Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện đại từ, tỉnh thái nguyên (giai đoạn 2001 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 174 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ÂU THỊ HUẾ

CÔNG CUỘC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN (GIAI
ĐOẠN 2001 - 2010)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ÂU THỊ HUẾ

CÔNG CUỘC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN (GIAI
ĐOẠN 2001 - 2010)
Chuyên ngành: Khoa học Lịch sử
Mã số: 60 22 03 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh

THÁI NGUYÊN - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả

Âu Thị Huế

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn TS: Nguyễn Xuân Minh là người thày đã tận tnh hướng dẫn và chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn:“Công cuộc xoá đói,
giảm nghèo ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2001 - 2010)”. Tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thày cô giáo của Viện Khoa học
Lịch sử; khoa Lịch sử, khoa Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên đã hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu,
sự giúp đỡ quý báu của các thày cô và các bạn trong lớp. Cảm ơn các ban,
ngành của huyện Đại Từ, các đồng chí, bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn
này.

Thái Nguyên ngày 19 tháng 08 năm 2014
Tác giả

Âu Thị Huế

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Xác nhận của Trưởng khoa chuyên môn

PGS, TS Hà Thị Thủy

Xác nhận của người hướng dẫn khoa học

TS Nguyễn Xuân Minh

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................iii
XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG KHOA CHUYÊN MÔN VÀ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC.............................................................................................. iv

MỤC LỤC ........................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài.................................. 4
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5
4.1. Nguồn tài liệu ........................................................................................... 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Đóng góp của Luận văn................................................................................... 5
6. Bố cục của Luận văn ....................................................................................... 5
Chương 1: THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO Ở HUYỆN ĐẠI TỪ TRƯỚC NĂM
2001 ..................................................................................................................... 7
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về đói, nghèo ........................................
7
1.2. Thực trạng đói, nghèo ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................ 11
1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ...................................... 11
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............................... 11
1.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 14
1.2.2. Thực trạng đói, nghèo ở huyện Đại Từ ............................................... 17
1.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến đói, nghèo ..................................................
20
Tiểu kết .......................................................................................................... 22

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Chương 2: CÔNG CUỘC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐẠI TỪ (GIAI

ĐOẠN 2001 - 2010) ............................................................................... 24
2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo và sự vận dụng của
địa phương .........................................................................................................
24

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2.2. Huyện Đại Từ triển khai các chính sách, các chương trình, đề án xoá đói,
giảm nghèo......................................................................................................... 30
2.2.1. Giai đoạn 2001- 2005 .......................................................................... 30
2.2.2. Giai đoạn 2006 - 2010 ......................................................................... 47
2.2.2.1. Kế hoạch thực hiện chương trình ................................................. 47
2.2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo............... 53
Chương 3: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN ĐẠI TỪ............................................................................................... 62
3.1. Thành tựu ....................................................................................................
62
3.2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế .............................................
69
3.3. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện xoá đói, giảm nghèo bền vững ở huyện Đại
Từ ....................................................................................................................... 71
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về xóa đói
giảm nghèo .................................................................................................... 71
3.3.2. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập.....
72
3.3.3. Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

bản.................................................................................................................. 74
3.3.4. Huy động nguồn lực ............................................................................ 75
3.3.5. Tăng cường hoạt động giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo ........ 76
Tiểu kết .............................................................................................................. 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 88

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tnh toàn cầu. Nhận thức rõ điều
đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách phát động toàn Đảng, toàn dân tấn công vào đói nghèo, được nhân
dân đồng tình ủng hộ. Vì vậy, trong những năm qua nền kinh tế nước ta tăng
trưởng khá nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân được nâng lên một cách
rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là dân cư ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn... đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo
được điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày
càng sâu sắc, đây là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm.
Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với 80% dân số
sống ở khu vực nông thôn và 70% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Song song với đó là sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc
hậu về kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội thấp kém, dẫn tới
năng suất lao động xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Để phát triển kinh

tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước
thì đây là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển kinh tế, xã hội,
vừa là phương tiện để đạt được mục têu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã và đang
tập trung các nguồn lực, triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải
pháp, chính sách xoá đói, giảm nghèo, phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, nhằm hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo với các
điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự
vươn lên thoát khỏi nghèo. Đại hội VIII của Đảng đã xác định: “Xoá đói, giảm
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp
bách trước, vừa

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

cơ bản lâu dài”. Do vậy, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt và triển khai
chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững, thực hiện
có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên đã phê duyệt tại Quyết định số 2803/QĐ-UB ngày 20/9/2002
Chương trình mục têu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2001-2005.

