Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

DỰ ÁN THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TẠI TỈNH TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.57 KB, 68 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

VĂN KIỆN
DỰ ÁN THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TẠI TỈNH TRÀ VINH

Trà Vinh, tháng 11 - 2013

1


MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN 5
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN 6
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương.....................6
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề
có liên quan của dự án...................................................................................................13
3. Sự cần thiết của dự án................................................................................................16
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ 16
1. Tính phù hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài
trợ 16
2. Lý do lựa chọn và lợi thế của nhà tài trợ về kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính
sách thuộc lĩnh vực được tài trợ....................................................................................18
3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ và khả năng đáp ứng các
điều kiện này của phía Việt Nam..................................................................................19
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN 20
1. Mục tiêu tổng thể........................................................................................................20
2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................20
V. MÔ TẢ DỰ ÁN 20


1. Quy mô đầu tư............................................................................................................20
2. Các hợp phần và hoạt động của Dự án.....................................................................21
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
41
VII. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
41
VIII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
IX. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN 44
1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước...............................................44
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên............44
3. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án.......................................................................44
X. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
48
1. Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả xã hội của dự án......................................48
2. Đánh giá tác động môi trường, các rủi ro và tính bền vững của dự án sau khi kết
thúc 50
3. Cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả tác động của dự án........................................56
XI. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
57
1. Hình thức tổ chức quản lý thực hiện; cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia;
năng lực quản lý.............................................................................................................57
2. Cơ chế phối hợp giữa các bên tham gia....................................................................62
3. Năng lực tổ chức, quản lý thực hiện của Chủ Dự án...............................................63
XII. TỔNG VỐN CỦA DỰ ÁN 63
1. Tổng vốn..................................................................................................................... 63
2. Vốn ODA..................................................................................................................... 63
3. Nguồn và vốn đối ứng................................................................................................64
XIII. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN 64
1. Đối với vốn ODA........................................................................................................65
2. Đối với vốn đối ứng....................................................................................................66

XIV. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN TRƯỚC 66

2


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Bộ LĐTBXH

Bộ Lao động & Thương binh xã hội

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CBDRM

Giảm thiểu rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng

COSOP

Chương trình cơ hội chiến lược quốc gia

CPVN

Chính phủ Việt Nam


CGT

Chuỗi giá trị

DN

Doanh nghiệp

DPFS

Phòng Tài chính và lập kế hoạch huyện

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

Hội ND

Hội Nông dân Việt Nam

Hội PN

Hội Phụ nữ

HTX

Hợp tác xã

IFAD


Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế

IMPP

Dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo

Liên minh HTX

Liên minh Hợp tác xã

MFI

Tổ chức tài chính vi mô

MIS

Hệ thống thông tin quản lý

MoSEDP

Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội định hướng thị trường

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTCL

Mục tiêu chiến lược


NCĐCMT

Nhóm cộng đồng cùng mục tiêu

NGO

Tổ chức phi Chính phủ

NTP-NRD

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

Hợp tác công tư

PSC

Ban chỉ đạo dự án

PCU


Ban điều phối dự án

RIMS

Hệ thống quản lý kết quả & tác động

SEDP

Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
3


Sở NN & PTNT

Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

Sở TN&MT

Sở Tài nguyên & Môi trường

Sở KH&ĐT

Sở Kế hoạch &Đầu tư

TKTD

Tiết kiệm tín dụng

TOT


Tập huấn tiểu giáo viên

ToR

Điều khoản tham chiếu

UBND xã

Ủy ban nhân dân xã

UBND huyện

Ủy ban nhân dân huyện

UBND tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VBARD

Ngân hàng NN&PTNT

VCDO

Cán bộ phát triển chuỗi giá trị


VCFU

Đơn vị hỗ trợ chuỗi giá trị

VND

Việt Nam đồng

WSF

Quỹ xã hội của phụ nữ

4


VĂN KIỆN DỰ ÁN
THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TẠI TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số:
ngày

/QĐ-UBND

tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Trà Vinh)

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án
- Tên Dự án bằng tiếng Việt:

Thích ứng biến đổi khí hậu khu vực

đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Trà
Vinh

- Tên Dự án bằng tiếng Anh:

Adaptation in the Mekong Delta (AMD)
in Trà Vinh Province

- Tên viết tắt:

AMD

2. Tên nhà tài trợ

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế
(IFAD)

3. Cơ quan chủ quản

Uỷ ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh

a) Địa chỉ liên lạc:

Số 01 đường 19 tháng 5, thành phố Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh

b) Số điện thoại: 074. 3855 892

Fax: 074. 3855 895


4. Đơn vị đề xuất dự án

Ban Chuẩn bị Dự án do IFAD tài trợ
(giai đoạn II) tỉnh Trà Vinh

a) Địa chỉ liên lạc:

Số 07, đường Lê Thánh Tôn, phường 2,
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

b) Số điện thoại: 074.2211518
5. Chủ dự án

Uỷ ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh

a) Địa chỉ liên lạc:

Số 01 đường 19 tháng 5, thành phố Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh

b) Số điện thoại: 074. 3855 892

Fax: 074. 3855 895

6. Thời gian dự kiến thực hiện dự án

06 năm (2014 - 2020)

7. Địa điểm thực hiện dự án


30 xã nghèo của 7 huyện Trà Cú, Cầu
Ngang, Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần,
Duyên Hải và Càng Long của tỉnh Trà
Vinh
5


II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng
và địa phương.
Từ Quyết định Đổi mới năm 1986 của Chính phủ Việt Nam (CPVN) về
việc cải cách trên phạm vi rộng, nền kinh tế Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ. Từ 2001 đến 2010, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình
là 6,3%, nhờ đó cải thiện công cuộc xóa đói giảm nghèo, với tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 28,9% năm 2002 xuống 10,7% trong năm 2010. Do tăng trưởng kinh tế
bền vững, gần 30 triệu người đã thoát khỏi đói nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
kể từ những năm đầu 1990. Việt Nam cũng đã trở thành quốc gia có thu nhập
trung bình thấp vào năm 2008 và đã đạt được năm trong số tám mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ vào năm 2010.
Những thành tựu này đã đi cùng với chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế,
với tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông
nghiệp giảm từ hơn 40% năm 1990 xuống còn khoảng 20% trong năm 2011.
Ngành nông nghiệp và nông thôn của nền kinh tế cũng đã dần chứng minh sự
tăng trưởng vững chắc do tự do hóa và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư
nhân, với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 4,5%. Việt Nam là nước xuất
khẩu lớn thứ hai thế giới về gạo và là một thành viên quan trọng trong thị trường
thế giới về cà phê, chè, hạt tiêu, hạt điều và hải sản. Tuy nhiên, sự phát triển của
nông nghiệp và kinh tế nông thôn vẫn còn tương đối chậm và tăng trưởng không
bền vững trong nhiều lĩnh vực. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn yếu trong phát

triển và liên kết với các thị trường trong và ngoài nước.
Mặc dù phát triển kinh tế trong khu vực nông thôn làm cho mức sống và
thu nhập bình quân đầu người cao hơn nhưng cũng đã mang lại sự bất bình đẳng
về thu nhập, suy thoái môi trường và suy dinh dưỡng mãn tính. Thu nhập bình
quân đầu người ở khu vực nông thôn khoảng 1 triệu đồng/tháng (47 USD theo tỷ
giá hiện hành) ít hơn 50% so với khu vực đô thị. Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn cao
gần ba lần so với ở đô thị. Nhiều hộ gia đình nông thôn không được coi là
nghèo, nhưng thu nhập chỉ trên ngưỡng nghèo. Những hộ này không có hoặc có
rất ít tiền tiết kiệm hoặc được nhà nước hỗ trợ và gần như hoàn toàn phụ thuộc
vào việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sản xuất nông nghiệp. Do vậy, họ dễ
bị tổn thương bởi các sự kiện và cú sốc bất ngờ trong cuộc sống. Khoảng 90%
tổng chi tiêu của người dân nông thôn dành cho sinh hoạt cơ bản và phần lớn thu
nhập của họ bắt nguồn từ nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và thu
nhập tiền lương bắt nguồn từ lao động thủ công không có tay nghề. Tình hình
6


