Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu vùng bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

TÁC ĐỘNG CỦA NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ĐẾN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU VÙNG
BẮC TRUNG BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp: Nghiên cứu vùng Bắc Trung Bộ” là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018



Nguyễn Thị Vân Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người hướng dẫn khoa học của tôi – TS. Lê
Thái Thường Quân đã rất tận tình hướng dẫn, giải đáp mọi vướng mắc và góp ý cho tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức hữu ích cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường
Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý Thầy Cô khoa Sau Đại học đã giúp đỡ
và tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học và hoàn thành luận văn.
Tôi thật lòng biết ơn những anh chị đồng nghiệp, những người bạn tốt đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi, gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô, quý anh chị, gia đình và bạn bè sức
khỏe, nhiều niềm vui, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh


iii


TÓM TẮT
Doanh nghiệp là bộ phận có vai trò chủ chốt trong nền kinh tế và là hạt nhân
chính thúc đẩy nền kinh tế, do đó cần tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, trong nhiều năm qua Nhà nước đã thực hiện nhiều
chính sách, chiến lược, biện pháp nhằm hỗ trợ một cách tốt nhất đến các hoạt động của
doanh nghiệp. Đặc biệt qua nhiều năm nghiên cứu và nỗ lực, từ khi chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) ra đời đã trở thành tiếng nói đại diện cho nguyện vọng và phản ánh
của cộng đồng doanh nghiệp về môi trường kinh doanh và chất lượng điều hành của
chính quyền địa phương . Hiệu ứng này đã lan tỏa đến hầu hết các tỉnh thành trong toàn
quốc với những chương trình hành động nhằm cải thiện chất lượng điều hành của chính
quyền địa phương, cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ thuận lợi nhất cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương. Cùng với chương trình hành động
chung của cả nước, các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ cũng đã có nhiều hoạt động tích cực
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà Nước nói chung và các biện pháp đặc
trưng cho các tỉnh trong vùng nói riêng. VCCI Bắc Trung Bộ cùng với lãnh đạo các tỉnh
trong vùng đã rất nỗ lực thực hiện đồng thời các biện pháp nâng cao chỉ số PCI, thường
xuyên tổ chức giao ban đối thoại hàng tháng với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên Bắc Trung Bộ vốn được biết đến là một vùng nhìn
chung còn kém phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp còn nhỏ lẻ, chưa có năng lực
vươn ra thị trường rộng lớn hơn. Các doanh nghiệp trong vùng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn về mọi mặt, đẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh còn hạn chế.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác động của năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh thông qua chỉ số PCI đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở
vùng Bắc Trung Bộ, với cách tiếp cận theo hướng phân tích các nhân tố cấu thành nên
chỉ số PCI để đưa ra những kết luận và khuyến nghị phù hợp.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 5 tỉnh thành vùng Bắc Trung Bộ trong giai
đoạn năm 2011 – 2015, sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả
và phương pháp định lượng FEM, REM kết hợp với các kiểm định cần thiết để tìm ra
mô hình hồi quy phù hợp nhất.



iv

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số PCI có sự tác động cùng chiều và có ý nghĩa
thống kê ở mức 1% đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ.
Qua đó cho thấy, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh góp phần nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương. Để cải thiện chỉ số PCI thì các địa
phương cần thực hiện cải thiện đồng thời, nhất quán các chỉ tiêu thành phần, đặc biệt
tập trung cải thiện nhiều hơn nữa các chỉ số chiếm trọng số cao nhưng kết quả vẫn còn
thấp ảnh hưởng mạnh đến chỉ số PCI và các chỉ tiêu còn thực hiện rất kém như: tính
minh bạch và tiếp cận thông tin, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, chi phí
không chính thức, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, cạnh tranh bình đẳng,
thiết chế pháp lý.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iiI
MỤC LỤC ...................................................................................................................... V
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ………………………………………………… viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... IX
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... X
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5

