh , góp phần bình
ổn giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng.
- Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN. Số thu từ HKD chiếm
khoảng 2% tổng thu. Ngoài ra, HKD còn tích cực tham gia xây dựng các
công trình văn hoá, trƣờng học, giao thông nông thôn, nhà tình nghĩa và
nhiều đóng góp phúc lợi xã hội khác.
1.1.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là thuế đánh vào các thể nhân kinh
doanh, trong đó có 6 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh, cụ thể:
- Thuế môn bài (MB):
Thuế môn bài là một sắc thuế gián thu và thƣờng là định ngạch đánh vào
giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế
môn bài đƣợc thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký
hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trƣớc hoặc giá trị gia tăng của năm

kinh doanh kế trƣớc tùy từng nƣớc và từng địa phƣơng [41, 20/10/2011].
Trong hệ thống thuế nƣớc ta, thuế môn bài động viên sự đóng góp của
hộ kinh doanh tạo nguồn thu quan trong cho nhu cầu chi tiêu của NSNN. Sự
động viên từ thuế môn bài đƣợc tính theo năm, mức thuế đƣợc áp dụng theo
số tuyệt đối căn cứ vào quy mô kinh doanh của hộ. Mức thuế môn bài đƣợc
hiện nay áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể gồm 6 mức, từ 50.000
đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ
kinh doanh, kể cả hộ có thu nhập thấp đƣợc miễn thuế [4, tr. 3].


15

Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài không nhiều so với số thu của các
loại thuế khác nhƣng đây lại là nguồn thu tƣơng đối ổn định và thƣờng tăng
thu cho ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc
ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chƣa nhiều, do hộ ra kinh doanh
mỗi năm một tăng. Về chính sách thuế MB, hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp
50% mức thuế môn bài cả năm, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài
ngay trong tháng đƣợc cấp phép kinh doanh và cấp mã số thuế, hộ đang kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dƣơng lịch.
Một ƣu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn
cho việc áp dụng các sắc thuế khác nhƣ: thuế GTGT, thuế TNCN, thuế
TTĐB, thuế TN. Mọi cá nhân có hoạt động kinh doanh đều phải nộp thuế
môn bài (kể cả có giấy phép kinh doanh hay chƣa có giấy phép kinh doanh).
Do đó, thuế môn bài có tác dụng thống kê, kiểm soát các hộ kinh doanh nhằm
hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao hơn, và vì thế, thuế môn
bài không quy định chế độ miễn, giảm thuế.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các

sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông
đến tiêu dùng. Thuế GTGT đƣợc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (hoặc
hàng hóa đƣợc coi là xuất khẩu), có tác dụng khuyến khích hàng xuất khẩu,
tạo điều kiện để hàng hóa trong nƣớc có thể cạnh tranh trên thị trƣờng nƣớc
ngoài; thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn hàng nhập
khẩu, có tác dụng bảo vệ hàng sản xuất trong nƣớc.
+ Đối tƣợng đánh thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt
Nam, kể cả hàng sản xuất trong nƣớc hay hàng nhập khẩu, hàng tiêu dùng nội
bộ hoặc làm quà biếu, quà tặng (trừ hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế quy
định tại Luật thuế GTGT).


16

+ Đối tƣợng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế.
+ Các hộ kinh doanh có thể lựa chọn và đăng ký với CCT để đƣợc áp
dụng phƣơng pháp tính thuế GTGT phù hợp với quy mô, điều kiện kinh
doanh thực tế của mình, phƣơng pháp tính thuế GTGT gồm: phƣơng pháp
khấu trừ thuế, phƣơng pháp tính thuế trực tiếp, cụ thể:
Theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT phải nộp (=) Số thuế
GTGT đầu ra (-) Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu ra đƣợc xác định bằng tổng số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ đƣợc xác định bằng tổng số thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp
hành đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hạch toán
đƣợc cả đầu vào, đầu ra.

Theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, có ba hình thức khác
nhau:
* Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ
theo quy định: Hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra đều có hóa đơn, chứng từ
hợp lệ thì: Số thuế GTGT phải nộp (=) GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
(x) Thuế suất thuế GTGT. Trong đó, GTGT (=) Giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ bán ra (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua.
* Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hóa đơn, chứng từ khi
bán hàng hóa, dịch vụ nhƣng không có đủ hóa đơn, chứng từ đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào thì:
Thuế GTGT
Doanh số
phải nộp

=

bán ra

x

Tỷ lệ
GTGT

x

Thuế suất thuế
GTGT tƣơng ứng


17


Trong đó: tỷ lệ GTGT đƣợc Bộ Tài chính quy định cho từng ngành nghề,
từng khu vực và đƣợc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cụ
thể hóa cho từng trƣờng hợp cụ thể.
* Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, lập hóa đơn,
chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này
thƣờng là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ hàng hóa và kinh doanh nhiều mặt

hàng, hàng bán không lập hóa đơn, chứng từ mua, bán. Những hộ này nộp
thuế GTGT nhƣ sau:
Thuế GTGT
=
phải nộp

Doanh số
ấn định

Tỷ lệ
x

GTGT

Thuế suất
x

thuế GTGT

Ở Việt Nam, thuế GTGT đƣợc áp dụng từ 01/01/1999 thay cho thuế
doanh thu trƣớc đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia áp dụng).
Theo đó, thuế suất thuế GTGT có 04 mức thuế: 0% (áp dụng cho hàng hóa,

dịch vụ thực tế xuất khẩu...); 5% áp dụng cho những hàng hóa, dịch vụ cần
thiết cho nhu cầu đời sống và sản xuất; 20% dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
cần điều tiết cao; 10% đối với đại bộ phận các hàng hóa, dịch vụ còn lại
không thuộc diện áp dụng các thuế suất (0%,5%, 20%); đến nay Luật thuế
GTGT sửa đổi, bổ sung đã giảm bớt số lƣợng mức thuế suất từ 4 mức xuống
còn 3 mức, bỏ mức thuế suất 20%.
Thuế GTGT tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho NSNN.
Hiện nay, số thu về thuế GTGT ở nƣớc ta chiếm tỷ trọng khoảng 25-27%
trong tổng thu ngân sách nội địa (Nguồn Tổng cục Thuế).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ.
Đối tƣợng nộp thuế TNDN là tất cả NNT có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.


×