càng trầm trọng thêm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện tại và
tương lai và tác động của BĐKH đến sinh kế nông thôn.
Nghèo đói ở khu vực nông thôn vẫn còn là một vấn đề lớn, nghiêm trọng
và lâu dài. Vấn đề nghèo đói tập trung ở vùng sâu, vùng xa với những hạn chế
đáng kể về địa lý như vùng núi cao Đông Bắc và Tây Bắc, một số vùng ở khu
vực Tây Nguyên và duyên hải miền Trung. Mặc dù khu vực đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) có phần thịnh vượng hơn nhưng 13% dân số dưới mức
nghèo và tạo nên một số lượng rất lớn nghèo tuyệt đối (VASS, 2011). Khi sử
dụng các tiêu chí đa chiều để đánh giá đói nghèo1, kết quả cho thấy một trong
hai khu vực với tỷ lệ nghèo cao nhất ở trẻ em là đồng bằng sông Cửu Long, với
mức cao nhất cả nước là 52,8% (GSO, 2009).
Tại ĐBSCL, tỉnh Trà Vinh là một trong số các tỉnh nghèo nhất với tỷ lệ
nghèo năm 2012 là 16,64%, cao hơn tỷ lệ nghèo trung bình của khu vực

ĐBSCL. Theo số liệu của Sở LĐ&TBXH Trà Vinh, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là ở
huyện Trà Cú và Cầu Ngang (2 huyện có đông đồng bào Khmer sinh sống) với
tỷ lệ lần lượt là 24,35% và 19,57%. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của cả tỉnh là
9,04%. Các xã với tỷ lệ hộ nghèo cao, từ hơn một phần tư đến hơn một nửa số
hộ thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo, có xu hướng tập trung tại ba huyện Trà Cú,
Châu Thành và Cầu Ngang. Với 32,55% tổng số hộ là dân tộc Khmer, chiếm
98% trong tổng số dân tộc thiểu số ở Trà Vinh, nhưng tỷ lệ nghèo của các hộ
Khmer cao hơn nhiều so với hộ người Kinh. Gần 39% số hộ Khmer thuộc hộ
nghèo và cận nghèo (23,653% nghèo và 10,301% cận nghèo. Như vậy, vấn đề
hộ nghèo ở Trà Vinh có liên quan chặt chẽ với tính dân tộc2.
Trong những thành tựu kinh tế gần đây của Việt Nam, không thể không kể
đến các hoạt động kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long với một phần đóng góp
đáng kể. Đồng bằng sông Cửu Long là một khu vực đông dân cư và có năng
suất cao và là một trong những vùng thâm canh nhiều nhất ở châu Á. ĐBSCL
tạo ra một tỷ lệ lớn kim ngạch xuất khẩu gạo của quốc gia, hơn 15 triệu tấn,
tương đương 55% sản lượng cả nước. Ngoài ra, ĐBSCL còn sản xuất một lượng
lớn thủy hải sản giá trị cao, lên tới hơn 60% sản lượng thủy sản cả nước, hầu hết
trong số đó được xuất khẩu và phần lớn rau cải và trái cây cũng vậy. Khoảng
20% dân số Việt Nam sống ở đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có gần 85%
sống ở nông thôn và phụ thuộc vào lĩnh vực nông nghiệp để sinh sống.

1

Tức là không những chỉ có tiêu chí kinh tế mà còn có các tiêu chí liên quan đến nhu cầu phát triển của trẻ em
như, giáo dục, y tế, nhà ở, dinh dưỡng, nước sạch, vệ sinh và an sinh xã hội
2
Nguồn: Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 16/01/2013 về việc phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2012 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

7



Để đáp ứng mục tiêu sản xuất lúa gạo của Chính phủ, phần lớn đồng bằng
sông Cửu Long được chỉ định là khu vực sản xuất lúa gạo. Tuy nhiên, trên 60%
giá trị gạo thặng dư bán trên thị trường chỉ do khoảng 20% người trồng lúa gạo
tại 25 huyện của 5 tỉnh ở phía tây bắc của ĐBSCL sản xuất (Ngân hàng Thế giới
2012). Vùng ven biển trải qua độ mặn cao hiện đang dưới mức tối ưu để trồng
lúa và người ta dự đoán rằng khu vực này sẽ mở rộng theo thời gian. Ở cấp ấp,
người dân đang tham gia vào công tác thích ứng nội sinh để đối phó với tình
hình thay đổi. Việc thay đổi từ trồng lúa sang nuôi tôm, trồng dừa và sản xuất
muối là một vài ví dụ về cách mọi người đang ứng phó với mức độ gia tăng độ
mặn. Việc khai thác quá mức tài nguyên nước (cả hai phía thượng lưu và hạ
lưu), xâm nhập mặn khoảng 30 km phía thượng lưu (do giảm dòng chảy của
sông và nước biển dâng), sử dụng quá nhiều hoá chất đầu vào trong sản xuất
nông nghiệp, giảm độ phì của đất do sự thay đổi thủy văn, phá rừng ngập mặn
và gián đoạn của hệ sinh thái đồng bằng do đê và các công trình xây dựng khác
đang ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Điều này càng trầm trọng hơn do biến đổi khí hậu.
Về khí hậu, Việt Nam còn được xem là một trong những nước dễ bị thiên
tai nhất trên thế giới. Theo Ủy ban phòng chống lụt bão trung ương của Việt
Nam (CCFSC 2005), có khoảng 30 cơn bão nhiệt đới xảy ra ở Tây Bắc Thái
Bình Dương hàng năm, trong đó 11-12 cơn lốc xoáy nhiệt đới xảy ra ở biển
Nam Trung Quốc, và sáu đến tám cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến
lãnh thổ của Việt Nam mỗi năm. Đồng bằng sông Cửu Long được xếp vào khu
vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi thiên tai và được đánh giá có nguy cơ cao
nhất về lũ lụt và xâm nhập mặn, cũng như sạt lở bờ sông, bão và nguy cơ cháy.
Công nhận tính dễ bị tổn thương của Việt Nam với những tác động của biến đổi
khí hậu, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chính sách và kế hoạch hành
động sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (NTPRCC);

b) Kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH giai đoạn 2012-2020 ban hành
tại Quyết định 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012;
c) Khung Kế hoạch hành động thích ứng với BĐKH trong ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2008-2020;
d) Chương trình hành động của Bộ NN & PTNT ứng phó với biến đổi khí
hậu trong ngành NN & PTNT giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2050
(RCC-ARD); và
8


e) Chương trình quốc gia về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến
năm 2020.
Trà Vinh là tỉnh ven biển của đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc Trà Vinh
giáp với Bến Tre, phía nam giáp Sóc Trăng, phía tây giáp Vĩnh Long, phía đông
giáp biển với chiều dài bờ biển 65 km. Diện tích tự nhiên là 2.215,2 km 2 chiếm
5,6% diện tích ĐBSCL. Là tỉnh có địa hình thấp và phẳng, với khoảng một nửa
diện tích đất đai của tỉnh chỉ cao hơn mực nước biển chưa đến 1m, và nằm ở
giữa hai nhánh sông Mê Kông (nằm giữa sông Hậu và sông Cổ chiên), Trà Vinh
có hệ thống sông phong phú với chiều dài 578 km trong đó có các sông lớn là
sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Măng Thít. Trà Vinh chịu ảnh hưởng mạnh
của thủy triều biển Đông qua sông Cổ Chiên và sông Hậu nên khi bị tác động
của nước biển dâng sẽ làm cho dòng chảy trên các kênh rạch biến động theo
hướng bất lợi, tài nguyên nước có nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở
một số vùng có địa hình cao, trong khi một số vùng có địa hình thấp lại thường
xuyên bị ngập úng khi bị tác động của mưa và thủy triều. Khó khăn này sẽ ảnh
hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn, thành thị, đặc biệt là các
vùng nhạy cảm ven biển như huyện Duyên Hải, Trà Cú, Châu Thành và Cầu
Ngang.
Trà Vinh dự đoán sẽ là tỉnh bị ảnh hưởng sớm và nặng nhất bởi nước biển
dâng và xâm nhập mặn, lũ với tần suất và cường độ ngày càng tăng, cũng như sự