1.5. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 6
1.6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6
1.7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................... 7
1.8. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .............. 9
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ...................................................................... 9
2.1.1.Khái niệm cạnh tranh ............................................................................................. 9
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................................. 9
2.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh……………… ………………………10
2.1.4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................................................... 11
2.1.4.1. Giới thiệu chung về chỉ số PCI ........................................................................ 11


vi

2.1.4.2. Cách thức tiếp cận và xây dựng chỉ số PCI ..................................................... 12
2.1.4.3. Tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................................................... 15
2.2. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp .............................................................................. 16
2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ..................................................................................... 16
2.2.2. Chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp ..................................... 16
2.2.3. Các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ......................... 17
2.3. Tổng hợp các nghiên cứu trước ............................................................................. 22
2.3.1. Các nghiên cứu về tác động của chỉ số PCI đến hoạt động của doanh nghiệp . 22
2.3.2. Các yếu tố khác tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp .................. 28

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 34
3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 34
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 43
3.3.1. Dữ liệu bảng ........................... …………………………...…………………….43

3.3.2 Xử lý dữ liệu ........................................................................................................ 44
3.3.3. Phương pháp hồi quy .......................................................................................... 44

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 46
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ 2011-2015 ......... 46
4.2. Thực trạng doanh nghiệp vùng Bắc Trung Bộ 2011-2015 .................................... 50
4.3. Thống kê mô tả ...................................................................................................... 51
4.3.1. Thống kê mô tả biến phụ thuộc .......................................................................... 51
4.3.2. Thống kê mô tả biến độc lập .............................................................................. 51
4.3. Thống kê mô tả biến kiểm soát.............................................................................. 52
4.4. Phân tích hồi quy ................................................................................................... 55
4.4.1. Phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình ..................................... 55
4.4.2. Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn mô hình FEM và REM ........................ 55
4.4.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình FEM .................................. 56


vii

4.4.4. Kiểm định tự tương quan cho mô hình FEM ..................................................... 56
4.4.5. Kết quả hồi quy................................................................................................... 57
4.4.5.1. Tác động của biến số PCI đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ............. 59
4.4.5.2. Tác động của biến kiểm soát ........................................................................... 60

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 64
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 64
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 65
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 69
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu...................................................................................... 69
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 71

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 74


viii

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Khung phân tích năng lực cạnh tranh của Vũ Thành Tự Anh
Hình 2.2 Mô hình Kim cương
Biểu đồ 4.1 So sánh chỉ số PCI của các tỉnh trong một năm
Biểu đồ 4.2 Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số PCI tỉnh Thanh Hóa 2011 – 2015
Biểu đồ 4.3 Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số PCI tỉnh Nghệ An 2011 – 2015
Biểu đồ 4.4 Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số PCI tỉnh Hà Tĩnh 2011 – 2015
Biểu đồ 4.5 Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số PCI tỉnh Quảng Bình 2011 – 2015
Biểu đồ 4.6 Các chỉ tiêu thành phần của chỉ số PCI tỉnh Quảng Trị 2011 – 2015


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Trọng số của các chỉ tiêu thành phẩn của chỉ số PCI
Bảng 2.2 Tổng hợp tóm tắt các yếu tố đưa vào mô hình của các nghiên cứu trước
Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn dữ liệu các biến trong mô hình
Bảng 3.2 Tổng hợp giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.1 Thống kê tình hình chung của doanh nghiệp vùng Bắc Trung Bộ 2011 – 2015
Bảng 4.2 Thống kê mô tả biến số tổng doanh thu của doanh nghiệp
Bảng 4.3 Thống kê mô tả biến số chỉ số PCI
Bảng 4.4 Thống kê mô tả các biến kiểm soát định lượng
Bảng 4.5 Thống kê mô tả biến số loại hình doanh nghiệp
Bảng 4.6 Thống kê mô tả ngành nghề kinh doanh
Bảng 4.7 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Hausman
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình FEM
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định tự tương quan cho mô hình FEM
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy sau khi khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương
quan
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả hồi quy và giả thuyết nghiên cứu


