Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán VACO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.01 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

1
Sv: Đậu Thái Bảo

1
1

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1 MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường thì nhu
cầu thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ sở
để đưa ra các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn
được nhiều đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều
mong muốn những thông tin đó phải trung thực, hợp lý nhằm đảm bảo cho
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những
thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được
trình bày và phản ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh cũng như thực
trạng vốn có của nó. Vì vậy, các thông tin trên BCTC phản ánh muốn có được
độ tín cậy cao thì nó phải cần được kiểm tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi


này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu trên, trong đó phải kể
đén các tổ chức kiểm toán độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến số
liệu tài chính. Chính nhờ hoạt động kiểm toán độc lập đã giúp cho các đối
tượng quan tâm có được thông tin trung thực và khách quan. Ngoài ra, thông
qua hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây cũng
là công cụ hữu ích cho Nhà nước điều tiết nến kinh tế vĩ mô.
Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc
ra những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong các khoản mục đó thì
KTC thường đặc biệt chú trọng kiểm tra khoản mục vốn bằng tiền vì đây là
khoản mục nhảy cảm, thường xuyên xuất hiện nhiều gian lận và sai sót. Vốn
bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính linh hoạt cao và rất được ưa chuộng
nên rủi ro tiềm tàng lớn. Bên cạnh đó, khoản mục này có mối quan hệ mật thiết
với các chu kỳ kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là chỉ tiêu
dùng để phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nên thường dễ bị trình bày sai
lệch. Để có thẻ phát hiện được các sai phạm đối với khoản mục này thì đòi hỏi
2
Sv: Đậu Thái Bảo
Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quy trình kiểm toán phải được thiết ké sao cho công tác kiểm toán đạt được hiêu
quả cao. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Kiểm toán VACO tôi đã quyết định thực hiện đề tài:” Hoàn thiện quy
trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện” để thực hiện chuyên đề tốt

nghiệp của mình.
- Mục đích của đề tài
* Thứ nhất: Tăng thêm hiểu biết trong thực tế về quy trình thực hiện
kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO.
* Thứ hai: Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thực đã được học
trên lý thuyết.
* Thứ ba: Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của
công ty trong quá trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền.
* Thứ tư: Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng
tiền tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO
* Phạm vị nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán VACO trong quá trình
đi thực tế tại công ty ABC
- Phương pháp nghiên cứu
Đề hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiếm toán,
chuẩn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán hiện hành, sử dụng tài liệu,
hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán VACO để thu thấp những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp duy vật biện chứng: Tìm hiểu mối quan hệ giữ lý thuyết
và thực tế thực hiện quy trình kiểm vốn bằng tiền của Công ty TNHH Kiểm
toán VACO
3
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những
thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phần tích, đánh giá. Sau đó
thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan
từ đó phát hiện những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.
* Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành
kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực
tiếp phỏng vẫn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các
thông tin liên quan.
- Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về công tác kiểm toán vốn bằng tiền trong
kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng kiểm toán vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Chương 3: Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán vốn bằng
tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO
thực hiện

2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Khái quát chung về khoản mục Vốn bằng tiền.
1.1.1 Khái niệm và phân loại khoản mục vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán

hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý).
4
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tiền mặt tại quỹ: bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc,…hiện đang quản lý tại doanh nghiệp. Số liệu được trình bày
trên BCTC của khoản mục này là số dư của TK Tiền mặt vào thời điểm khóa sổ
sau khi đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành điều chỉnh cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng: gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quí, đá quý,.. được gửi tại ngân hàng. Số dư của TK Tiền gửi ngân hàng trình
bày trên Bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo số phụ ngân
hàng vào thời điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho
các đơn vị khác nhưng vào thời điểm khóa sổ doanh nghiệp chưa nhận được
giấy báo có hay bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc.
Trong lĩnh vực ngân hàng, khoản mục tiền tồn tại dưới nhiều dạng hơn
so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác, bao gồm: tiền mặt
bằng đồng Việt Nam; Tiền mặt ngoại tê; Kim loại quý, đá quý tại quỹ và tiền
gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.


