Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.36 KB, 49 trang )

Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

MỤC LỤC


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Lời mở đầu
Thời đại chúng ta được phát triển bằng sự liên kết chặt chẽ giữa đầu tư phát
triển công nghệ với sức mạnh công nghiệp của mỗi quốc gia. Tuy vậy, những nền
kinh tế hiện đại phải ln nghiên cứu, tìm nguồn thu nhập thực sự để chuyển các
phát minh trí tuệ thành những đổi mới mang lại nhiều lợi nhuận.
Do đổi mới là phát minh kỹ thuật đã trở thành sản phẩm kinh tế và kiến thức
cơ bản cùng khoa học ứng dụng ít có khả năng phân ly nên kỹ thuật ngày càng gắn
bó với cơng nghệ hơn.
Từ mục đích kích thích cạnh tranh công nghiệp, mục tiêu đổi mới công nghệ
đã được mơ tả ở nhiều khía cạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Các chương trình
nghiên cứu phát triển công nghệ đã gắn liền với hiệu quả phát triển.Chuyển giao
công nghệ và khai thác kết quả nghiên cứu. Việc phổ biến kết quả nghiên cứu
hướng về doanh nghiệp là một trong những lợi thế ưu tiên. Vấn đề được chỉ ra là
phần lớn các dự án hỗ trợ đã được hình thành từ những kết quả nghiên cứu mang
tính chất áp dụng thương mại.
Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự trao đổi, chuyển giao
công nghệ giữa các quốc gia ngày càng có chiều hướng gia tăng và trở thành
một trong những nội dung quan trọng trong mối bang giao quốc tế hiện nay.
Vì vậy, nhiều nước trên thế giới đang thực sự quan tâm phát triển thị trường
khoa học và công nghệ bên cạnh thị trường hàng hóa, thị trường lao động, thị


trường tài chính... để thúc đẩy việc chuyển giao cơng nghệ, tiếp nhận và đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong báo cáo này mục đích tìm hiểu những kiến thức, những khái niệm cơ
bản về “Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế”. Được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hồng Trọng Thanh em đã nhanh
chóng nắm bắt được những vấn đề cơ bản và tầm quan trọng của Văn hóa trong
quản trị sản xuất kinh doanh. Do nội dung kiến thức của đề tài tương đối rộng, điều
kiện thời gian cũng như kiến thức có hạn, điều kiện nghiên cứu chủ yếu dựa trên lý
thuyết và tài liệu tham khảo nên chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới cơng nghệ

xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài được chính
xác, đầy đủ và phong phú hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế & Quản Trị
Kinh Doanh đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Hồng Trọng Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng 12

2007.
Sinh viên

năm



Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

I.

Các khái niệm

1.

Khái niệm công nghệ
Theo tiến sĩ Ngô Văn Quế, trong thời kỳ đầu cơng nghiệp hố tư bản chủ

nghĩa, người ta quen dùng khái niệm cơng nghệ với nghĩa nó là phương tiện vật chất
như: công cụ, năng lượng, vật liệu được con người sáng tạo và sử dụng trong sản
xuất và dịch vụ. Từ những năm 60 trở lại đây, do mua bán công nghệ ngày càng sôi
động trong kinh doanh quốc tế nên công nghệ đã được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
Hiện nay đang tồn tại những quan niệm khác nhau về cơng nghệ. Song, chưa có
sách vở nào đưa ra một định nghĩa chuẩn xác về công nghệ.
Theo tác giả K.Ramanathan, tồn tại một số quan niệm phổ biến về công
nghệ như sau:
“Công nghệ là máy biến đổi”. Với quan niệm này, cơng nghệ được thể hiện ở hai
khía cạnh. Thứ nhất, nó thể hiện xu hướng cho rằng khoa học và công nghệ là một
và phải được áp dụng đồng thời, và các nhà khoa học ứng dụng cần tìm ra cách áp
dụng vào thực tế các lý thuyết thuần tuý. Thứ hai, thuật ngữ “công nghệ” liên quan
đến khả năng làm một cái gì đó, ngụ ý rằng nó là những gì làm biến đổi yếu tố đầu
vào thành sản phẩm đầu ra sau cùng.
Quan niệm như vậy đã nhấn mạnh không chỉ tầm quan trọng của công nghệ
trong việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà cịn nhấn mạnh sự phù hợp của mục

đích kinh tế trong việc áp dụng công nghệ. Tuy nhiên, những định nghĩa này cịn rất
chung chung, khơng đủ cụ thể để mở ra chiếc “hộp đen công nghệ”.
“Công nghệ là công cụ”. Với quan niệm này, công nghệ dựa trên nền tảng là
các máy móc thiết bị. Cách nhìn này vẫn còn phổ biến đến ngày nay, mặc dù một
vài định nghĩa có nói đến sự tác động quan lại giữa máy móc – con người.
Những định nghĩa dựa trên quan niệm “Công nghệ là công cụ” đã mở ra
phần nào chiếc hộp đen cơng nghệ, tuy nhiên nó vẫn cịn thiếu sót. Tác giả Simon
đã nói trong cuốn sách “Technology Policy Formulation and Planning: A Reference


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới cơng nghệ

Manual” rằng: “Nhìn cơng nghệ ở khía cạnh máy móc và những vật chất rõ ràng sai
lầm giống như chỉ nhìn thấy cái vỏ của con ốc sên, hay cái mạng của con nhện vậy.”
“Công nghệ là kiến thức” cho rằng kiến thức là bản chất của tất cả các
phương tiện chuyển đổi. Những người ủng hộ quan niệm này cho rằng kiến thức là
khía cạnh quan trọng hàng đầu.
Những định nghĩa đi theo quan niệm này ngụ ý rằng kiến thức có thể được
phân loại thành “know-why” và “know-how”. “Know-why” là những kiến thức
khoa học thuần tuý như các nguyên tắc liên quan đến vật lý và hiện tượng xã hội.
“Know-how” dựa trên kinh nghiệm và kinh nghiệm tăng lên thông qua việc áp dụng
“know-why” vào thực tế (phương pháp thử - sai, kinh nghiệm, học hỏi từ chun
gia).
Một trong những đóng góp chính của quan niệm này là giúp mở ra chi tiết
hơn “hộp đen công nghệ” bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức và
phác hoạ các dạng kiến thức cần thiết cho các hoạt động chuyển đổi.
“Công nghệ là các hình thái biểu hiện” cố gắng làm sáng tỏ những vấn đề mà
ba quan niệm trên gặp phải và cố mở ra hồn tồn chiếc hộp đen cơng nghệ. Quan