Chương trình đã được triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp, các tổ
chức xã hội. Huyện Đại Từ là một đơn vị tiên phong trong phong trào xóa đói,
giảm nghèo của tỉnh Thái Nguyên. Vậy công cuộc xoá đói, giảm nghèo ở
huyện Đại Từ diễn ra như thế nào? Đảng bộ và chính quyền huyện đã có
những chủ trương, biện pháp gì để thực hiện Chương trình xóa đói, giảm
nghèo? Kết quả thực hiện Chương trình xoá đói, giảm nghèo ở huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên như thế nào? Đó là những vấn đề cần được giải đáp một cách
khách quan, khoa học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Công cuộc xoá đói,
giảm nghèo ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2001 - 2010) “ làm
đề tài Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử.
Việc nghiên cứu tìm hiểu về “ Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2001- 2010)” không chỉ có ý nghĩa về
mặt khoa học mà có giá trị thực tiễn. Qua đó, thấy được ý nghĩa, tác dụng của
công tác xóa đói giảm nghèo đối với huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng
và cả nước nói chung, đồng thời cũng đánh giá nghiêm túc những khó
khăn, hạn chế, tồn tại của công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng, nhiệm vụ giải
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

pháp để chương trình xóa đói, giảm nghèo của huyện trong giai đoạn 20112015 đạt hiệu quả cao hơn.

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề xoá đói, giảm nghèo là chủ trương lớn và nhất quán của Đảng và
Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tnh thần cho người nghèo,
nhằm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và
giữa các dân tộc. Vì vậy, vấn đề này được đề cập trong nhiều tài liệu và có
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Trong cuốn “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện
nay- Thực trạng và giải pháp” (2002), tác giả Hà Quế Lâm đã tập trung vào
một số vấn đề, làm rõ một số nguyên nhân của tình trạng đói nghèo. Tác
giả đặc biệt chú trọng phân tích đánh giá quá trình xoá đói, giảm nghèo ở nước
ta, trong đó phân tích sâu về thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo của
đồng bào các dân tộc ít người ở vùng cao, miền núi. Tác phẩm “Xóa đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
xuất bản năm 2003 đã đề cập về vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam rất cụ
thể. Cuốn “Cẩm nang giảm nghèo” của Văn phòng Điều phối chương trình mục
têu quốc gia về giảm nghèo - Cục Bảo trợ xã hội đã cụ thể hóa, quy trình hoá
việc thực hiện các chính sách giảm nghèo hiện hành. Cuốn “Kết hợp xoá đói,
giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
hiện nay” - Nxb Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xuất bản năm 2012.
Trong các kì Đại hội cũng như trong nhiều Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước đều nêu về xóa đói giảm nghèo. Năm 2004, Bộ Lao động - TB&XH
xuất bản cuốn “Hệ thống văn bản về bảo trợ Xã hội và xóa đói giảm nghèo”,
Nxb Lao động và Xã hội. Cuốn sách này đã trình bày hệ thống bản các văn
bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực bảo trợ xã hội và xoá đói giảm
nghèo.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

Việc tm hiểu “Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đại Từ giai đoạn
2001- 2010” từ trước tới nay có một số tài liệu đề cập đến, tuy nhiên trong
từng lĩnh vực khía cạnh khác nhau các nhà nghiên cứu đã có đề cập tới một
cách trực tếp hay gián tếp như cuốn: “Lịch sử Đảng bộ huyện Đại Từ (19551995)” tập
2, cung cấp thêm một số tư liệu khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội và quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu “Công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2010” là một vấn đề mới và cần thiết.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi tôn trọng thành quả của
những người đi trước, tham khảo và coi đó là những tư liệu quý báu, tạo điều
kiện cho chúng tôi tiếp tục đi vào nghiên cứu đề tài khoa học của mình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công cuộc xóa
đói giảm nghèo ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Huyện Đại Từ với 31 xã, thị trấn.
+ Về thời gian: Từ năm 2001 đến 2010. Tuy nhiên, để làm rõ yêu cầu của
đề tài, Luận văn đề cập đến tình hình đói, nghèo ở huyện Đại Từ trước
năm
2001.
Nhiệm vụ của đề tài
+ Nêu tình hình đói, nghèo ở huyện Đại Từ trước năm 2001.
+ Làm rõ quá trình thực hiện “ Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2010”.
+ Đánh giá kết quả và hạn chế công cuộc xóa đói, giảm nghèo.

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nghiên cứu các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước và của các cấp bộ đảng, chính quyền địa phương về
xoá đói, giảm nghèo. Các báo cáo sơ kết, tổng kết hằng năm của Huyện uỷ và
Uỷ ban Nhân dân huyện về công tác xóa đói giảm nghèo là nguồn tài liệu gốc
giúp chúng tôi hoàn thiện Luận văn. Các công trình khoa học về xóa đói giảm
nghèo đã được công bố là những tài liệu tham khảo quan trọng trong quá
trình thực hiện đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp
với phương pháp lôgíc là chủ yếu. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng các phương
pháp: thống kê, so sánh, điều tra, tổng hợp, phân tích để làm rõ vấn đề.
5. Đóng góp của Luận văn
Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống “Công cuộc xóa
đói giảm nghèo ở huyện Đại Từ giai đoạn 2001- 2010”.
Luận văn là tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử địa
phương. Luận văn còn là tư liệu phục vụ quá trình hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ.