5
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2 Đặc điểm chung khoản mục vốn tiền
Vốn bằng tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng CĐKT, là
một khoản mục lớn và rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
nhanh cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn, nợ dài hạn. Do
thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của một DN, nên đây là
khoản dễ bị trình bày sai lệch phục vụ cho mục đích riêng.
Các nghiệp vụ về vốn bằng tiền phát sinh thường xuyên với số lượng
lớn và có quy mô khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong
hoạt động thanh toán kể cả trong quá trình bảo quản và sử dụng nhưng cũng
chính điều này dẫn tới khả năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần
phải chú ý. Vốn bằng tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp còn là khoản mục bị ảnh hưởng và
ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và
hầu hết các tài khoản khác của Doanh nghiệp. Điều này dẫn tới những khả
năng sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong chu trình tới vốn bằng
tiền và ngược lại.
Có thể thấy mối quan hệ của khoản mục vốn bằng tiền với các chu trình
kế toán như sau:
Sơ đồ 1.1 Vai trò của khoản mục vốn bằng tiền trong các

chu trình kế toán
Vốn bằng tiền

Bán hàng và Thu tiền

6
Sv: Đậu Thái Bảo

Huy động và Hoàn trả

Tiền lương vàMua
nhânhàng
viênvà Thanh toán

Hàng tồn kho

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trên Báo cáo tài chính, vốn bằng tiền là khoản mục quan trọng. Theo
chế độ hiện hành trên Bảng cân đối kế toán được trình bày chỉ tiêu tổng quát
“Tiền”, còn chi tiết từng loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển) được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài
ra thông tin liên quan đến luồng tiền thu, chi trong các lĩnh vực còn được trình
bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị.
Bởi vì các lý do nêu trên, nên các sai phạm trong nghiệp vụ liên quan

đến tiền có nhiều khả nằng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một hệ
thống KSNB hữu hiệu. Vì vậy, trong công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói
chung, kiểm toán thông tin tài chính về vốn bằng tiền đòi hỏi KTV phải chú
trọng kiểm tra chi tiết nhiều hơn so với các khoản mục khác.
1.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục vốn tiền
1.1.3.1 Nguyên tắc hạch toán khoản mục Vốn bằng tiền
Do đặc điểm của vốn bằng tiền, để quản lý tốt đối với vốn bằng tiền
trên nhiều khía cạnh khác nhau, kế toán vốn bằng tiền cần tuân thủ những
nguyên tắc hạch toán sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống
nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ
kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số
tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại
vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước...
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Đối với nghiệp vụ phát sinh bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực
7
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ
không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông
qua đồng đô la Mỹ (USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu
kỳ và giá các lần nhập trong kỳ
- Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
- Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời
doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu, chi, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
a) Đối với tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp

Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,... hiện đang quản lý tại doanh nghiệp
 Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp được
thực hiện trên tài khoản 111 “Tiền mặt”. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1111 “ Tiền Việt Nam”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu,
tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
+ TK 1112 “Ngoại tệ”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều
chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.

8
Sv: Đậu Thái Bảo


Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ TK 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền mặt.
 Chứng từ:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
+ Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý)
+ Bảng kê chi tiền
+ Hóa đơn thanh toán
 Sổ sách liên quan:
+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết
tiền mặt, bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 111
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 1, Bảng kê số
1, Sổ cái tài khoản 111.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 111.
 Quy trình hạch toán:

* Bên Nợ:
+ Các tài khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá
9
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Số dư Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
* Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có các lệnh thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh
chi phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được ủy quyền) và kế toán
trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập các
chứng từ là phiếu thu, phiếu chi.
Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo
các chứng từ đó. Khi thu, chi, thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc
“Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ sử dụng phiếu thu,
phiếu chi để ghi vào Sổ quỹ kiêm Báo cáo quỹ, rồi nộp Báo cáo quỹ và các

chứng từ kèm theo cho kế toán tiền mặt
Một số nghiệp vụ thu, chi tiền tại quỹ được phản ánh vào tài khoản như sau:
+ Thu tiền mặt nhập quỹ: Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên
quan để kế toán xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có, đối
ứng với Nợ TK111.
+ Chi tiêu tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào “Phiếu chi” và các chứng từ có
liên quan, kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định tài khoản ghi
Nợ đối ứng với TK111.
b) Đối với tiền gửi ngân hàng

Các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên
dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc
10
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật
thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và
số dư của từng loại tiền gửi.
 Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền gửi ngân hàng được thực hiện
trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. TK 112 có 3 cấp tài khoản:
+ TK 1121 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang
gửi tại ngân hàng