niệm này nhìn cơng nghệ theo những hình thái biểu hiện khác nhau theo cách tiếp
cận chiết trung, dựa trên những ý tưởng phát ra từ ba quan niệm phía trên.
Bí quyết kỹ thuật là thơng tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu cơng nghệ có ý nghĩa quyết định chất
lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm cơng nghệ.
Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc khơng kèm
cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Công nghệ cao là cơng nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng
cao; có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá
ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Cơng nghệ mới là cơng nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
Công nghệ tiên tiến là cơng nghệ hàng đầu, có trình độ cơng nghệ cao hơn
trình độ cơng nghệ cùng loại hiện có.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là nơi có
điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao
dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao
công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao công nghệ.
Một số định nghĩa theo quan niệm này vẫn cịn chung chung theo các khía
cạnh “phần cứng” và “phần mềm”, nhưng cũng có những định nghĩa cụ thể hơn và
có ý nghĩa đáng kể trong việc mở ra hộp đen công nghệ (chia công nghệ theo các
thành phần Kỹ thuật, Con người, Thông tin và Tổ chức).

Như trên ta đã thấy, việc xem xét công nghệ theo các hình thái biểu hiện đã
khắc phục những thiếu sót của các quan niệm khác và mở ra chiếc hộp đen cơng
nghệ một cách đầy đủ. Trong việc đánh giá trình độ cơng nghệ, cần thiết phải có
một cái nhìn đầy đủ và chi tiết về công nghệ và các thành tố của nó để có thể khảo
sát một cách đầy đủ và sát với thực tế nhất trình độ cơng nghệ của các ngành công
nghiệp. Trong các định nghĩa về công nghệ dựa trên quan điểm này, định nghĩa
công nghệ của K.Ramanathan với bốn thành phần Thiết bị, Con người, Thông tin và
Tổ chức đã được lựa chọn để xem xét bởi sự toàn diện và cụ thể so với các định
nghĩa khác.
Thành phần Thiết bị (Technoware): bao gồm các công cụ và các phương
tiện sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm mong muốn.
Technoware bao gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ thống xử lý thơng tin.
• Hệ thống biến đổi nguyên vật liệu thực hiện các hoạt động cơ học theo thiết kế của
máy móc thiết bị.
• Hệ thống xử lý thông tin thực hiện một chuỗi kiểm sốt, có thể được xây dựng
một cách cục bộ hoặc hoàn toàn trong thành phần Thiết bị. Trong một vài trường
hợp, nó có thể khơng có trong thành phần này. Hệ thống gồm ba giai đoạn: nhận
biết – phân tích – xử lý.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Thành phần Con người (Humanware): là kỹ năng và kinh nghiệm sản
xuất biểu hiện về mặt con người của công nghệ. Tầm quan trọng của kỹ năng dựa
trên ba điều cơ bản:
• Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và là nguồn gốc
giá trị thị trường của các loại hàng hố.
• Con người có trí thơng minh (khơng như máy móc). Do đó, họ có khả năng suy

nghĩ, phân tích, sáng tạo và phát triển thơng tin cần thiết để tạo ra sự sung túc, giàu
có.
• Năng suất lao động của con người có thể tăng hoặc giảm do môi trường làm việc.
Thành phần Tổ chức (Orgaware): đề cập tới sự hỗ trợ về nguyên lý, thực
tiễn, và bố trí để vận hành hiệu quả việc sử dụng Technoware bởi Humanware. Nó
có thể được thể hiện thơng qua các thuật ngữ như nội quy công việc, tổ chức công
việc, sự thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc và giảm nhẹ công việc.
Thành phần Thông tin (Inforware): biểu thị việc tích luỹ kiến thức bởi
con người. Dù có tổ chức tốt, “Con người” cũng khơng thể sử dụng “Máy móc”
hiệu quả nếu khơng có cơ sở “Thơng tin, tài liệu”. Inforware được chia làm ba loại:
• Thơng tin chuyên về thiết bị: thông tin cần cho việc vận hành, bảo trì và cải tiến.
• Thơng tin chun về con người: thông tin về những hiểu biết và đánh giá về quy
trình sản xuất và thiết bị được sử dụng.
• Thơng tin chun về tổ chức: thơng tin cần thiết để bảo đảm việc sử dụng hiệu
quả, sự tác động qua lại theo thời gian, và sự có sẵn của Technoware và
Humanware.
Bốn yếu tố này bổ sung cho nhau và tác động lẫn nhau. Chúng địi hỏi phải
có mặt đồng thời trong hoạt động sản xuất và không có hoạt động chuyển đổi nào
có thể hồn thành nếu thiếu một trong bốn yếu tố. Hình vẽ dưới đây sẽ cho ta thấy
sự tóm lược của bốn yếu tố công nghệ.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Mối quan hệ hữu cơ của các thành phần công nghệ

2.


Khái niệm chuyển giao công nghệ

• Chuyển giao cơng nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao cơng nghệ sang bên
nhận cơng nghệ.
• Chuyển giao cơng nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
• Chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân
hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam.
• Chuyển giao cơng nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt
động ở nước ngồi.
• Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết
và thực hiện hợp đồng chuyển giao cơng nghệ.
• Đánh giá cơng nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và
tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.14. Định giá công nghệ là
hoạt động xác định giá của công nghệ.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới cơng nghệ

• Giám định cơng nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ
đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp
đồng chuyển giao cơng nghệ.
• Hoạt động chuyển giao cơng nghệ bao gồm chuyển giao công nghệ và dịch vụ
chuyển giao công nghệ.
• Mơi giới chuyển giao cơng nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có cơng nghệ, bên cần

cơng nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao cơng nghệ.
• Tư vấn chuyển giao cơng nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn
công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.

II

Nguồn gốc và thị trường chuyển giao công nghệ

1.