thay đổi về chế độ mưa. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao
thêm 1m, ước tính khoảng 45,7% diện tích tự nhiên của tỉnh Trà Vinh bị ngập
trong nước, các dải đất ven biển và sông màu mỡ phục vụ cho nuôi trồng thủy
sản và sản xuất nông nghiệp sẽ bị biến mất dưới mực nước biển.Theo Viện Quy
hoạch thủy lợi miền Nam3, dưới tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là xâm
nhập mặn, cây ăn trái và lúa vùng ĐBSCL chịu thiệt hại nhiều nhất, trong đó Trà
Vinh cũng là một trong bốn tỉnh chịu thiệt hại lớn nhất về cây ăn quả.
Bên cạnh tác động của việc khai thác quá mức tài nguyên nước phục vụ
phát triển KTXH, những thiệt hại do BĐKH đã, đang và sẽ tiếp tục tác động đến
người dân trong toàn tỉnh. Trong 5 năm qua, riêng huyện Duyên Hải sóng biển
đã cuốn trôi 120ha đất. Riêng năm 2011, trên 20 ha đất bị sạt lở, ảnh hưởng 107
hộ dân sống khu vực ven biển ở ấp Bào, xã Hiệp Thạnh, 80% người dân bị thiệt
hại nhà cửa, có hộ phải thay đổi chỗ ở từ 3-4 lần. Nước biển dâng gây xâm thực,
làm mất đất rừng, đất canh tác, đất cư trú của người dân vùng ven biển cũng là
một thực tế đang diễn ra. Chỉ riêng năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, do ảnh
hưởng của cơn bão số 01, các cơn lốc xoáy và triều cường dâng cao làm sập
3

Theo tin “JICA giúp Đồng bằng sông Cửu Long ứng phó với biến đổi khí hậu” trích tại nguồn


9


hoàn toàn 14 căn nhà và tốc mái, xiêu vẹo 184 căn nhà, 1 cơ quan, 5 doanh
nghiệp, bị thương 4 người và vỡ khoảng 3.630m đê bao, thiệt hại tài sản khoảng
1 tỷ 335 triệu đồng, 46 ha hoa màu và phải di dời 217 hộ dân ở Trà Vinh.
Nhìn chung, các xã nghèo của tỉnh chủ yếu thuộc khu vực thường xuyên bị
ảnh hưởng thiên tai, lũ lụt, bão và hạn hán. Do đó, họ đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn và trở ngại trong phát triển kinh tế-xã hội cũng như trong việc

cải thiện thu nhập, đặc biệt là nguy cơ tái nghèo do thiên tai. Những yếu tố chính
cản trở việc xóa đói giảm nghèo tại Trà Vinh bao gồm:
(a) Các yếu tố biến đổi khí hậu. Những vùng nghèo nhất thường xuyên bị
ảnh hưởng bởi các tác động của thiên tai như lũ lụt, xâm nhập mặn và hạn hán;
(b) Tình trạng không có đất. Người dân nông thôn không có đất thường là
người đầu tiên phải chịu thiệt thòi khi có những cú sốc ảnh hưởng đến hệ thống
sản xuất. Họ bị mất việc làm và cơ hội việc làm thời vụ trong khi nhà sản xuất bị
thất thu;
(c) Đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực dự án là dân tộc Khmer nhiều
người không có đất và nghèo;
(d) Hộ có nữ làm chủ hộ thường là hộ nghèo, đặc biệt là nếu kèm với việc
không có đất và/hoặc là người dân tộc Khmer.
Trong thời gian qua, chính quyền và người dân tỉnh Trà Vinh đã nhìn nhận
được những thay đổi của khí hậu với chiều hướng gia tăng, ngày càng ảnh
hưởng đến đời sống và công việc của mình. Các giải pháp thích ứng với BĐKH
nhằm hạn chế những mất mát, thiệt hại và tạo sinh kế bền vững cho người dân
đang được tỉnh gấp rút tìm kiếm. Tuy nhiên, công việc này chưa được xem xét
và thực hiện một cách đầy đủ trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH ở
địa phương với những khó khăn sau:
- Mặc dù đã có những thành công nhất định trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn và giảm nghèo, tỉnh Trà Vinh vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến
thức để phát huy nội lực của chính người nghèo thông qua việc phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững thích ứng với BĐKH.
- Chính quyền các cấp chưa có được năng lực cần thiết để thực hiện
chương trình của Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn thích ứng với
BĐKH và vì người nghèo.
- Hợp tác công tư để phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp,
phi nông nghiệp theo chuỗi giá trị vì người nghèo vẫn còn khiêm tốn và chưa
10



khuyến khích được nhiều doanh nghiệp tư nhân xây dựng mối liên kết bền vững
với các nhóm cộng đồng cùng mục tiêu (NCĐCMT), Tổ hợp tác/ Hợp tác xã
(HTX) để giải quyết việc làm, tạo sinh kế bền vững trong khu vực nông thôn,
đặc biệt là nhóm dễ bị tổn thương bởi BĐKH.
- Thiếu nguồn lực để tiếp tục thực hiện các chiến lược, kế hoạch, đề án
nhằm duy trì và phát triển bền vững các hoạt động của Dự án IMPP-TV trong
thời gian tới như: Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội định hướng thị trường
(MoSEDP), phát triển các chuỗi giá trị chủ lực của tỉnh, phát triển kinh tế hợp
tác, đưa việc làm về xã, Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015 định
hướng đến 2020, Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ phát triển, tín dụng cho nông thôn…
Tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2011của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
đến năm 2020, mục tiêu tổng quát được phê duyệt là:
- Xây dựng tỉnh Trà Vinh trở thành một trong những trọng điểm phát triển
kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, là một trong những đầu mối phát triển dịch vụ du lịch, vận tải biển;
công nghiệp, dịch vụ phát triển và nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác an sinh xã hội;
tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đến năm 2015 đưa Trà
Vinh thoát khỏi tỉnh chậm phát triển và đến năm 2020 trở thành tỉnh phát triển
khá trong vùng.
- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển, coi đây là khâu đột phá để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; hình
thành rõ nét các vùng kinh tế động lực để từ đó tạo nguồn lực đẩy mạnh phát
triển kinh tế.
Một số giải pháp được xác định để thực hiện Quy hoạch KTXH đến 2020
của Trà Vinh:

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực trong các
ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, gồm: kinh tế biển, sản xuất lúa gạo, công nghiệp chế biến, du lịch
biển; phát triển Khu kinh tế Định An với các công trình trọng điểm là Trung tâm
điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.