+ TK 1122 “Ngoại tệ”: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra tiền Việt Nam
+ TK 1123 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng
 Chứng từ:
+ Giấy báo Nợ, Giấy báo Có
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc,...
+ Sổ phụ ngân hàng
 Sổ sách liên
+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết
tiền gửi ngân hàng, sổ tiền gửi
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 112
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 2, Bảng kê số
2, Sổ cái tài khoản 112.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 112.
 Quy trình hạch toán:
* Bên Nợ:
+ Các khoản tiền gửi vào ngân hàng hoặc thu qua ngân hàng.
11
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
+ Số dư bên Nợ: số tiền hiện còn gửi lại ngân hàng
* Bên Có:
+ Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc
bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, séc chuyển khoản,...)
Khi nhận được các chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để
cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định
được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bảng sao
kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản tài sản chờ xử lý
(TK1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”). Sang
kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều
chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng thì
kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra đối chiếu.
Một số nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng được kế toán phản
ánh vào các tài khoản như sau:
+ Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào “Giấy
báo Có” hoặc “Bảng sao kê của ngân hàng” và các chứng từ có liên quan để
xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có đối ứng với Nợ
TK112.
12
Sv: Đậu Thái Bảo


Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng: Kế toán dựa vào các
“Giấy báo Nợ” hoặc “Bảng sao kê” của ngân hàng và các chứng từ liên quan
để xác định nội dung chi tiêu tiền gửi ngân hàng, từ đó xác định tài khoản ghi
Nợ đối ứng với Có TK112.
c) Đối với tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay
đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho đơn vị
khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. Tiền đang chuyển bao gồm
tiền Việt Nam và Ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
+ Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tay ba giữa
doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).
 Tài khoản sử dụng: Hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên
TK 113 “Tiền đang chuyển”. TK 113 gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ
+ TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ quy
đổi thành đồng Việt Nam.
 Chứng từ:
+ Giấy báo Có, giấy báo Nợ, séc,....
 Sổ sách liên quan:

+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền
đang chuyển
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 113

13
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 3, Sổ cái tài
khoản 113.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài
khoản 113.
 Quy trình hạch toán:
* Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng thêm trong kỳ.
- Số dư bên Nợ: Các tài khoản tiền còn đang chuyển
* Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ với khoản mục Vốn bằng tiền

Quản lý tiền là một trong những hoạt động quan trọng của các nhà quản
lý tài chính doanh nghiệp, có liên quan tới quản lý các khoản phải thu, hàng
tồn kho và các khoản phải trả, do đó liên quan đến khả năng thanh toán tài
chính. Quản lý tiền thực chất là sử dụng tiền sao cho có hiệu quả nhất nhằm
phục vụ tất cả các nhu cầu liên quan khác của doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ

đối với tiền được thực hiện rất đa dạng trong mỗi doanh nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên việc kiểm soát đối với vốn bằng tiền đều hướng tới những điểm cơ
bản sau đây khi thiết lập:
- Phân tách các chức năng phê chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền với ghi
chép sổ sách về tiền, và chức năng quản lý tiền. Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền
mặt với việc giữ các sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không
được tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ
tiền mặt. Doanh nghiệp cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm
cụ thể đối với cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ. Tách biệt chức năng
duyệt chi với chức năng ký séc.
- Có chính sách về định mức tồn quỹ phù hợp với tình hình chi tiêu của
doanh nghiệp.
- Tập trung được các đầu mối thu tiền. Đây là cơ sở cho việc kiểm soát
14
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được toàn bộ số thu về của doanh nghiệp. Do tính nhậy cảm của tiền nên để hạn
chế tối đa khả năng thất thoát tiền cần giảm thiểu số lượng nhân viên thu tiền.
- Ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ thu chi tiền ngay tại thời
điểm phát sinh nhằm hạn chế khả năng khoản tiền thu bị chiếm dụng
-

Tăng cường các giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng. Chỉ dùng tiền mặt

cho các khoản chi tiêu vặt. Đối với các khoản chi tiêu lớn cần thực hiện thanh
toán bằng séc, chuyển khoản và không được thay thế bằng tiền mặt.