Nguồn gốc chuyển giao công nghệ.
Ngày nay cùng với sự phát triển và nghiên cứu khoa học vào đời sống xã

hội, kinh tế, thì chuyển giao cơng nghệ là một q trình rất quan trọng. Để có thể áp
dụng tốt nhất các cơng nghệ mới địi hỏi phải có một quy trình cụ thể được nhà
cung cấp dịch vụ ( công nghệ ) bàn giao cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng cơng nghệ đó. Sau khi triển khai và đưa vào sử dụng nhà cung cấp
sẽ phải chuyển giao công nghệ ( cách sử dụng, quản lý ). Quá trình chuyển giao
chình là q trình tối quan trọng vì nó phản ánh cho người sử dụng rõ nhất về các
đặc điểm cũng như hiệu quả mà nó mang lại cho doanh nghiệp, tổ chức. Trong q
trình chuyển giao bên cung cấp ln phải Support (hỗ trợ) nhằm làm hài lòng nhất
khách hàng của mình.
Hoạt động chuyển giao cơng nghệ tại Việt Nam trong những năm qua đã
phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên, nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ chưa
được coi trọng do trước đây Nhà nước mới ban hành văn bản dưới dạng Nghị định,
Thơng tư có phạm vi điều chỉnh hẹp, hiệu lực pháp lý còn thấp. Nhiều hoạt động
chuyển giao công nghệ mới xuất hiện hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện
nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh cụ thể.



Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Nước ta đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do đó, việc thu hẹp
khơng tương thích giữa pháp luật chuyển giao cơng nghệ của Việt Nam và pháp luật
quốc tế là một ưu tiên. Một số nội dung của các văn bản pháp luật về chuyển giao
công nghệ trước đây chưa phù hợp, thiếu cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Thị trường chuyển giao cơng nghệ
Là tồn bộ thị trường kinh tế, bao gồm các đơn vị, tổ chức chính phủ, phi chính
phủ, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngồi có nhu cầu.

3. Tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ.
Theo luật chuyển giao cơng nghệ q trình chuyển giao cơng
nghệ gồm:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

- Nguyên tắc lập hợp đồng: Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ phải thực
hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương
đương văn bản, bao gồm: Điện báo, Telex, Fax, thơng điệp dữ liệu và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng CGCN:
+ Tên và hình thức cơng nghệ được chuyển giao;
+ Các khái niệm và thuật ngữ trong hợp đồng;
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi, đặc điểm, chất lượng và kết quả CGCN.
Trong trường hợp công nghệ được chuyển giao có nội dung gắn với đối



Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

tượng sở hữu công nghiệp thì hợp đồng phải có điều riêng về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện chuyển giao
công nghệ.
+ Kế hoạch, tiến độ, thời hạn, địa điểm và phương thức CGCN.
+ Giá cả và phương thức thanh tốn.
- Ngơn ngữ của hợp đồng CGCN: Hợp đồng và các văn bản kèm theo phải
được lập bằng tiếng Việt và có thể được lập thêm bằng tiếng nước ngồi
thơng dụng do các bên thoả thuận.
- Nghĩa vụ bảo mật trong việc cấp giấy phép CGCN:
+ Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp Giấy phép CGCN có trách
nhiệm giữ bí mật cơng nghệ, bí mật kinh doanh trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép.

Dịch vụ chuyển giao công nghệ
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ phải có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao cơng nghệ có 2
ngun tắc cơ bản:
+ Thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
+ Hợp đồng được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao
công nghệ hay theo quy định của Luật dân sự, Luật thương mại hiện hành và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Dịch vụ giám định công nghệ: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá để xác định
mức độ đạt được của công nghệ đã chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao



Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

công nghệ trong thực tế tại thời điểm giám định công nghệ so với các nội
dung của hợp đồng đã được đăng ký.
Có 2 nội dung giám định công nghệ:
- Giám định công nghệ dự án đầu tư: Là đánh giá sự phù hợp và tính đồng
bộ của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với yêu cầu nêu trong dự
án. Đánh giá chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản
xuất với chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so
với các tiêu chí đã nêu trong hồ sơ dự án.
- Giám định công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Đánh giá về tính tiên tiến của cơng nghệ và thiết bị sản xuất;
- Chất lượng sản phẩm được sản xuất nhờ việc áp dụng công nghệ được
chuyển giao so với tiêu chuẩn chất lượng đã thoả thuận.
- Đánh giá về mức độ hồn thành các nội dung cơng nghệ được chuyển giao
so với nội dung đã nêu trong hợp đồng.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

III . Thực trạng của chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
1.

Thực trạng nền kinh tế ở nước ta.

Cơ hội kinh doanh mở ra ngày càng nhiều đã đặt các nhà lãnh đạo doanh

nghiệp Việt trước sự lựa chọn: theo đuổi sứ mạng kinh doanh hay chạy theo lợi
nhuận?
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế, cơ hội kinh doanh xuất hiện ào ạt và liên
tục, nhiều ngành nghề mới được hình thành. Thế giới ngày càng "phẳng" hơn, mang
đến nhiều cơ hội cho doanh nghiệp với thị trường liên thông từ trong nước đến quốc
tế, đồng thời mở ra một vấn đề mới cho các nhà lãnh đạo, đó là theo đuổi những giá
trị kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp (còn gọi là sư mạng) hay nhang cơ hội mới
ập đến với mức lợi nhuận hấp dẫn. Điều đơn giản đầu tiên là lợi nhuận chỉ mang
tính ngắn hạn trong khi sư mạng chính là mục đích cuối cùng.
1.1

Sự thay đổi mơi trường kinh doanh

Trước đây, doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần chú trọng quản lý thật tốt khách
hàng, sản phẩm, nguồn nhân lực, tài sản... là đã hoàn thành mục tiêu. Nhưng hiện
nay, khi q trình dân chủ hóa thơng tin, tri thức diễn ra hàng ngày trên tồn thế giới
thì những cơng nghệ, ưng dụng mới nhất, xu hướng ngành cũng như thơng tin về thị
trường, đối thủ... khơng cịn là của riêng ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc bất kỳ ai.
Mọi người đều có thể lấy thơng tin bàng cách truy cập Internet.
Việc dân chú hóa thơng tin và tri thức cũng cho phép ban lãnh đạo doanh
nghiệp đào sâu tìm hiểu kiến thức về những ngành liên quan hoặc lĩnh vực mà họ
quan tâm. Chính những kiến thức này sẽ là động cơ thúc đẩy lãnh đạo doanh nghiệp
hướng Công ty mình thực hiện những hoạt động mới, tạo ra lợi nhuận và bành
trướng doanh nghiệp nhưng lại dần xa rời sứ mạng doanh nghiệp.
Hiện có rất nhiều doanh nghiệp đi theo chiều hướng này. Ví dụ, ngành bất
động sản cụ thể là xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê đang rất "sốt", đem lại lợi
nhuận cao, thế là hàng loạt doanh nghiệp đổ xô vào đầu tư và qn mất sứ mạng
chính của mình. Như một Cơng ty chuyên sản xuất cà phê nhận thấy thị trường phân



Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

phối sản phẩm tiêu dùng đang có tiềm năng, họ quyết định đổ hàng ngàn tỉ đồng
thiết lập hệ thống phân phối bán lẻ trải dài cả nước. Lời lỗ của những dự án trên
chưa biết thế nào nhưng trước mất là nguồn lực của họ đã bị dàn trải khiến lợi thế
cạnh tranh đang dần suy yếu.
Kênh phân phối kia sẽ tồn tại như thế nào khi xu hướng người tiêu dùng
đang dần chuyển sự tập trung vào siêu thị. Nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng
2007 của báo Sài Gòn Tiếp Thị ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM và
Cần Thơ cho thấy, người tiêu dùng đang xem siêu thị là kênh mua sắm chủ yếu ở
các mặt hàng tiêu dừng và gia dụng.
Tương tự như khi doanh nghiệp của bạn dễ dàng nắm bất thông tin của các
ngành khác thì những Cơng ty ngồi ngành cơng khơng q khó khăn để có thơng
tin về ngành hoạt động của bạn, thậm chí là cả thơng tin về thị trường, xu hướng
ngành, phát minh công nghệ... mà bạn đang có. Điều này sẽ thơi thúc những đối thủ
tiềm năng nhảy vào, đối thù trực tiếp sẽ cạnh tranh gay gắt hơn. Và đây cũng là một
động lực thúc đẩy các nhà lãnh đạo phát triển những định hướng kinh doanh mới,
tạo ra lợi nhuận cao nhằm giảm thiểu rủi ro về ngành cũng như áp lực cạnh tranh.
Những vấn đề trên là thực tế cửa khơng ít doanh nghiệp lớn, được xem là
hàng đầu của Việt Nam hiện nay. Vậy nhà lãnh đạo phải làm thế nào, theo đuổi sứ
mạng hay lợi nhuận?
1.2

Sứ mạng hay lợi nhuận

Vấn đề đơn giản hay phức tạp phụ thuộc phần lớn vào cách ta đặt vấn đề.

Cũng giống như ngày xưa khi bao vây thành trì, vị tướng lĩnh chỉ nhìn thấy cơng
thành là phương pháp duy nhất mà bỏ qua những phương pháp về ngoại giao, chính
tri, kinh tế vì ơng bị bó hẹp trong chính quan điểm của mình. Khơng thể trách vị
tướng đó kém cỏi vì ơng ta được đào tạo để chinh phạt. Giá trị để chứng tỏ bản thân
ơng là nhũng trận chiến, số lượng thành trì và tù binh chiếm được.
Tương tự với nhà lãnh đạo doanh nghiệp, không thể trách khi họ rời bỏ
những giá trị cốt lõi để chạy theo lợi nhuận. Đương kim CEO của Motorola, Eo
Zander là nhà quản ly xuất thân từ ngành tài chính, sau khi tại vị, ơng đã tiến hành


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

cắt giảm nhân sự tại Mỹ hàng loạt, chuyển các bộ phận hỗ trợ sang Malaysia và
Philippines. Một sớm thực dậy, các nhà quản lý cấp trung của Motorola đến văn
phịng khơng cịn nhận được lời chào buổi sáng từ cô thư ký xinh đẹp mà thay vào
đó là cuộc gọi từ Malaysla báo về lịch làm việc trong ngày, một email tư Philippines
cung cấp các hồ sơ chuẩn bị cho cuộc họp quan trọng. Những thay đổi của vị CEO
này đã vấp phải sự phản đối rất lớn từ nhân viên, Chính quyền vì đã làm mất việc
làm của hàng ngàn người Mỹ và chuyển một bộ phận doanh số không nhỏ của
Motorola ra nước ngoài. Nhưng trong báo cáo tổng kết cuối năm 2005, lợi nhuận và
tăng trưởng của Motorola lại cao hơn những gì người tiền nhiệm làm được.
Trở lại Việt Nam, rất nhiêu nhà lãnh đạo đang băn khoan liệu nên tập trung
vào lợi nhuận hay sứ mạng cốt lõi của doanh nghiệp. Khó khăn của họ là đã đặt hai
phạm trù lợi nhuận và sứ mạng ở hai khía cạnh đối nghịch nhau. Trong triết học duy
vật biện chứng, C.Mác và Ph.Ăngghen nói rằng, bên trong mâu thuẫn có sự thống
nhất với nhau, mâu thuẫn là tiền đề đề phát triển tiến bộ xã hội. Sự phủ định của
những mâu thuẫn này mang tính biện chứng, tức chúng khơng phủ định hoàn toàn
mà chi phủ định những mặt gây hạn chế, kìm hãm sự phát triển của nhau. Khi loại

bỏ những yếu tố này thì những yếu tố mâu thuẫn sẽ kết hợp với nhau, tạo nên bước
nhảy cho xa hội.
Nên áp dụng quy luật trên vào hai phạm trù sư mạng và lợi nhuận, xem lợi
nhuận như một công cụ để duy trì mục tiêu sứ mạng của doanh nghiệp. Khi đó, mục
tiêu hàng đầu trong hoạch định chiến lược kinh doanh là xây dựng sức mạnh nội tại
của doanh nghiệp, lợi nhuận chỉ là công cụ thực hiện. Quan điểm này cịn thể hiện ở
khía cạnh các doanh nghiệp mở rộng lĩnh vực kinh doanh có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến lĩnh vực, thế mạnh, lợi thế hiện tại của mình. Khi áp dụng quan
điểm này, họ sẽ được những chiến lược kinh doanh nhất quán, khai thác triệt để sức
mạnh nền tảng của doanh nghiệp mà không làm giảm suất sinh lợi và tăng trưởng.
FPT là một ví dụ tốt cho nhận định trên. FPT đang theo đuổi rất nhiều lĩnh
vực như sản xuất gia công phân mém, phân phối thiết bị tin học, cung cấp phần
mềm hỗ trợ quản trị doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ thơng tin liên lạc, lắp ráp máy
tính và đào tạo tin học. Nhưng họ chưa bao giờ xa rời triết lý kinh doanh của mình,


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới cơng nghệ

đó là "Cơng ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ". Tất cả những hoạt động con
của Công ty dù mới xuất hiện hay tồn tại từ lâu đều tập trung vào mục đích phát
triển công nghệ. Và bản thân những ngành con này đều có suất sinh lợi rất cao (lợi
nhuận và tăng trưởng hàng năm của FPT đều đạt trên 30%).(Theo bản cáo bạch của
Cơng ty FPT).

2.