11


- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy
lợi và hệ thống cấp, thoát nước; các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực có trình độ và tiềm lực khoa học
công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục cải cách
hành chính, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng thị
trường nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các lĩnh
vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh,
các thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; phát triển đồng bộ khu vực nông thôn tạo thế phát triển bền vững
trong tỉnh.
Đặc biệt, giải pháp bảo vệ môi trường của tỉnh trong thực hiện quy hoạch
phát triển KTXH là:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng để nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật, các
chương trình về bảo vệ môi trường và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác
bảo vệ môi trường; khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; bảo vệ,
sử dụng hợp lý tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển tài nguyên biển - ven biển;
bảo vệ, phát triển rừng. Đồng thời, có biện pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, nhất là khu vực đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung; và

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường; tăng cường công tác
quản lý nhà nước về môi trường; có biện pháp tích cực phòng chống, giảm thiểu
tác động của biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh này và với quyết tâm thực hiện thành công quy hoạch phát
triển KTXH của tỉnh, dự án đề xuất “Thích ứng biến đổi khí hậu khu vực đồng
bằng sông Cửu Long tại Trà Vinh” với sự tài trợ của IFAD kỳ vọng sẽ tập trung
vào những ưu tiên trên của tỉnh để người dân, đặc biệt là người nghèo tăng
cường khả năng thích ứng với BĐKH, có điều kiện giảm bớt những tổn thương
do khí hậu mang lại. Hơn nữa, dự án đề xuất cũng sẽ giúp củng cố và nhân rộng
thành quả của Dự án mà IFAD tài trợ thực hiện trước đây, đặc biệt nhân rộng
cách tiếp cận định hướng thị trường của Dự án IMPP - TV do IFAD tài trợ để
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững vì người nghèo trong điều kiện
thích ứng với BĐKH.

12


Xuất phát từ những lý do trên, UBND tỉnh Trà Vinh đề xuất thực hiện dự
án Thích ứng biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng sông Cửu Long tại Trà Vinh,
do IFAD tài trợ, nhằm hỗ trợ tỉnh Trà Vinh thực hiện các giải pháp tăng cường
khả năng thích ứng với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ phát triển
nông thôn mới theo hướng bền vững tại tỉnh Trà Vinh.
2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải
quyết các vấn đề có liên quan của dự án
Chính phủ Việt Nam cam kết giải quyết vấn đề đói nghèo ở khu vực nông
thôn, được thể hiện trong nhiều chính sách và chương trình cũng như việc cung
cấp mạng lưới an sinh xã hội dành cho những hộ nghèo, cận nghèo và các hộ dễ
bị tổn thương vẫn đang gặp phải những thách thức của thời tiết và biến đổi khí
hậu. Tại Trà Vinh, những nỗ lực giải quyết đói nghèo đã và đang tập trung vào
việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo thông qua các

chương trình như:
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gồm các dự án:
+ Chương trình 30a bao gồm nội dung nhiệm vụ của chương trình 30a
đang thực hiện và Hỗ trợ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
và hải đảo.
+ Chương trình 135 bao gồm hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển
sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn; các ấp đặc biệt khó khăn.
+ Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
(Chương trình 135- giai đoạn III) dành cho 27 xã;
- Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề gồm các dự án:
+ Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề;
+ Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
+ Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động;
+ Dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng;
+ Dự án nâng cao năng lực, truyền thôngvà giám sát đánh giá thực hiện
chương trình.
- Chiến lược phát triển nông thôn và nông nghiệp mới “Tam nông”;

13


- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
- Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2015;
- Chương trình mục tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu;
- Các chương trình khác của Trung ương như: Chương trình hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất cho đồng bào Khmer và hộ nghèo: hỗ trợ đất ở cho 688 hộ
(72.332m2), đất sản xuất 1.094 hộ (618.697m 2); giải quyết việc làm, mua nông
cụ, chuyển đổi nghề cho 26.604 hộ, đào tạo nghề cho 155 lao động; Dự án nhân

rộng mô hình giảm nghèo.
Các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn do tổ chức nước ngoài tài trợ
đã và đang góp phần bổ sung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên
địa bàn tỉnh. Theo thống kê, Trà Vinh đã và đang thực hiện khoảng 8 dự án ODA
trong 5 năm qua do các nhà tài trợ song và đa phương tài trợ, với vốn đầu tư ước
khoảng 89 triệu đô la Mỹ (xem chi tiết Phụ lục 1 đính kèm). Riêng lĩnh vực
phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, Trà Vinh nhận hỗ trợ từ
Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) từ năm 2011 đến nay. Đây là chương
trình hỗ trợ dành riêng cho 7 tỉnh ven biển gồm Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang tìm giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu. Tuy nhiên đến nay chương trình mới chỉ dừng lại ở giai đoạn hoàn
thành dự báo và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu giai đoạn 2020 - 2050;
xây dựng quy hoạch tổng thể về giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Theo
quy hoạch tổng thể này, riêng tại Trà Vinh, chương trình phát triển nguồn nước
ngọt được ưu tiên thực hiện.
Tỉnh còn được Oxfam tài trợ thông qua Dự án “Hợp tác nhằm tăng cường
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các cộng đồng ven biển Việt Nam
(Dự án PRC) – hiện đang thực hiện tại 10 xã cho 02 huyện Cầu Ngang, Châu
Thành. Mục tiêu chung của dự án là nhằm nâng cao khả năng ứng phó, phục hồi
và thích nghi của những người dễ bị tổn thương nhất, đặc biệt là phụ nữ, đang
sinh sống tại các cộng đồng ven biển chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
thiên tai. Tuy nhiên, các kết quả từ dự án này còn ở quy mô rất nhỏ, chủ yếu chỉ
tập trung vào một số mô hình ở các xã dự án, chưa có khả năng nhân rộng.
Dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo tỉnh Trà Vinh
(IMPP-TV, giai đoạn 2007-2012) do IFAD hỗ trợ trong thời gian qua đã đóng
góp đáng kể vào công tác xóa đói, giảm nghèo của tỉnh, đặc biệt là vùng người
dân trực tiếp hưởng lợi. Dự án đã có tác động tích cực mạnh mẽ cho đầu tư ở
14



cấp xã và tăng cường sự tham gia của người hưởng lợi và tăng cường quyền sở
hữu của chính quyền địa phương. Đặc biệt, dự án IMPP đã bước đầu có được
một số thành công tốt về xoá đói giảm nghèo theo định hướng thị trường thông
qua phương pháp phát triển chuỗi giá trị, thúc đẩy liên kết thị trường và sự hợp
tác giữa khu vực tư nhân và nông dân quy mô lớn hơn.
Đồng thời IMPP cũng rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm cần được duy
trì phát triển bền vững trên các lĩnh vực: (i) Phân cấp cho xã, (ii) Lập kế hoạch
MoSEDP; (iii) Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn; (iv) Mô hình kinh tế hợp
tác gắn với phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; (v) Đào tạo nghề
và kết nối việc làm…
Như vậy, trong số dự án ODA hiện đang được triển khai ở Trà Vinh, những
mảng đầu tư chính là bảo vệ tài nguyên và môi trường, nước sạch và vệ sinh môi
trường, và phát triển nông nghiệp nông thôn. Những can thiệp và hỗ trợ của các
dự án này tập trung vào cải thiện hạ tầng cơ sở, nâng cấp hệ thống nước sạch và
vệ sinh môi trường,... trên quy mô toàn tỉnh hoặc có trọng tâm ở những vùng
ảnh hưởng theo tiêu chí lựa chọn của các nhà tài trợ. Những dự án này hoàn toàn
phù hợp với khó khăn và thách thức mà Trà Vinh đang phải giải quyết.
Tuy nhiên, trong số các dự án trên cho đến nay tỉnh vẫn chưa nhận được
nhiều các hỗ trợ thích đáng liên quan đến phát triển hàng hóa nhằm gia tăng giá
trị cho các sản phẩm nông lâm nghiệp và cải thiện sinh kế cho người dân để
thoát nghèo và tăng khả năng chống chọi với sự khắc nghiệt của môi trường.
Việc đầu tư để ứng phó với biến đổi khí hậu, ưu tiên đầu tư lĩnh vực cơ sở hạ
tầng như: đê bao, kênh , cống thủy lợi…, ít tập trung vào những gì được coi là
đầu tư "mềm" như lồng ghép những rủi ro khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội (SEDP), xóa đói giảm nghèo để tăng khả năng phục hồi của các hộ đối
với những cú sốc khí hậu, cải thiện an ninh lương thực và dinh dưỡng cấp hộ, hỗ
trợ và tạo thuận lợi cho quy trình thích ứng hướng đến nông dân, quản lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên bền vững và nâng cao năng lực thể chế của địa phương và
vốn xã hội để xây dựng khả năng phục hồi.
Theo tính toán của Trà Vinh, nhu cầu vốn đầu tư của toàn tỉnh giai đoạn