-

Đối chiếu số liệu giữa bộ phận quản lý tiền với kế toán. Thường xuyên
đối chiếu số liệu sổ sách và số liệu thực tế: đối chiếu số dư và số phát sinh
trên sổ cái, sổ chi tiết, đối chiếu tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê tiền
mặt. Thực hiện đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng với số dư trên sổ
kế toán.
1.1.4.1 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu tiền
- Thu tiền từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì việc áp dụng
chính sách thu tiền tập trung và phân công cho một nhân viên đảm nhận rất
phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng với việc bố trí như trên thì
một thủ tục kiểm soát với các nghiệp vụ thu tiền chính là việc đánh số trước
với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem
là thủ tục kiểm soát có hiệu quả..
- Với những nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa dịch vụ thu tiền có thể áp dụng hệ
thống máy tính tiền tự động để khách hàng có thể nhìn thấy kiểm tra trong quá
trình mua hàng, phiếu tính tiền được in ra cùng với thông tin về hàng hóa sản
phẩm mà khách hàng mua đồng thời khuyến khích khách hàng nhận hóa đơn.
- Trong trường hợp thu nợ của khách hàng thì áp dụng thủ tục kiểm
soát là cung cấp các phiếu thu hoặc biên lai thu tiền. Đơn vị phải quản lý chặt
chẽ đối với các giấy tờ giới thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua
hoặc đối chiếu công nợ với khách hàng.
15
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền
thanh toán thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ là
thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm.
1.1.4.2 Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động chi tiền
-

Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong chi tiền. Khi
phê chuẩn thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét
duyệt chi và kiểm soát chi này phải để lại dấu vết trực tiếp.

-

Sử dụng chứng từ là phiếu chi có đánh số trước. Trong quá trình phát
hành, nếu có sai thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ đối chiếu.

-

Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Thanh toán qua
ngân hàng sẽ giúp ích lớn cho việc ngăn chặn khả năng sai phạm trong thanh
toán.

-

Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, nhà cung cấp. Đây là thủ
tục kiểm soát tốt nhất để phát hiện ra các chênh lệch giữa những ghi chép của

bản thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên kia.
Trên đây chỉ là những thủ tục tục kiểm soát được cho là phổ biến trong
các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục
kiểm soát này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thể thêm các thủ tục khác
được thiết kế bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với khoản mục vốn
bằng tiền. Thông qua các thủ tục kiểm soát này, KTV có thể đưa ra hướng, nội dung
kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm
toán đề ra.
1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu kiểm toán báo
cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra các ý kiến xác
16
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
Ngoài ra, “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.

Tổ chức thực hiện công việc kiểm toán đối với các thông tin về vốn bằng
tiền và các khoản tương đương tiền có thể kết hợp hoặc phải được tham chiếu
với kiểm toán các chu kỳ có liên quan. Mục tiêu kiểm toán vốn bằng tiền cụ
thể chủ yếu gồm:
Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ trong
quản lý các nghiệp vụ biến động của vốn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền, trên các khía cạnh: sự đầy đủ và thích hợp của các quy chế kiểm soát; sự
hiện diện, tính thường xuyên, liên tục và tính hiện hữu của các quy chế kiểm
soát nội bộ.
Kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của các khoản mục về
vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trên các báo cáo tài chính (trước
hết là trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính), cụ thể trên
các khía cạnh chủ yếu sau:
- Sự thực tế phát sinh (“có thật”) của các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và
các khoản tương đương tiền đã ghi sổ có đầy đủ chứng từ chứng minh cho sự
tồn tại của chúng.
- Sự hiện hữu của số dư vốn bằng tiền có thực sự thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
- Sự đánh giá, tính toán đối với các nghiệp vụ khi ghi sổ có hợp lý và
chính xác, các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…phải được định giá đúng
đắn.
17
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Sự phân loại và hạch toán các nghiệp vụ về vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền có đảm bảo đấy đủ đủng đắn và đúng kỳ hay không.
- Mức độ chính xác trong tính toán, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài
chính và sự nhất quán giữa số liệu trình bày trên báo cáo tài chính với số liệu
trên các sổ kế toán tương ứng; Sự phù hợp của việc trình bày thông tin trên
báo cáo tài chính với chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán

Sự vận động của vốn bằng tiền nằm trong sự quản lý của đơn vị; đồng
thời tuân thủ các quy chế quản lý tiền tệ chung của nhà nước. Các quy chế của
nhà nước và của đơn vị vừa là căn cứ để tổ chức quản lý vừa là căn cứ để
KTV xem xét đánh giá thực tiễn về quản lý vốn bằng tiền của đơn vị. Bản
thân đơn vị lại dựa vào chuẩn mực, chế độ, nguyên tắc kế toán để tổ chức
theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan, làm cơ sở để tổng hợp
và báo cáo về các thông tin tài chính này.
Công việc kiểm toán Vón bằng tiền và các khoản tương đương tiền phải
dựa vào các nguồn tài liệu có liên quan đến quá trình hoạt động quản lí và hạch
toán đối với vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền nói trên. Có thể khái
quát những nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán gồm:
- Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lí vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền do nhà nước ban hành, như: quy định về mở tài
khoản tiền gửi ngân hàng; quy định về thanh toán qua ngân hàng, thanh toán
không dùng tiền mặt; quy định về phát hành séc; quy định về quản lí và hạch
toán ngoại tệ; vàng bac, đá quý….
- Các quy định của Hộ đồng quản trị (hay ban Giám đốc) đơn vị về trách
nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử dụng vốn
bằng tiền; về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê-đối chiếu quỹ, báo cáo
quỹ;…..
18

Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Các sổ hạch toán bao gồm sổ hạch toán nghiệp vụ (Sổ quỹ, sổ theo dõi
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật ký ghi chép công việc) và các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các nghiệp
vụ về vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (TK 111, 112, 113,121,
131, 331,….)
- Các chứng từ kế toán các nghiệp vụ biến động vốn bằng tiền và các
khoản tường đương tiền, như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ , giấy báo Có
(của Ngân hàng), chứng từ chuyển tiền, …..
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản
tương đương tiền: hồ sơ phát hành séc ; hồ sơ về phát hành trái phiếu; biên
bản về thanh toán công nợ;….
Các nguồn tài liệu này cần thiết cho kiểm toán viên khi khảo sát để đánh
giá về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị và kiểm tra, xác nhân về các
thông tin tài chính về tiền và tương đương tiền mà đơn vị đã trình bày trên
báo cáo tài chính.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền

 Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép không có thực trong két.
+ Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng

từ khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
+ Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán
hoặc trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền.
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt.
 Đối với ngoại tê, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục
đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc

19
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hạch toán ngoại tệ. Ngoài ra các trường hợp sai với đồng Việt Nam cũng có
thể xảy ra với ngoại tệ.
 Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng xảy ra sai phạm thường thấp hơn
so với tiền mặt do cơ chế kiểm soát, đối chiếu đối với tiền gửi ngân hàng
thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn có thể xảy ra các sai
phạm sau đây:
+ Quên không tính toán khách hàng
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn do công ty quy định
+ Thanh toán một hóa đơn nhiều lần
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành
+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện
giao dich thường xuyên với ngân hàng
+ Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán

tại đơn vị.
 Đối với tiền đang chuyển, do tính chất và đặc điểm của nó mà sai
phạm đối với tiền đang chuyển có mức độ thấp, tuy nhiên khả năng sai phạm
tiềm tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
+ Tiền bị chuyển sai địa chỉ
+ Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán
+ Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1 Thu thập thông tin liên quan đến vốn bằng tiền của khách hàng.
Kiểm toán vốn bằng tiền là một phần không thể thiếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính. Do vậy các thông tin liên quan đến vốn bằng tiền cũng
được tìm hiểu trong quá trình tìm hiểu chung về tình hình hoạt động kinh
20
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh và thông tin tài chính của khách hàng. Việc thu thập thông tin cần thiết
về tình hình kinh doanh của đơn vị là một quá trình tích lũy liên tục, bao gồm
việc thu thập, đánh giá và đối chiếu thông tin thu thập được với các bằng
chứng kiểm toán ở tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán.
1.3.1.2 Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu: Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho

toàn bộ báo cáo tài chính, KTV phải tiến hành phân bổ ước lượng này cho
từng khoản mục (trong đó có khoản mục vốn bằng tiền), từng bộ phận, từng
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để hình thành mức trọng yếu của từng khoản
mục, bộ phận hay từng chỉ tiêu.
Đánh giá rủi ro: KTV đánh giá rủi ro cho toàn bộ cuộc kiểm toán và
từng khoản mục. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán cho từng khoản mục cần phải
hiểu được những sai sót thường xảy ra trong từng phần hành kiểm toán.
1.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
KTV sẽ sử dụng bảng câu hỏi theo mẫu có sẵn và phù hợp với từng đơn
vị khách hàng để tiến hành tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với vốn bằng tiền của đơn vị khách hàng có được tốt hay không, qua đó làm
cơ sở cho công việc kiểm toán sau này.
1.3.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đã tiến hành các bước tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, cơ cấu tổ chức của khách hàng, KTV tiến hành lập kế hoạch
chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán khoản mục kiểm toán vốn bằng tiền được xây dựng trong kế hoạch
kiểm toán báo cáo tài chính. Các mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán đối
với từng khoản mục là khác nhau, do vậy chương trình kiểm toán được xây
dựng riêng cho từng khoản mục. Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền được
xây dựng theo một số nội dung chính sau đây:
21
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Tài liệu yêu cầu khách hàng cung cấp
1. Biên bản kiểm kê cuối kỳ
2. Cơ sở giải quyết chênh lệch (nếu có chênh lệch khi kiểm kê)
3. Bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng
4. Sổ phụ ngân hàng
5. Sổ cái
6. Sổ quỹ
7. Sổ chi tiết tiền mặt và sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
8. Các loại giấy tờ có liên quan
- Mục tiêu kiểm toán
1. Hiện hữu, đầy đủ, chính xác
2. Quyền và nghĩa vụ
3. Đánh giá
4. Trình bày và công bố
- Thủ tục kiểm toán
1.Thủ tục phân tích:
- Tìm hiểu sự biến động của vốn bằng tiền qua các năm;
- Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị;
- Tìm hiểu hệ thống KSNB
2.Thủ tục kiểm toán chi tiết
- Đối với tiền mặt:
Đối chiếu giữa biên bản kiểm kê với sổ quỹ, sổ chi tiết và sổ cái để đảm
bảo số dư đã được trình bày trên Bảng cân đối kế toán là hợp lý; Đọc lướt qua
sổ quỹ phát hiện những nghiệp vụ bất thường và tiến hành kiểm tra, đối chiếu
với các chứng từ gốc để đảm bảo việc trình bày là đúng và phù hợp; Chọn
……… tháng bất kỳ và mỗi tháng chọn…….. nghiệp vụ trên sổ cái (hoặc sổ
chi tiết) để đối chiếu sự khớp đúng giữa sổ kế toán và chứng từ gốc về nội
22
Sv: Đậu Thái Bảo


Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dung, ngày, tháng số tiền. Đồng thời kiểm tra sự chấp thuận của người có
thẩm quyền của khách hàng; Chọn ……… nghiệp vụ trước ngày kết thúc niên
độ và…… nghiệp vụ sau ngày kết thúc niên độ để kiểm tra thủ tục phân chia
niên độ của khách hàng là đúng kỳ và phù hợp;…
- Đối với tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển:
Xem xét có tài khoản nào được xác nhận mà đã hết số dư từ năm trước
không. Bất kỳ tài khoản nào cũng đều phải được xác nhận; Lập bảng đối
chiếu số dư ngân hàng; Thu thập thư xác nhận của ngân hàng và kiểm tra ghi
nhận trong sổ kế toán của đơn vị;…
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Thực hiện khảo sát kiểm soát đối với Vốn bằng tiền

Mục tiêu cơ bản của khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền
là nhằm xem xét đánh giá về sự hiện diện, tính liên tục và sự hiện hữu của
hoạt động kiểm soát.
Nội dung và thể thức khảo sát về kiểm soát nội bộ thường tập trung vào
các vấn đề chính sau:
• Đối với tiền mặt:
Các thủ tục khảo sát chi tiết đối với tiền mặt có thể khái quát như sau:
Mục tiêu kiểm toán
Khảo sát chi tiết đối với tiền mặt
Mục tiêu tồn tại và xảy ra: - Đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán và báo

số dư, các khoản thu chi cáo tài chính, sổ quỹ của thủ quỹ.
trên báo cáo tài chính và - Kiểm tra bằng chứng thu, chi tiền mặt có phê duyệt
trên bảng kê là có căn cứ - Kiểm tra các chứng từ thu, chi lớn
hợp lý; các nghiệp vụ liên - Đối chiếu chứng từ gốc với phiếu thu, chi
quan tới tiền được ghi - Kiểm tra các chứng từ thu, chi về giảm giá, chiết
chép đã xảy ra và có căn khấu, hàng bán bị trả lại,…
cứ
Mục tiêu trọn vẹn: các - Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt từ đó đối chiếu số
23
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp vụ liên quan đến dư trên sổ quỹ và trên sổ kế toán.
thu, chi tiền đều được ghi - Đối chiếu ngày tháng của nghiệp vụ thu, chi với ngày
chép đầy đủ, kịp thời và tháng lập chứng từ thu, chi và ngày ghi sổ kế toán.
đúng lúc