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

FEM

Mô hình các ảnh hưởng cố định

DN


Doanh nghiệp


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam năm 2016 của VCCI cho thấy sự khởi
sắc về tình hình hoạt động của doanh nghiệp ở nước ta, số doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới đạt mức kỷ lục với 110,1 nghìn doanh nghiệp; với tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ
đồng; tăng 16,2% về số doanh nghiệp và tăng 48,1% về số vốn đăng ký so với năm 2015.
Số lao động ước tính được tạo việc làm trong các doanh nghiệp thành lập mới trong năm
2016 là 1.268 nghìn người, bằng 86,1% so với năm 2015. Trong năm 2016, cả nước có
26.689 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước.
Để đạt được thành quả trên, trong nhiều năm qua Nhà Nước đã thực hiện nhiều chiến
lược, chính sách, biện pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi nhất và hỗ trợ một
cách tốt nhất đến các hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường đầu tư, kinh doanh đã được
cải thiện mạnh mẽ và có những chuyển biến rõ rệt. Việc nghiên cứu và đưa ra những biện
pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã nỗ lực thực hiện trong nhiều
năm qua và ngày càng tiến đến hoàn chỉnh nhất. Bên cạnh những báo cáo đánh giá về môi
trường kinh doanh được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế để xếp hạng các quốc gia như
báo cáo của Ngân hàng Thế giới và tập đoàn tài chính IFC, báo cáo xếp hạng môi trường
kinh doanh của Tạp chí Forbes, báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới. Ở Việt Nam, đã có nhiều nỗ lực nhằm tính toán chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (chỉ số PCI) để đánh giá khả năng điều hành kinh tế tại các tỉnh thành, trong việc xây
dựng và cải thiện môi trường kinh doanh dưới cái nhìn của doanh nghiệp. Chỉ số PCI do
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) hợp tác nghiên cứu với sự trợ giúp
của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US-AID.
Chỉ số PCI được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 và trở thành tiếng nói đại
diện cho nhu cầu và nguyện vọng của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh Việt Nam, truyền

tải trực tiếp và mạnh mẽ tiếng nói này tới các nhà hoạch định chính sách ở cả cấp trung


2
ương và địa phương. Hiệu ứng cải cách trong PCI đã lan tỏa giữa các địa phương và lên cả
cấp trung ương, là nguồn cảm hứng cho nhiều chương trình hành động cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh ở các cấp. Tất cả các tỉnh thành trong cả nước
đều nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh của địa phương mình
nhằm thu hút đầu tư và hỗ trợ một cách tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Lãnh đạo các địa phương sử dụng PCI làm thước đo thành công của các chương
trình cải cách về điều hành kinh tế, cũng như xác định những kinh nghiệm, bài học thực
tiễn tốt từ những nơi khác để áp dụng tại địa phương mình. Mặt khác, hiệp hội các doanh
nghiệp sử dụng PCI để giám sát hoạt động và một phần làm thước đo đánh giá hiệu quả cải
thiện môi trường kinh doanh cấp địa phương. (VCCI, 2015).
Theo báo cáo của VCCI, kết quả điều tra PCI 2016 cho thấy những những thành
quả tích cực, với 65% doanh nghiệp hoạt động có lãi, đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm
trở lại đây. Lần đầu tiên trong vòng 12 năm qua, quy mô vốn trung bình của doanh nghiệp
đã tăng đến mức cao nhất, trung bình là 18,1 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với quy mô năm 2006
(7,5 tỷ đồng). Tỷ lệ doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động cũng tăng từ 12% năm 2015
lên 13% năm 2016. Kết quả điều tra PCI 2015 cũng cho thấy dấu hiệu khởi sắc về môi
trường kinh doanh. Tỉ lệ doanh nghiệp trong nước tăng quy mô đầu tư vốn tiếp tục tăng
nhẹ (10,9%). Lần đầu tiên trong vòng 10 năm kể từ năm 2006, quy mô vốn trung bình của
doanh nghiệp đã tăng đến mức cao nhất, trung bình là 16,5 tỉ đồng, gấp đôi so với quy mô
của năm 2006. Tỷ lệ doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động cũng tăng gần gấp đôi (12%)
so với mức đáy của năm 2012. Năm 2015, gần một nửa (49%) doanh nghiệp dự kiến sẽ mở
rộng quy mô kinh doanh trong vòng 2 năm tới, lần lượt tăng 3% và 16% so với năm 2014
và 2013.
Bắc Trung Bộ từ trước đến nay vẫn được biết đến là một vùng với mức sống nhìn
chung còn thấp hơn và thậm chí thấp hơn khá nhiều so với nhiều vùng khác trên cả nước.
Các tỉnh Bắc Trung Bộ vẫn là những tỉnh nghèo, thực trạng thu hút đầu tư các tỉnh còn hạn

chế, nhất là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy, các tỉnh Bắc Trung Bộ cần sự quan