2011-2020 khoảng 196.600 tỷ đồng, trong đó thời kỳ 2011-2015 khoảng 76.600
tỷ đồng, thời kỳ 2016-2020 là 120.000 tỷ đồng. Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách hàng năm, tỉnh Trà Vinh vẫn rất khó khăn trong việc đảm bảo vốn cho
các công trình, dự án trọng điểm của địa phương. Như vậy, bên cạnh việc kế
thừa các bài học kinh nghiệm từ các dự án trước và việc lồng ghép với các
chương trình/dự án đang được Chính phủ và các nhà tài trợ khác đầu tư trên địa
bàn thì việc kêu gọi các nguồn vốn ODA để tập trung triển khai và hỗ trợ các
15


huyện/xã nghèo áp dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH để phát triển kinh
tế theo định hướng thị trường là cực kỳ cần thiết.
3. Sự cần thiết của dự án
Dự án AMD tập trung mạnh vào các nông dân sản xuất nhỏ lẻ nghèo và cận
nghèo, các hộ kinh doanh, NCĐCMT, HTX và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SME)… Việc thực hiện thành công ở dự án trước trong thúc đẩy và đưa khu
vực tư nhân vào sẽ được tăng cường. Phương pháp tiếp cận của dự án sẽ bao
gồm: (i) tăng cường hướng đến mục tiêu vì người nghèo, (ii) cải thiện nền tảng
kiến thức và hệ thống quản lý tri thức; (iii) cải thiện việc lập kế hoạch theo định
hướng thị trường thông minh với khí hậu ở cấp địa phương và cấp tỉnh, (iv) xác
định và nhân rộng các phương pháp tiếp cận và công nghệ thích ứng đã được
chứng minh; (v) tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân trong lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và phát triển thị trường và (vi) tăng cường đào
tạo kỹ năng nghề thông qua các mô hình khu vực tư nhân, được liên kết với việc
tạo việc làm nông nghiệp và phi nông nghiệp tại địa phương.
Dự án AMD sẽ giải quyết khoảng cách tài trợ cho việc đầu tư nhằm cung
cấp khả năng phục hồi và thích ứng với khí hậu khắc nghiệt và thiên tai khác ở
cấp hộ, cấp xã và cấp doanh nghiệp. Dự án sẽ hỗ trợ việc thích ứng của nông
dân thông qua các khoản đầu tư đồng tài trợ thích hợp, được củng cố bởi các
nghiên cứu ứng dụng có sự tham gia mở rộng theo yêu cầu. Năng lực thể chế sẽ

được xây dựng bằng cách đưa các biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với những ảnh
hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu vào qui trình lập kế hoạch của tỉnh. Kết quả
của những kế hoạch và bài học trong triển khai thực hiện này sẽ được thông báo
tới cấp quốc gia để đưa vào kế hoạch đầu tư, chương trình mục tiêu quốc gia và
các chính sách khác liên quan đến NN & PTNT.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ
1. Tính phù hợp của dự án với định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên
của nhà tài trợ
Dự án AMD hoàn toàn phù hợp với Chương trình chiến lược và cơ hội
quốc gia của IFAD (COSOP) 2012-2017 đối với Việt Nam, hướng đến các
sáng kiến phát triển vì người nghèo theo thị trường và nhạy cảm với khí
hậu.Với quan điểm này, 3 mục tiêu chiến lược hình thành nên thiết kế đầu
tư của IFAD là:
Mục tiêu 1: Giúp các tỉnh nông thôn nghèo thực hiện phát triển nông thôn
vì người nghèo theo thị trường
16


Mục tiêu 2: Cải thiện khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn - đặc
biệt là phụ nữ - đến thị trường hàng hóa và lao động
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực cho các hộ nghèo nông thôn để thích ứng
với biến đổi khí hậu
Dự án AMD nhấn mạnh vào mục tiêu chiến lược thứ 3 và sẽ tuân thủ ba mục
tiêu chiến lược trong COSOP dưới đây:
- Mục tiêu chiến lược 1: Cho phép các tỉnh nông thôn nghèo thực hiện
phát triển nông nghiệp giảm nghèo theo định hướng thị trường. Mục tiêu này
được thỏa mãn thông qua phương pháp tiếp cận lựa chọn của tỉnh sử dụng là
phương pháp lập kế hoạch phát triển KTXH định hướng thị trường và tiếp cận
chuỗi giá trị.
- Mục tiêu chiến lược 2: Cải thiện tiếp cận cho người nghèo nông thôn đặc biệt là phụ nữ - tới các thị trường lao động và hàng hóa. Mục tiêu này được

thỏa mãn thông qua phương pháp tiếp cận đối tượng mục tiêu, đảm bảo sự đại
diện của người nghèo trong diễn đàn lập kế hoạch và chuỗi sản phẩm có yếu tố
giảm nghèo, đặc biệt là những sản phẩm liên quan đến cung cấp các dịch vụ tài
chính nông thôn.
- Mục tiêu chiến lược 3: Nâng cao năng lực cho các hộ nghèo nông thôn
nhằm thích ứng biến đổi khí hậu. Mục tiêu này được thỏa mãn thông qua kết quả
hỗ trợ vốn cho các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu.
Các sáng kiến đổi mới đã được thử nghiệm ở các lĩnh vực tài chính nông
thôn, MOP-SEDP4, sự tham gia của khối tư nhân và phát triển chuỗi giá trị sẽ
được mở rộng thông qua dự án. Những sáng kiến mới liên quan đến nội dung
bao tiêu sản phẩm và thích ứng biến đổi khí hậu sẽ được triển khai.
Tỉnh Trà Vinh là tỉnh ven biển của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
phía đông giáp biển với chiều dài bờ biển 65 km. Với vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên tương đồng vùng, Trà Vinh có nhiều lợi thế trong liên kết phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nông thôn như phát triển các chuỗi
giá trị liên kết vùng, liên kết trong đào tạo nghề, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
Đặc biệt, những thành quả đạt được từ dự án IMPP Trà Vinh sẽ là những bài học
kinh nghiệm quý báu cho tỉnh trong triển khai Dự án AMD. Theo COSOP 20122017 giữa Chính phủ Việt Nam và IFAD, đầu tư của IFAD sẽ tập trung cho một
số vùng, trong đó có vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chính vì vậy, Dự án

4

Lập kế hoạch cơ hội thị trường – Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