- Chọn mẫu các nghiệp vụ thu chi trên sổ quỹ đối
chiếu với sổ kế toán tiền mặt
- Khảo sát đồng thời các nghiệp vụ bán hàng và thu
tiền, mua hàng vầ thanh toán để kiểm tra phát hiện

các nghiệp vụ bỏ sót.
Mục tiêu tính giá: Các - Kiểm tra việc ghi giá trị của các nghiệp vụ vào sổ kế

khoản thu, chi đều được toán tiền mặt và sổ kế toán khác có liên quan. Đối
tính giá đúng, đặc biệt là chiếu việc ghi sổ phù hợp với đối tượng thanh toán
các khoản thu, chi bằng tiền.
ngoại tệ, vàng, bạc, kim - Rà soát, kiểm tra việc hạch toán và quy đổi các
khí quý đá quý

khoản thu, chi tiền mặt là ngoại tê, vàng, bạc kim khí
quý đá quý và việc hạch toán trên các sổ kế toán có
liên quan.
- Tính toán lại và kiểm tra việc đánh giá tính toán giá

trị vàng, bạc, đá quý và tìền mặt tồn quỹ.
Mục tiêu chính xác số - Đối chiếu số phát sinh từ tổng hợp số thu, tổng họp
học: Các nghiệp vụ phát số chi với số phát sinh trên sổ cái tiền mặt.
sinh đều được tổng hợp và - Đối chiếu số dư, số phát sinh trên sổ quỹ với số liệu
ghi sổ, chuyển vào sổ cái trên nhật ký thu, chi tiền mặt, với sổ cái tiền mặt.
và lên báo cáo chính xác - Tính toán lại số phát sinh, số dư tổng hợp trên sổ cái
về số học
tài khoản tiền mặt.
Mục tiêu trình bày và - Kiểm tra sự phân biệt chi tiết, cụ thể trong hạch toán
công bố: Sự khai báo các trên các sổ kế toán tiền mặt và sự trình bày, công khai
khoản tiền mặt, các nghiệp đầy đủ, đúng đắn các khoản tiền mặt trên các bảng kê
vụ tiền mặt là đầy đủ, và trên báo cáo tài chính
24
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

được hạch toán đúng vào
các khoản mục, vào tài
khoản có liên quan
• Đối với tiền gửi ngân hàng:
- Các thủ tục khảo sát chi tiết thông thường phổ biến đối với số dư tiền
gửi ngân hàng về cơ bản cũng tương tự như đối với kiểm toán tiền mặt như
trên. Ngoài ra, khảo sát chi tiết về tiền gửi ngân hàng có những điểm riêng
biệt mang tính đặc thù sau:
- Thu thập, lập bảng kê chi tiết các loại tiền gửi, các tài khoản tại các
ngân hàng. KTV thực hiện đối chiếu số liệu thu thập được với xác nhận của
ngân hàng để có kết luận về sự phù hợp giữa số liệu của ngân hàng và số liệu
do đơn vị theo dõi.
- Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá về việc tớnh giỏ đối với các loại ngoại tệ,
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- Kiểm tra việc tính toán và khóa sổ kế toán tài khoản tiền gửi ngân hàng
thông qua việc yêu cầu đơn vị cung cấp sổ phụ của ngân hàng gửi cho đơn vị
ở khoảng trước và sau ngày khóa sổ để đối chiếu với số liệu trên sổ của đơn vị
nhằm phát hiện chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân.
- Gửi thư xác nhận tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khóa sổ kế toán.
- Khảo sát nghiệp vụ chuyển khoản bằng cách lập bảng liệt kê tất cả các
khoản tiền gửi ngân hàng trong các nghiệp vụ chuyển khoản được thực hiện
những ngày trước và sau ngày lập báo cáo tài chính, sau đó đối chiếu với việc
ghi sổ kế toán của từng nghiệp vụ đó có được ghi sổ kịp thời và đúng đắn không.
• Đối với tiền đang chuyển:
Sự kiểm soát nội bộ đối với tiền đang chuyển chủ yếu tập trung vào việc
phân cấp, phân nhiệm cho người được giao nhiệm vụ thực hiện công việc
chuyển tiền và sự phê chuẩn, xét duyệt về hồ sơ, thủ tục liên quan đến việc

25
Sv: Đậu Thái Bảo

Lớp:CQ50/22.09


×