Vai trị của cơng nghệ đối với sự phát triển kinh tế
2.1


Tác động của công nghệ đối với nền kinh tế quốc gia

Cơng nghệ đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát
triển của một quốc gia. Sự thay đổi công nghệ tạo ra một sự thay đổi trong chức
năng sản xuất. Nếu chức năng sản xuất khơng khó quan sát, so sánh việc sản xuất
tại hai thời điểm khác nhau của nền kinh tế sẽ cho ta thấy tác động của sự thay đổi
cơng nghệ trong thời đoạn đó như thế nào. Theo tài liệu “Quản lý công nghệ” của
GV. Nguyễn Thị Thu Hằng, sự thay đổi công nghệ đã có những tác động chính vào
nền kinh tế như sau:


Tác động của thay đổi công nghệ vào sự tăng trưởng kinh tế, với giả định
tốc độ tăng trưởng kinh tế là một hàm của nhiều yếu tố vốn, lao động, nguyên
vật liệu, và công nghệ là một trong các yếu tố đó.



Tác động của thay đổi cơng nghệ vào năng suất: công nghệ phát triển làm
tăng tỷ lệ giữa tổng lượng đầu ra và tổng lượng đầu vào đã sử dụng, tức là tăng
sản lượng đầu ra với cùng một lượng đầu vào.



Việc giới thiệu cơng nghệ thành cơng có thể làm chi phí và giá cả thấp hơn,
nhưng nếu thất bại, nó có thể dẫn đến lạm phát.



Tác động của thay đổi công nghệ vào lực lượng lao động có mặt tích cực và

tiêu cực. Một mặt, nó giúp tăng sự quan tâm đối với những cơng việc địi hỏi
nhiều kỹ năng, giúp rút ngắn thời gian sản xuất; nhưng mặt khác, nó làm cho
một số cơng việc trở nên đơn điệu, nhàm chán.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Những quốc gia tập trung sản xuất và xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao có



khuynh hướng thuận lợi, khả năng duy trì và phát triển cán cân thương mại cao
hơn khi so sánh với các quốc gia sản xuất và xuất khẩu công nghệ thấp.
Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp đã chú ý hơn tới đầu tư cho đổi



mới cơng nghệ. Tuy nhiên, điều đáng nói qua kết quả điều tra, đầu tư của các
doanh nghiệp cho đổi mới công nghệ tập trung chủ yếu để mua sắm, cải tiến
máy móc thiết bị phần cứng (thông qua nhập khẩu thiết bị hoặc mua thiết bị
trong nước) hơn là đầu tư cho phần mềm công nghệ (như đầu tư cho nghiên cứu
cải tiến quy trình sản xuất hay sản phẩm hiện có hoặc thiết kế các sản phẩm
mới). Thông thường, đầu tư cho công nghệ phần cứng tốn kém hơn nhiều so với
đầu tư cho phần mềm công nghệ và do vậy sẽ làm đội giá thành sản phẩm làm ra
do giá trị khấu hao lớn.
Làn sóng đầu tư của nước ngồi (FDI) vào VN trong hơn một thập kỷ qua




chưa tạo ra một sự chuyển biến mạnh về chuyển giao công nghệ từ các doanh
nghiệp nước ngồi cho doanh nghiệp trong nước. Nói một cách khác, công nghệ
được đưa vào VN qua đường FDI vẫn chỉ quẩn quanh ở các doanh nghiệp có
vốn nước ngồi.
2.2

Tác động của cơng nghệ vào lợi ích và sự tăng trưởng của cơng ty

Những mục tiêu chính dẫn tới thay đổi công nghệ trong một công ty thường là:


Hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh hiện tại.



Tạo ra những hoạt động kinh doanh mới.



Thăm dị những cơng nghệ mới.
Những mục tiêu đó khơng nằm ngồi mục đích giúp công ty tồn tại, đứng vững và

phát triển. Tuy hiện nay vẫn cịn nhiều thảo luận về những lợi ích mà công nghệ mang
lại so với những thảm hoạ khi sử dụng chúng, chúng ta không thể không thừa nhận vai
trị quan trọng của cơng nghệ trong việc tăng cường sức mạnh cạnh tranh của một quốc
gia nói chung, cũng như của một cơng ty cụ thể. Việc tìm ra một định nghĩa cơng nghệ
thích hợp sẽ giúp đánh giá chính xác hơn trình độ cơng nghệ, trên cơ sở đó các đơn vị
liên quan có thể đề ra các chiến lược phát triển phù hợp, cải thiện vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, của ngành, và của cả quốc gia.



Đề án môn học

3.

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
Làn sóng đầu tư của nước ngồi (FDI) vào VN trong hơn một thập kỷ qua

chưa tạo ra một sự chuyển biến mạnh về chuyển giao công nghệ từ các doanh
nghiệp nước ngồi cho doanh nghiệp trong nước. Nói một cách khác, công nghệ
được đưa vào VN qua đường FDI vẫn chỉ quẩn quanh ở các doanh nghiệp có vốn
nước ngồi.
Điều này có thể lý giải bởi nhiều lý do. Trước hết, hệ thống pháp luật và việc
thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của VN đang còn nhiều bất cập
như: hệ thống luật pháp còn nhiều điểm chưa phù hợp và đầy đủ so với các tiêu
chuẩn và quy định của luật pháp quốc tế; các quy định về sở hữu trí tuệ nằm rải rác
tại các văn bản dưới luật gây cảm giác dễ thay đổi, đặc biệt việc thực thi luật pháp
về quyền sở hữu trí tuệ chưa nghiêm và tính hiệu lực cịn thấp. Điều này chưa
khuyến khích các doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ. Đến nay, VN đã thu
hút khoảng 6.000 dự án FDI vào VN nhưng mới chỉ có khoảng 200 hợp đồng
chuyển giao cơng nghệ từ khu vực này là quá thấp.
Thứ hai, các doanh nghiệp tư nhân quy mơ cịn nhỏ bé, thiếu năng lực về tài
chính để thanh tốn các hợp đồng chuyển giao cơng nghệ, trong khi đó doanh
nghiệp nhà nước thường muốn nhập khẩu thiết bị từ nước ngồi hơn vì cịn có
những lợi ích khác.
Thứ ba, mối liên kết và hợp tác trong sản xuất kinh doanh giữa doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp nước ngồi cịn yếu. Kết quả điều tra vừa qua cho thấy

56% doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ qua con đường nhập khẩu công
nghệ từ nước ngồi; chỉ có 23% thơng qua liên kết với các doanh nghiệp FDI mà
thôi.
Nhiều ý kiến cho rằng một trong những lý do chính khiến các doanh nghiệp
chưa nhanh chóng đổi mới cơng nghệ khơng chỉ là vấn đề thiếu vốn, thiếu thông tin
về thị trường mà do nền kinh tế của VN chưa bước vào hội nhập toàn diện, đồng
thời vẫn chưa thật sự chú trọng đến bản quyền sở hữu trí tuệ.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Động lực hàng đầu và mạnh nhất để buộc các doanh nghiệp VN đổi mới
công nghệ là áp lực cạnh tranh do kết quả của việc mở cửa thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế thời gian qua. Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy tới 90% các
doanh nghiệp được hỏi đánh giá áp lực cạnh tranh là động lực lớn nhất để doanh
nghiệp quyết định đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm để có thể tồn tại và mở rộng thị trường
trong nước, quốc tế. Điều đó có nghĩa là một khi doanh nghiệp cịn được bảo hộ,
được hưởng vị thế độc quyền và chưa phải đối mặt với cạnh tranh thì họ sẽ cịn
chần chừ trong đầu tư đổi mới công nghệ. Thiếu vốn, thiếu thông tin về công nghệ
và những hạn chế trong pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ chỉ là những cản trở tiếp
theo.
Chính phủ cần phải có những chính sách tháo gỡ để đẩy nhanh tiến trình
đổi mới cơng nghệ của các doanh nghiệp.
- Thực tế, Chính phủ vừa qua cũng đã ban hành khá nhiều chính sách nhằm thúc
đẩy đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp như: các chính sách về hỗ trợ tài chính
cho đầu tư đổi mới cơng nghệ; chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu triển khai;
chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng đối với hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ...

Tuy nhiên, kết quả điều tra vừa qua cho thấy tác động của những chính sách nói trên
tới đầu tư đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp là không đáng kể.
Những nguyên nhân dẫn đến thực tế này là doanh nghiệp thiếu thông tin về các
chính sách, ưu đãi của Nhà nước; thủ tục xét duyệt để được hưởng các ưu đãi còn
phức tạp, rườm rà, chậm đi vào thực tế; các chính sách hiện hành chưa thật sự hấp
dẫn doanh nghiệp, hiệu lực thi hành của văn bản chính sách ưu đãi chưa cao.
Theo tơi, Chính phủ cần đẩy nhanh q trình cải cách kinh tế vĩ mô, hội nhập kinh
tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng tạo mơi trường pháp lý
kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh để tạo áp lực đổi mới công nghệ đối
với doanh nghiệp. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước;
tiếp tục cải thiện chính sách thu hút đầu tư FDI vào VN, thúc đẩy chuyển giao công
nghệ từ doanh nghiệp FDI, coi đây vừa là nguồn cung quan trọng cho đổi mới công


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

nghệ, vừa là yếu tố tạo áp lực buộc doanh nghiệp trong nước phải quan tâm tới đổi
mới cơng nghệ; có chính sách tăng cường liên kết ngang giữa doanh nghiệp FDI với
doanh nghiệp trong nước.
Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ tài chính cho đổi mới công nghệ hiện hành của Nhà
nước phải chuyển từ tài trợ trực tiếp theo cơ chế xin - cho sang cơ chế hỗ trợ gián
tiếp, chủ yếu nên tập trung tạo điều kiện kỹ thuật hạ tầng, tạo khung pháp lý để hình
thành thêm nhiều kênh cung ứng nguồn tài chính cho đổi mới cơng nghệ (chẳng hạn
như quĩ đầu tư mạo hiểm). Phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ theo hướng
khuyến khích q trình thương mại hóa sản phẩm cơng nghệ, chuyển giao cơng
nghệ, nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển
mạnh hệ thống các tổ chức dịch vụ công nghệ, thông tin môi giới công nghệ, các
trung tâm giao dịch và thực hiện các dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Chỉ 3% doanh thu chi cho đổi mới công nghệ
Kết quả khảo sát 100 doanh nghiệp tại TP HCM và Hà Nội do UNDP tiến hành cho
thấy, mức độ đầu tư cho đổi mới công nghệ của các đơn vị chỉ đạt khoảng 3%
doanh thu mỗi năm.
Trung bình mỗi doanh nghiệp chỉ đầu tư khoảng 5 tỷ đồng/năm cho đổi mới công
nghệ, chủ yếu là mua thiết bị, cải tiến máy móc phần cứng. Hầu hết các doanh
nghiệp đang sử dụng dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị đồng bộ thuộc thế hệ
từ những năm 1980. Tới 69% doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyên vật liệu, 53%
phụ thuộc vào thiết bị công nghệ nhập khẩu của nước ngồi nhưng chỉ có 19%
doanh nghiệp lệ thuộc vào bí quyết cơng nghệ. Theo UNDP (Chương trình phát
triển của Liên hợp quốc), điều này cho thấy, tốc độ triển khai công nghệ mới trong
các doanh nghiệp khá chậm.
Cuộc khảo sát chỉ ra rằng áp lực cạnh tranh chưa tác động đáng kể đến đầu tư đổi
mới công nghệ. Hầu hết doanh nghiệp đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang
tính tình huống, khơng có kế hoạch dài hạn. Phương thức được sử dụng nhiều nhất
là nhập khẩu cơng nghệ nước ngồi. Tỷ lệ cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp chỉ
đạt khoảng 7%.


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Riêng với ngành dệt may, sự yếu kém về thông tin khiến các doanh nghiệp bị lệ
thuộc cả về đơn hàng, nguồn nguyên liệu lẫn công nghệ. Doanh nghiệp muốn đổi
mới công nghệ chỉ biết tìm thơng tin trên mạng. Họ khơng có địa chỉ nào (ví dụ như
một Trung tâm tư vấn thơng tin) để cung cấp thông tin thị trường, khách hàng, công
nghệ, và để thẩm định công nghệ.
Các chuyên gia khuyến cáo Nhà nước cần tiếp tục ban hành các chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, và sớm cho ra đời Quỹ đầu tư