17


AMD sẽ được triển khai tại tỉnh Trà Vinh hoàn toàn phù hợp với ưu tiên của
IFAD và khung COSOP 2012-2017.
2. Lý do lựa chọn và lợi thế của nhà tài trợ về kinh nghiệm quản lý, tư

vấn chính sách thuộc lĩnh vực được tài trợ
IFAD chính thức hỗ trợ Việt Nam từ năm 1993. Năm 1997, Việt Nam gia
nhập IFAD và nằm trong nhóm C2 - nhóm các nước nhận viện trợ là chủ yếu.
Việt Nam hiện là một trong số ít quốc gia được IFAD cho hưởng vay vốn đặc
biệt ưu đãi: vay lãi suất 0,75-1%/ năm, trả trong 40 năm, thời gian ân hạn là 10
năm. Bên cạnh các khoản vốn vay, IFAD cũng hỗ trợ các nguồn vốn không hoàn
lại cho các tổ chức và thể chế trong việc hỗ trợ các hoạt động để tăng cường
năng lực thể chế và kỹ thuật liên quan đến đến phát triển nông thôn. Đây là lợi
thế mà Việt Nam có được nhằm tập trung nguồn lực để hỗ trợ cho hộ nghèo/cận
nghèo nông thôn cải thiện sản xuất và tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững
trước những thách thức ngày càng khó lường từ thị trường và ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
Trong bối cảnh nghèo đói ở khu vực nông thôn đang tiếp tục lan tỏa và việc
phải đương đầu với các thách thức về an ninh lương thực, IFAD là tổ chức có
nhiều lợi thế hỗ trợ các quốc gia phát triển giải quyết các vấn đề này, bởi đây
cũng chính là những vấn đề trọng yếu nằm trong nhiệm vụ của IFAD. Ngoài ra,
các phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề riêng biệt mà IFAD đã tích lũy được
qua nhiều năm hỗ trợ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đã tạo nên
một phần quan trọng trong lợi thế so sánh của IFAD, cụ thể là:
- IFAD có kinh nghiệm làm việc với các cấp chính quyền, cộng đồng, khối
tư nhân và các nhà tài trợ khác để xây dựng và thực hiện chương trình nhằm
tăng cường sản xuất nông nghiệp, cải thiện an ninh lương thực và dinh dưỡng,
và tăng thu nhập cho người nghèo nông thôn. Với COSOP 2012-2017 đã được
phê duyệt, IFAD đang tiếp tục khẳng định sự hỗ trợ của mình cho các tỉnh nghèo
của Việt Nam.
- IFAD đang tiên phong trong việc tạo quyền cho người nghèo nông thôn,
dân tộc ít người. IFAD đã có được kinh nghiệm và chuyên môn trong việc tăng
cường các kỹ năng, kiến thức và lòng tin của người nghèo nông thôn và hỗ trợ
năng lực của họ để tổ chức một cách hiệu quả. IFAD có lợi thế so sánh đã được
ghi nhận trong việc giúp đỡ xây dựng năng lực các tổ chức cộng đồng và các

nhà sản xuất nhỏ để mang lại các lợi ích thiết thực cho các thành viện của mình
và tham gia trong các quá trình quản trị và tổ chức liên quan.

18


- IFAD giải quyết vấn đề nghèo đói không chỉ như tổ chức cho vay mà còn
tham gia vận động chính sách có lợi cho người nghèo nông thôn. Với lợi thế đa
quốc gia, IFAD đã tạo tổ chức các diễn đàn quốc tế để thảo luận các vấn đề
chính sách có ảnh hưởng tới cuộc sống của người nghèo nông thôn, và tạo sự
quan tâm tới vai trò chủ đạo phát triển nông thôn nhằm đạt được mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ. IFAD tham gia tích cực trong các đối thoại chính sách với
các Chính phủ và các đối tác khác dựa trên các bài học từ thực tế vận hành các
chương trình. Các kinh nghiệm về hợp tác công tư (P-PC), phát triển chuỗi giá
trị vì người nghèo, cải thiện quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có
sự tham gia theo định hướng thị trường (Mo-SEDP), tín dụng nông thôn, phân
cấp trong phát triển hạ tầng nông thôn, và hệ thống giám sát đánh giá từ các dự
án IFAD đang là các bài học quý giá cho việc thực hiện Chương trình Nông thôn
mới tại Việt Nam.
- Ngoài ra, với bản chất nhiệm vụ của mình, IFAD đã có được lợi thế duy
nhất trong các tổ chức quốc tế làm việc trong phát triển nông thôn và nông
nghiệp, đó là hỗ trợ phát triển nông nghiệp quy mô nhỏ và các sinh kế liên quan
để đóng góp vào công tác giảm nghèo nông thôn và an ninh lương thực. IFAD là
Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế có uy tín, có nguyên tắc hoạt động lấy
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo định hướng thị trường làm trọng tâm,
đặt mục tiêu vào người nghèo nông thôn. Đặc biệt đối với lĩnh vực BĐKH,
IFAD có một chiến lược tập trung chủ yếu vào phát triển thích ứng thông minh
với khí hậu; vai trò của IFAD sẽ thúc đẩy khả năng ứng phó với rủi ro khí hậu và
BĐKH vì người nghèo bằng cách hỗ trợ xây dựng năng lực (phần mềm) để cấp
địa phương chủ động ứng phó và đây là nhu cầu bức xúc của tỉnh.

Chương trình Quốc gia của IFAD giai đoạn 2012 – 2017 có mối liên hệ
trực tiếp với các chính sách giảm nghèo của Chính phủ, đặc biệt là Chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
IFAD đã và đang tài trợ thực hiện rất thành công Dự án Cải thiện sự tham
gia thị trường cho người nghèo tỉnh Trà Vinh. Dự án AMD sẽ là sự nối tiếp từ
kinh nghiệm dự án IMPP để mở rộng phát triển sang các huyện và xã có tỷ lệ
nghèo đói còn nhiều. Đây cũng là sự cam kết của tỉnh đối với IFAD nhằm đảm
bảo tính bền vững trong giảm nghèo.
3. Các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ và khả năng
đáp ứng các điều kiện này của phía Việt Nam
Để tiếp nhận nguồn vốn này, IFAD yêu cầu Chính phủ Việt Nam cam kết
vốn đối ứng để chi trả lương, phụ cấp, làm thêm giờ,… cho các cán bộ quản lý,
nhân viên dự án các cấp theo tỷ lệ 6:4 (Chính phủ 6, IFAD 4), phí, lệ phí và thuế
19


liên quan. Ngoài ra, IFAD cũng yêu cầu vốn đóng góp của người hưởng lợi cho
các hoạt động tài trợ vốn cho đầu tư nông nghiệp thích ứng với khí hậu, hoạt
động xây dựng cơ sở hạ tầng công và cho hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
công - tư (P-PC).
Vốn đối ứng Chính phủ do Ngân sách Nhà nước cấp phát, tỉnh tự cân đối
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Ngân sách Trung ương hỗ trợ
địa phương.
IV.

MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

1. Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu của dự án AMD là xây dựng năng lực thích ứng cho các cộng
đồng và các tổ chức ở ĐBSCL để thích ứng tốt hơn với BĐKH đồng thời đem

lại sự thịnh vượng bền vững cho người nghèo nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng năng lực thích ứng cho các cộng đồng và các tổ chức mục tiêu để
thích ứng tốt hơn với BĐKH, cải thiện chất lượng cuộc sống và thu nhập từ việc
tham gia vào các hoạt động kinh tế để có thể ứng phó với rủi ro của biến đổi khí
hậu. Cụ thể:
2.1. Tăng cường, nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng và của các tổ
chức: Dự án phát triển các phương án sinh kế khả thi trong tình hình tăng độ
mặn, nhiệt độ và áp lực về nước và làm cho những quan tâm đến BĐKH trở nên
rõ ràng hơn trong việc lập kế hoạch và trong các quy trình phân bổ nguồn lực ở
cấp tỉnh.
2.2. Đầu tư thích ứng với BĐKH: Dự án sẽ cung cấp tài chính để kích cầu
đầu tư của cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư tư nhân và các nhóm để thích nghi
thành công với sản xuất mới do biến đổi khí hậu gây ra.
V.