6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được cấu tạo thành 3 chương:
Chương 1: Thực trạng đói, nghèo ở huyện Đại Từ trước năm 2001.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Chương 2: Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Nguyên giai đoạn 2001- 2010.
Chương 3: Đánh giá việc thực hiện xoá đói, giảm nghèo ở huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Chương 1:
THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO Ở HUYỆN ĐẠI TỪ TRƯỚC NĂM 2001


1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về đói, nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế, xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà
tính chất, mức độ nghèo đói ở từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung, mỗi
quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra
các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của
các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có
thể tồn tại được. Đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm
được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết
yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại Hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9/1993 khái niệm về nghèo, đói được xác định như sau: “ Đói
nghèo là tnh trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương “. Theo
định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước là khác nhau. Theo số
liệu của Ngân hàng thế giới (WB) thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỉ
người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em.
Khái niệm nghèo đói có thể chia theo hai cách khác nhau: Nghèo tuyệt đối
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

và nghèo tương đối.


9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Nghèo tuyệt đối đo lường số người có thu nhập dưới một ngưỡng
nhất định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng
hóa và dịch vụ thiết yếu nhất định.
Chuẩn nghèo tuyệt đối của thế giới do WB xác định là 1 USD và 2 USD
mỗi ngày mỗi người tính theo ngang giá sức mua (PPP) năm 1993:
- Ngưỡng 1 USD/ngày/người thường được sử dụng cho các nước kém
phát triển, chủ yếu là châu Phi.
- Ngưỡng 2 USD/ngày/người được dùng cho các nền kinh tế có mức thu
nhập trung bình như Đông Á và Mĩ Latinh.
Nghèo tương đối đo lường quy mô theo đó một hộ gia đình được coi là
nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngưỡng thu nhập được
xác định là chuẩn nghèo của xã hội.
Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho
một xã hội. Một con số cho ranh giới của nạn nghèo được dùng trong chính trị
và công chúng là 50% hay 60% của thu nhập trung bình. Tuy nhiên chuẩn
nghèo tương đối theo cách đo như vậy trên thực tế phản ánh rất ít về mức
sống của con người do khi thu nhập đồng loạt tăng hoặc giảm thì tỉ lệ người
nghèo vẫn không đổi mặc dù thu nhập của họ có thay đổi. Vì vậy, trong
ngưỡng nghèo tương đối có pha trộn cả vấn đề phân phối thu nhập. Trên thực
tế không có sự phân định rõ ràng giữa nghèo và giàu nên ngưỡng nguy cơ
nghèo cũng hay được dùng thay cho ngưỡng nghèo tương đối.
Theo quan niệm của Đảng và Nhà nước ta, nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của


10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

con người và có mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng
động xét trên mọi phương diện.

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những
bộ phận dân cư hằng năm đứt bữa, thiếu ăn từ 1 đến 3 tháng; phải đi vay và
không có khả năng trả nợ.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư có khả năng thoả mãn
một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức
sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Hộ đói là hộ cơm không đủ no, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm
đau không có tiền chữa trị. Đói, nghèo ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững,
đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Đói, nghèo đi liền với lạc hậu, chậm
phát triển, là trở lực lớn nhất đối với sự phát triển.
Hộ nghèo: là những hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, không có khả năng
phát triển sản xuất.
Theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ
trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, chuẩn nghèo giai đoạn 20012005 được quy định cho mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho

từng
vùng như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/ tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định nêu
trên được xác nhận là hộ nghèo.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian, không phải là bất biến. Căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế - xã hội, địa phương nào có đủ điều kiện sau đây


13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

thể nâng chuẩn nghèo lên để phù hợp với thực tế của địa phương đó:
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của
cả nước.
+ Có tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn tỉ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước.
+ Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách đói
nghèo theo chuẩn nâng lên.

Xã nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/5/2002
của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí
xã nghèo giai đoạn 2001-2005, xã nghèo là xã có:
+ Tỉ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
+ Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (Bao gồm đường
giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể là:
Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch.
Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt.
Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, hoặc ô tô không đi lại được cả năm.
Số phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp ứng
được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh
tre, nứa, lá.
Chưa có trạm y tế xã, hoặc có nhưng là nhà tạm.
Chưa có chợ, hoặc chợ tạm bợ.
Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo là những hộ mà sau một quá trình
thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo, cuộc sống đã khá lên và mức thu

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×