mạo hiểm của Chính phủ để hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
Quan trọng hơn, theo các chuyên gia, Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cải cách kinh
tế, hồn thiện mơi trường pháp lý, bao gồm ban hành Luật Doanh nghiệp chung,
đẩy nhanh q trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước để tạo một mơi
trường cạnh tranh bình đẳng.
Đẩy mạnh biện pháp tài chính để bình ổn giá
Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Sinh Hùng sáng nay cho biết, trong nửa cuối năm,
ngành sẽ sử dụng linh hoạt biện pháp tài chính để khuyến khích đầu tư, đổi mới
cơng nghệ, hạ giá thành sản phẩm nhằm bình ổn giá cả hàng hoá, đặc biệt trong bối
cảnh giá xăng dầu đắt đỏ như hiện nay.
Ông Hùng cho rằng, việc điều hành giá cả sẽ phải quan tâm tới cả 2 mặt: vừa thúc
đẩy sản xuất vừa bảo vệ người tiêu dùng, cũng như lợi ích của Nhà nước. Tuỳ điều
kiện mà sử dụng biện pháp tăng hoặc giảm thuế, lãi suất, cho vay vốn... Đối với
những mặt hàng Nhà nước còn định giá thì thực hiện điều chỉnh mức hoặc giá định
hướng phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế như điện, xăng dầu. Việc sử
dụng linh hoạt, có hiệu quả chính sách tài chính - tiền tệ nhưng không quá lạm dụng
biện pháp này để gây ảnh hưởng đến cam kết quốc tế.
Trao đổi với báo giới về việc nhiều hàng hoá dịch vụ chuẩn bị tăng giá sau khi xăng
dầu được điều chỉnh, ông Hùng cho rằng, đây không phải là giải pháp duy nhất. Các
doanh nghiệp có thể cố gắng tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất để ổn định giá, đặc
biệt là với các chi phí liên quan đến xăng dầu. "Nếu doanh nghiệp tiết kiệm thêm


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới cơng nghệ

được 10% chi phí sử dụng mặt hàng này thì giá thành sản phẩm sẽ khơng bị ảnh
hưởng nhiều", ơng Hùng nói.
Tăng cường năng lực điều hành, quản lý thị trường, chống đầu cơ, độc quyền hoặc

liên kết với nhau về giá là biện pháp quan trọng tiếp theo để bình ổn giá mà ngành
tài chính đề ra trong những tháng cuối năm. Chẳng hạn, đối với những mặt hàng
như điện, dịch vụ, hàng không, bưu chính viễn thơng Nhà nước thực hiện kiểm sốt
thơng qua hình thức định giá chuẩn. Bên cạnh đó, những mặt hàng có ảnh hưởng
lớn đến quốc kế dân sinh như thuốc chữa bệnh, lương thực... Nhà nước sẽ thực hiện
biện pháp định giá giới hạn như khung giá bán lẻ đối với một số loại thuốc chữa
bệnh thiết yếu, giá sàn định hướng với thóc. Hàng hố thiết yếu như xăng dầu, sắt
thép, phân bón sẽ được bình ổn thông qua điều hành cung - cầu trên thị trường.
Theo Phó thủ tướng Vũ Khoan, trong hồn cảnh Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều
thị trường thế giới như xăng dầu, sắt thép, phân bón, dược phẩm... thì để giữ một
giá cả ổn định là rất khó khăn. Vì vậy, Phó Thủ tướng cho rằng, cần phải có cách
hiểu về bình ổn giá thống nhất để xã hội quen dần với hồn cảnh sống trong mơi
trường hội nhập quốc tế. "Xử lý giá xăng dầu vừa rồi đã làm theo hướng đó, nghĩa
là tiến dần đến thị trường của nhiều mặt hàng, dù rằng là khơng tràn lan", ơng nói.
"Để làm tốt cơng tác bình ổn giá trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu với quốc tế thì cần
phải làm tốt hơn vấn đề dự báo tình hình biến động của thị trường thế giới. Tiếp đến là các
biện pháp điều hành ổn định vĩ mô, thu chi ngân sách, tiền hàng, cân đối ngoại tệ, chứ
không chỉ giá cả từng mặt hàng. Vĩ mơ thì dứt khốt phải giữ cho được, vừa rồi chúng ta
đã thành công mặc dù giá cả có tăng. Bên cạnh đó, những vấn đề về thuế, phí,... sẽ cần
phải linh hoạt", Phó thủ tướng nhấn mạnh.

IV. Những yêu cầu về chuyển giao công nghệ
1.

Quy tắc chuyển giao công nghệ:
Chuyển giao công nghệ nhằm mục đích tăng cường phát triển sản phẩm trong

cơng nghiệp, hỗ trợ các nỗ lực nghiên cứu trong khu vực hàn lâm và thương mại
hóa các cơng nghệ được phát triển trong các viện nghiên cứu của Chính phủ.



Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

Một quy tắc quan trọng bao trùm trong chuyển giao công nghệ là chuyển giao
công nghệ không giống nhau đối với những người khác nhau. Đối với các thành
viên thuộc Hiệp hội các nhà quản lý cơng nghệ của trường đại học thì chuyển giao
cơng nghệ là sự chuyển giao chính thức các sáng chế và các khám phá mới thu được
từ hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các trường đại học cho khu vực
thương mại. Đối với các phịng thí nghiệm quốc gia thì nó là một q trình mà các
kiến thức, phương tiện hay năng lực, được phát triển nhờ nguồn tài trợ cho nghiên
cứu và phát triển (R&D) của Chính phủ, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu cơng
cộng và tư nhân. Trong cơng nghiệp thì đó là một cơ chế cho phép các cơng ty giải
quyết các nhu cầu cơng nghệ của mình bằng cách mua li-xăng công nghệ và kiến
thức của các công ty khác. Chuyển giao công nghệ rõ ràng không hạn chế về bản
chất và chứa đựng tất cả các thuộc tính này. Về cơ bản, nó bao hàm chuyển giao
việc sử dụng sở hữu trí tuệ từ một tổ chức này sang một tổ chức khác, thơng thường
bằng tiền thanh tốn trả cho việc sử dụng hay phí lixăng. Nhưng chính việc thanh
tốn phí chuyển giao trong mọi giao dịch sẽ gây ra những vấn đề liên quan đến tình
trạng lãi hay thua lỗ của một tổ chức.
Dưới đây là một số quy tắc cần chú ý để có thể tăng cường lợi nhuận và giảm
thiểu thua thiệt trong các thoả thuận chuyển giao cơng nghệ. Những quy tắc này
hồn tồn không phải là tất cả để đánh giá một giao dịch chuyển giao công nghệ.
Chúng chỉ nhấn mạnh một số vấn đề phức tạp cần phải cân nhắc nhằm dáp ứng
được các mục tiêu chiến lược của các tổ chức:
(1) Không được đánh giá sai giá trị của công nghệ: Thông thường, những người
tham gia vào một thỏa thuận chuyển giao cơng nghệ sẽ định giá thấp chi phí để phát
triển sản phẩm từ giai đoạn mẫu trình diễn sang sản xuất thương mại đầy đủ. Những
người mua thường sẽ trở nên quá say mê với công nghệ mà đánh giá thấp những chi

phí thực hiện như cơng cụ, vật tư, bao gói, gia cơng và bảo đảm chất lượng/kiểm
tra. Một trong những nguyên nhân lớn nhất của chuyển giao cơng nghệ thất bại là
chi phí q cao trong giai đoạn chuẩn bị các chi phí sản xuất. Người mua cơng nghệ
cần mời các chun gia sản xuất có kinh nghiệm đánh giá tồn bộ những chi phí này
trong giai đoạn đánh giá. Những người sử dụng nên cộng thêm một khoản 15% phí