MÔ TẢ DỰ ÁN

1. Quy mô đầu tư
Dự án đầu tư trên địa bàn 30 xã thuộc 7 huyện. Tổng vốn của dự án là
24,672 triệu USD, tương đương 518 tỷ đồng5 từ nguồn vốn vay ưu đãi của
IFAD, viện trợ không hoàn lại từ Chương trình nông nghiệp thích ứng với Biến
đổi khí hậu dành cho nông dân sản xuất nhỏ lẽ (ASAP) của IFAD, của Chính
phủ vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước và đối ứng của người hưởng lợi.
5

Tỉ giá 1USD = 21.000 VND tại thời điểm tháng 3/2013

20



2. Các hợp phần và hoạt động của Dự án
Dự án gồm 02 hợp phần liên quan với nhau với các tiểu hợp phần và các
hoạt động hỗ trợ. Hai hợp phần là: (i) Xây dựng năng lực thích ứng; và (ii) Đầu
tư cho sinh kế bền vững.
HỢP PHẦN 1: XÂY DỰNG NĂNG LỰC THÍCH ỨNG
Hợp phần 1 nhằm xây dựng, phát triển toàn diện khung quản lý thích ứng
với BĐKH của ngành nông nghiệp với sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức
và tỉnh. Gồm 2 tiểu hợp phần do sở ngành tỉnh chỉ đạo thực hiện: (a) Nâng cao
kiến thức về BĐKH; và (b) Lập kế hoạch tính đến yếu tố khí hậu. Những tiểu
hợp phần này xây dựng dựa trên công việc đã được thực hiện bởi các tổ chức/cơ
quan/viện nghiên cứu, các cơ quan đối tác phát triển và kinh nghiệm riêng của
IFAD. Dự án AMD sẽ lấp đầy khoảng trống trong kiến thức về phát triển các
phương án sinh kế khả thi trong tình hình tăng độ mặn, nhiệt độ và thiếu nước
và làm cho những quan tâm đến BĐKH trở nên rõ ràng hơn trong việc lập kế
hoạch và trong các qui trình phân bổ nguồn lực ở cấp tỉnh.
Tiểu hợp phần 1.1 - Nâng cao kiến thức về BĐKH
Tiểu hợp phần này gồm 3 hoạt động: (a) Xây dựng cơ sở bằng chứng cho
sự thích ứng (b) giám sát chất lượng nước, báo cáo và (c) quản lý và tuyên
truyền, phổ biến tri thức. Các hoạt động đầu tư chính của AMD trong tiểu hợp
phần 1.1 được miêu tả ngắn gọn như sau.
Hoạt động 1: Xây dựng cơ sở bằng chứng cho sự thích ứng
Vào thời điểm khởi động dự án, một bản cáo bạch về nghiên cứu sẽ được
biên soạn thông qua một cuộc khảo sát khoa học và nông dân có tính đến vấn đề
giới tính và dân tộc dưới sự chỉ đạo của Sở NN&PTNT và sự hỗ trợ của Đại học
Trà Vinh để xác định nội dung cốt lõi cho các đề tài nghiên cứu cần thực hiện,
với tính chất địa phương thì thông qua nghiên cứu hành động có sự tham gia
(PAR) và thực hiện cả trên gradient độ mặn thông qua một chương trình nghiên
cứu ứng dụng.
Dự án sẽ hỗ trợ Sở NN&PTNT xây dựng qui trình nghiên cứu hành động

có sự tham gia (PAR) dựa trên phản ánh, thu thập dữ liệu và hành động (cộng
đồng Sở NN&PTNT) chung nhằm mục đích nâng cao năng suất thông qua sự
tham gia lần lượt của những người có hành động để cải thiện tình trạng của họ.
Thông qua qui trình PAR, Sở NN&PTNT sẽ giám sát, đánh giá và thúc đẩy các
ứng phó thích ứng nội sinh thích hợp do nông dân và những người nuôi trồng
21


thuỷ sản thực hiện, thử nghiệm và phát huy các biện pháp xây dựng khả năng
phục hồi do cộng đồng xác định.
Ngoài những ứng phó thích ứng nội sinh do nông dân thực hiện, một số tổ
chức tại Việt Nam, bao gồm Đại học Trà Vinh đang thí điểm các biện pháp xây
dựng khả năng thích ứng và phục hồi trong khu vực ĐBSCL. Nhiều biện pháp
can thiệp có khả năng nhân rộng, nhưng cần đánh giá sâu hơn thông qua nghiên
cứu tính thích ứng. Về vấn đề này, dự án sẽ làm việc với Đại học Trà Vinh và Sở
NN&PTNT để thực hiện các hoạt động sau:
a/ Căn cứ vào qui trình PAR, các ứng phó nội sinh và các ứng phó thích
ứng khác sẽ được xây dựng, đánh giá để nhân rộng và được đánh giá sâu hơn
thông qua nghiên cứu tính thích ứng. Với sự hỗ trợ của các tổ chức/viện nghiên
cứu trong khu vực, Đại học Trà Vinh sẽ hợp tác với Sở NN&PTNT thực hiện
hoạt động này.
b/ Một số sáng kiến thích ứng với khí hậu và các mô hình canh tác (ví dụ
xen canh dừa, ca cao, cây có múi, chuối và các cây trồng chịu mặn khác bao
gồm rau màu) sẽ được triển khai theo một hàm lượng độ mặn để xây dựng một
nền tảng kiến thức về những hoạt động sinh kế có thể thực hiện theo nồng độ
mặn cụ thể. Các điểm trình diễn trên đồng ruộng được xây dựng trong các
NCĐCMT hiện tại và các NCĐCMT mới sẽ cung cấp cho nông dân những ý
tưởng thực tế về cách cùng nhau đối phó với thách thức này thông qua một danh
sách các mô hình trồng trọt thay thế và một danh sách các sinh kế mà họ có thể
chuyển đổi như một sự thay đổi.

c/ Để thông báo thiết kế các mô hình trên, một số nghiên cứu mục tiêu sẽ
được thực hiện để trả lời các câu hỏi đòi hỏi sự am hiểu nhiều hơn nữa. Hiện tại,
nghiên cứu đang được thực hiện về các giống lúa chịu mặn ở đồng bằng sông
Cửu Long nhưng có ít nghiên cứu thực hiện về cây trồng khác chịu mặn. Về vấn
đề này, nghiên cứu tính thích ứng trên cây trồng chịu mặn khác có giá trị thị
trường tốt và phù hợp để trồng ở Trà Vinh sẽ được thực hiện. Tương tự, nghiên
cứu tính thích ứng sẽ được thực hiện về công nghệ/kỹ thuật và phương pháp tiếp
cận để cải thiện tình trạng tưới tiêu cho cây trồng và quản lý độ mặn của đất.
d/ Nuôi trồng thủy sản nước lợ quảng canh là một công nghệ hỗ trợ người
nghèo quan trọng đòi hỏi phải nghiên cứu tính thích ứng hơn nữa để nâng cao
năng suất và giảm thiểu tác động môi trường. AMD sẽ thực hiện một loạt các
hoạt động liên quan với nhau để xây dựng tính bền vững cho nuôi trồng thủy sản
nước lợ bao gồm: (i) phát triển/xây dựng các biện pháp quản lý tốt nhất có sự
tham gia (BMP) và triển khai rộng tiểu ngành này; ii) tăng cường chất lượng và
hiệu quả sản xuất, và nhân rộng các trại sản xuất tôm giống, iii) thành lập cơ sở
22


chứng nhận và kiểm tra chất lượng giống để giảm tỷ lệ mắc bệnh và (iv) nghiên
cứu sử dụng bùn ao trong nuôi trồng thuỷ sản làm phân bón hữu cơ để giảm lưu
lượng bùn trong các nguồn nước và cải thiện chất lượng nước, giảm hàm lượng
hữu cơ và tác động của sự bồi lắng.
Dự án sẽ hỗ trợ trường Đại học Trà Vinh phát triển thành một trung tâm
nghiên cứu thích ứng BĐKH liên tỉnh, đặc biệt ở lĩnh vực nông nghiệp và thủy
sản. Nghiên cứu của trường giúp ươm giống cá sử dụng công nghệ đánh dấu
phân tử. Sự phát triển năng lực nghiên cứu thích ứng ứng dụng tại Đại học Trà
Vinh sẽ là đối tượng cho một nghiên cứu độc lập trong năm 2014, kết quả là
hình thành một dự án đầu tư trong phát triển năng lực cho cán bộ, cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị cho nghiên cứu, thường xuyên cấp vốn cho nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ, bắt đầu vào năm 2015.

Hoạt động 2: Quan trắc và dự báo độ mặn
Sở Tài nguyên Môi trường Trà Vinh và Cục Khí tượng thuỷ văn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường (MoNRE) hiện đang thực hiện thu thập thông tin quan
trắc độ mặn thủ công cho mục đích ra quyết định quản lý nước ở cấp tỉnh. Công
ty Công trình thuỷ lợi (IDC) của Sở NN&PTNT bổ sung dữ liệu thu thập từ cán
bộ vận hành cống và nông dân cho dữ liệu này. Không có thông tin độ mặn
chính xác tại thời điểm thực để cung cấp cho cán bộ quản lý hệ thống Thủy lợi,
nông dân và người nuôi trồng thuỷ sản giúp họ ra quyết định. Ở đồng ruộng và
ao cá, các quyết định được đưa ra chủ yếu dựa trên việc nếm nước. Phương pháp
này không chính xác và không cho phép đưa ra quyết định dựa trên dự báo về
nồng độ mặn và sự biến động theo dòng nước. Hơn nữa, việc quản lý cửa cống
được thực hiện trên cơ cở không tính toán trước thường xuyên dẫn đến xâm
nhập mặn do sơ xuất. Viện nghiên cứu nguồn nước miền Nam (SIWRR) và Viện
quy hoạch nguồn nước miền Nam (SIWRP) tại TP HCM được giao nhiệm vụ
nghiên cứu và quy hoạch thường liên quan đến BĐKH. Các cơ quan này thực
hiện một số dự án tài trợ và sử dụng dữ liệu tổng hợp thu được từ các tỉnh và dữ
liệu tự thu thập được. Đại học Cần Thơ là đối tác thực hiện quan trọng khác có
kinh nghiệm về nhiều đề tài, từ giám sát, theo dõi đến các hướng thích ứng.
Không ai trong số các tổ chức này có các chương trình quan trọng trong khu vực
thực hiện dự án AMD. Điều này dẫn đến nhu cầu xây dựng một hệ thống quan
trắc và dự báo độ mặn được quản lý và thông tin một cách khoa học hơn nhằm
cung cấp dữ liệu độ mặn ở thời điểm thực và dự báo độ mặn để hỗ trợ những
quyết định của nông dân, người nuôi trồng thuỷ sản và cán bộ quản lý cửa cống,
cho phép họ có những quyết định tại thời điểm thực về thời gian tưới tiêu cho
cây trồng hoặc thay nước trong ao và trong dài hạn là đưa ra các quyết định đầu
tư khi khu vực bắt đầu luôn vượt quá ngưỡng độ mặn.
23


Dự án đề xuất xây dựng hệ thống quan trắc và dự báo độ mặn tại thời

điểm thực .Hệ thống đơn, đa chức năng với năng lực phổ biến mở rộng sẽ kết
hợp dữ liệu từ hệ thống thông tin của Ủy hội sông Mekong (MRC) để dự báo,
đặc biệt là hướng tới việc các nông dân sản xuất nhỏ lẻ sử dụng được thông tin
này. Hệ thống dữ liệu đa chức năng sẽ được thiết lập trong mối quan hệ đối tác
với các nhà tài trợ và các tổ chức Chính phủ khác, xây dựng dựa trên hệ thống
dữ liệu hiện có. Hệ thống này sẽ được thiết kế ưu tiên cho nông dân ở các khu
vực đang đối mặt với vấn đề độ mặn tăng nhằm cho phép quản lý nước để thích
nghi tốt hơn, cả cho người nông dân và các kỹ sư, cho phép sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản nhiều hơn và an toàn hơn. Hệ thống sẽ cảnh báo
nông dân về việc xâm nhập mặn bất thường, cho phép thích ứng ở cấp cơ sở và
cho phép đánh giá khách quan hơn về những kết quả của các biện pháp kiểm
soát độ mặn dài hạn của nông dân sản xuất nhỏ lẻ, qua đó nâng cao tiếng nói của
họ và cung cấp một nền tảng cho các hành động. Dự án AMD sẽ tài trợ:
a/ Lắp đặt 16 trạm quan trắc độ mặn tự động( trong đó có 9 trạm kết hợp
đo thủy văn), được liên kết với hệ thống dữ liệu đa chức năng về độ mặn sử
dụng truyền dữ liệu từ xa tại các vị trí cụ thể dưới đây:
- Phía sông Tiền, gồm có 5 trạm: (i) Trạm Cái Hóp, xã Đức Mỹ, huyện
Càng Long; (ii) Trạm Láng Thé và (iii) Trạm Vàm Trà Vinh, xã Long Đức,
thành phố Trà Vinh; (iv) Trạm Hưng Mỹ, xã Hưng Mỹ, huyện ChâuThành; (v)
Trạm Thâu Râu, xã HiệpThạnh, huyện Duyên Hải.
- Phía sông Hậu, có 6 trạm: (i) Trạm Bong Bót, xã An Phú Tân, huyện
Cầu Kè; (ii) Trạm Ninh Thới, xã Ninh Thới, huyện Cầu Kè; (iii) Trạm Cầu
Quan, xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần; (iv) Trạm Bắc Trang, xã An Quãng Hữu,
huyện Trà Cú; (v) Trạm Trà Cú, xã Lưu Nghiệp Anh; (vi) Trạm Định An thuộc
xã Định An, huyện Trà Cú.
- Vùng nội đồng có 3 trạm: (i) Trạm đầu kênh 3 tháng 2, xã Tập Ngãi,
huyện Tiểu Cần; (ii) Trạm Song Lộc, xã Song Lộc, huyện Châu Thành, (iii)
Trạm Tân An, xã Tân An, huyện Càng Long.
- Vùng ven biển có 2 trạm: (i) Trạm Ba Động, xã Trường Long Hòa và
(ii) Trạm Long Toàn, thị trấn Long Toàn, huyện Duyên Hải.

Tất cả các trạm đều bố trí thiệt bị quan trắc độ mặn tự động; trong đó, các
trạm: Vàm Trà Vinh, Thâu Râu, Bong Bót, Cầu Quan, Định An, Kênh 3 tháng 2,
Song Lộc, Tân An, Long Toàn được đầu tư thêm thiết bị đo mực nước.

24


Bản đồ vị trí 16 trạm quan trắc độ mặn tự động
b/ Một hệ thống dữ liệu đa chức năng với khả năng tuyên truyền, phổ biến
mở rộng được xây dựng, phát triển với các đối tác quan tâm 6. Hệ thống dữ liệu
này tích hợp dữ liệu dòng chảy của các con sông thượng nguồn theo thời gian
thực từ MRC7 đưa nồng độ mặn tại các điểm nhất định dọc theo hệ thống sông
lên máy tính nhằm cung cấp dự báo độ mặn trong nhiều ngày tới là khả thi về
mặt kỹ thuật. Điều này sẽ nâng cao năng lực dự báo sự thay đổi và thời gian tồn
tại độ mặn và giúp cải thiện công tác quản lý vận hành cửa cống và các quyết
định ở cấp ao và đồng ruộng.
c/ Tối đa 1.000 NCĐCMT sẽ được cung cấp công nghệ/kỹ thuật đơn giản
để theo dõi độ mặn của nước ngoài đồng ruộng. Thông tin này sẽ được gửi bằng
tin nhắn văn bản đến cơ sở dữ liệu trung tâm để được tích hợp vào hệ thống dữ
liệu đa chức năng nói trên và báo mức độ mặn cho nông dân địa phương thông
qua tin nhắn văn bản.

6

Đoàn thẩm định đã thảo luận với Đại học Cần Thơ và Ngân hàng Thế giới về việc hợp tác trong xây dựng, phát
triển cơ sở dữ liệu đa chức năng.
7
MRC: Ủy hội sông Mê Kông

25



×