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ

đột xuất vào các chi phí sản xuất ước tính cuối cùng để bù đắp những chi phí phát
sinh ngồi dự kiến.
(2) Hiểu rõ thị trường mục tiêu: Có một số người tham gia vào giao dịch chuyển
giao công nghệ sẽ mua công nghệ nhưng chưa hiểu kỹ thị trường thương mại tiềm
năng đối với cơng nghệ đó. Các chun gia khun rằng những người mua công
nghệ cần sớm xác định nhu cầu thị trường trong giao dịch chuyển giao công nghệ
và chắc chắc rằng sản phẩm cuối cùng có ưu thế thương mại rõ ràng so với cơng
nghệ cạnh tranh tiềm năng của nó. Họ cũng khuyên những người mua công nghệ
sớm tham khảo những người sử dụng sản phẩm và xem thị trường nói chung sẽ cần
những gì đối với cơng nghệ mới này. Thời gian cũng là một vấn đề mà người mua
cần lưu ý bởi thị trường có thể thay đổi trong giai đoạn đưa công nghệ vào sản xuất
sản phẩm thương mại.
(3) Sử dụng những người giỏi: Những người thực hiện đàm phán hợp đồng
chuyển giao công nghệ cần phải giỏi về cơng nghệ đó, cùng với hiểu biết kinh
doanh và một chút kiến thức luật pháp. Nếu khơng có những yếu tố này, nhóm kinh
doanh của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc hồn thành các mục tiêu đề ra. Tất cả các
kiến thức của họ sẽ được vận dụng trong các cuộc thương lượng đó.
(4) Tìm kiếm giải pháp 2 bên đều thắng: Chuyển giao công nghệ là việc đưa
công nghệ ra thị trường. Do vậy, một giải pháp 2 bên cùng thắng thường được các

bên theo đuổi bởi bên cung cấp và bên mua có các năng lực bổ sung cho nhau nhằm
mục đích sao cho một cơng nghệ tốt được sản xuất có hiệu quả và được thương mại
có kết quả trong một thị trường cần và muốn có cơng nghệ đó. Thơng thường, các
cơng ty với năng lực giống nhau trong khi tìm hiểu các u cầu của nhau có thể thấy
thích hợp, nhưng trên thực tế khơng bên nào có thể đặt lên bàn một thứ gì mà các
bên cịn thiếu.
(5) Có nhiều lĩnh vực hợp tác: “Sáng kiến Công nghệ nanô Quốc gia” của Mỹ là
một thí dụ rất rõ làm sao nghiên cứu được Chính phủ tài trợ có thể dẫn đến sự phát
triển các ngành công nghiệp mới và cung cấp hỗ trợ nghiên cứu cơ bản tiếp theo để
tăng cường các nỗ lực phát triển của công ty. Nhiều công nghệ nanô đang được hỗ


Đề án môn học

Sử dụng công cụ chuyển giao công nghệ để đổi mới cơng nghệ

trợ bằng chi phí R&D của Chính phủ và được phát triển trong các phịng thí nghiệm
liên bang, trong khi đối tác chuyển giao cơng nghệ trong cơng nghiệp có thể giúp
thương mại hóa chúng.
(6) Kiểm tra thị trường: Cách tốt nhất để đánh giá công nghệ là hỏi những người
tham gia thị trường về giá trị mà những lợi ích của cơng nghệ có thể mang lại cho
họ. Nếu nó có giá trị thì bạn có thể cố gắng tìm cơ hội bán chúng. Phần lớn các tổ
chức công nghiệp không bao giờ suy nghĩ kỹ lưỡng trong việc tiến hành nghiên cứu
thị trường về sản phẩm mới được phát triển trong công ty. Nhưng điều này cũng
thường xảy ra khi học mua công nghệ từ một tổ chức khác ngồi cơng ty. Người
mua có thể sai lầm khi tin rằng việc nghiên cứu thị trường đã được phía cung cấp
cơng nghệ thực hiện hay làm qua loa. Trong cả 2 trường hợp trên, nghiên cứu thị
trường đều khơng có giá trị đối với bất kỳ sản phẩm mới nào và trong mỗi hợp đồng
chuyển giao cơng nghê, nó cần phải được tiến hành trước khi ký kết các văn bản
cuối cùng hay ít nhất cũng là một phần căn bản của hợp đồng. Các bên chuyển giao

cơng nghệ khơng nên nản lịng vì, từ trước đến nay, chỉ có khoảng 1% đến 5% cơng
nghệ được cấp patăng và được thương mại hố.
(7) Nguồn lực (vật tư và các nguồn cung ứng khác). Quy trình phân bố nguồn lực
cơng nghệ trong một tổ chức công nghệ là một sự sắp đặt phức tạp gồm các ưu tiên,
các thao tác vận hành hàng ngày và các thao tác vận hành then chốt. Trong quá trình
chuyển giao công nghệ, khi hợp đồng cuối cùng được ký kết và công nghệ được
chuyển giao, các nguồn lực cần phải có để hỗ trợ cho nó trong một thời hạn nhất
định có thể đảm bảo cho triển khai thành công. Nếu các vận hành tiếp theo loại bỏ
các nguồn lực khỏi cơng nghệ chuyển giao, thì có thể nảy sinh những khác biệt giữa
chiến lược theo kế hoạch của tổ chức và chiến lược triển khai thực tế. Các nguồn
lực cần phải được tích cực giám sát, tìm hiểu và kiểm tra hàng ngày, nếu cần.
(8) Không coi nhẹ các khía cạnh luật pháp: Cơng nghệ có thể được chuyển giao,
nhưng nếu bạn không được sở hữu các quyền, bạn có thể gặp rủi ro ở chỗ thực tế
bạn có thể sử dụng cơng nghệ đó vào kinh doanh gì? Để bảo vệ các quyền của
mình, bạn phải chắc chắn mình nhận được mọi khía cạnh của cơng nghệ bạn cần.


×