3
tâm của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương và cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức quốc
tế để thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Theo Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền Trung đến năm 2020 của
Thủ tướng Chính Phủ, khu vực Bắc Trung Bộ gồm 5 tỉnh thành: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên,
lực lượng lao động và được sự quan tâm hỗ trợ rất lớn từ Nhà Nước; có vị trí chiến lược,
là khu vực chuyển tiếp quan trọng giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung; phía tây giáp Lào với nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng, phía
Đông là biển Đông với nhiều cảng biển nước sâu. Tiềm năng thì như vậy, nhưng những
năm trước đây các tỉnh Bắc Trung Bộ chưa biết tận dụng những tiềm năng của mình trong
thu hút đầu tư và phát triển kinh tế. Cùng với tình hình phát triển doanh nghiệp ngày càng
tích cực trên cả nước, những năm gần đây, các tỉnh Bắc Trung Bộ cũng đã có nhiều hoạt
động tích cực thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà Nước nói chung và các
biện pháp đặc trưng cho các tỉnh trong vùng nói riêng. Trong những năm qua, các tỉnh Bắc
Trung Bộ đã có nhiều nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường
kinh doanh thông qua việc nâng cao chỉ số PCI và các chỉ số thành phần của PCI, tuy nhiên
chỉ số PCI ở các tỉnh không ổn định qua các năm, có những năm ở mức tương đối thấp và
thấp, ở mức tốt còn chiếm tỷ lệ ít; riêng tỉnh Thanh Hóa vẫn đạt chỉ số tốt nhất so với những
tỉnh khác trong vùng (Chi tiết ở phụ lục)
Trong thời gian qua, doanh nghiệp rất hài lòng về việc VCCI Bắc Trung Bộ cùng với
lãnh đạo các tỉnh trong vùng đã thường xuyên tổ chức giao ban đối thoại hàng tháng với
doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đánh giá rất
tốt động thái tích cực này của các tỉnh
Mặc dù năng lực cạnh tranh, môi trường kinh doanh đã được cải hiện hơn rất nhiều
nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều mới chỉ thực hiện được mục tiêu

mở rộng kinh doanh nhưng mục tiêu nâng cao năng suất, kết quả, hiệu quả hoạt động kinh
doanh thì còn rất kém. Để xây dựng được lực lượng doanh nghiệp mạnh thì phải bắt đầu


4
từ cải thiện năng suất. Đây là vấn đề xuyên suốt và cốt lõi nhất cho sự phát triển của doanh
nghiệp và của mỗi quốc gia, và là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi
doanh nghiệp. Việc nâng cao kết quả, hiệu quả kinh doanh bên cạnh những nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp thì còn chịu sự tác động lớn từ môi trường bên ngoài. Vì vậy, việc cải
thiện môi trường kinh doanh thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh ở các tỉnh, thành mà
doanh nghiệp hoạt động trên cả nước có vai trò rất quan trọng tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh (trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư), năm 2016 số doanh nghiệp phá sản tăng 32%
so với năm trước. Điều này cho thấy, doanh nghiệp hiện đang gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, nguồn vốn, trong đó có sự hạn chế từ sự hỗ trợ
về chính sách, về hỗ trợ doanh nghiệp của các cơ quan địa phương.
Hiệp hội doanh nghiệp khu vực Bắc Trung bộ đã tổ chức nhiều hội nghị cùng bàn thảo
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhất là vấn đề liên quan đến thể chế, điều
hành, môi trường kinh doanh…
Và để góp phần giải quyết được những vướng mắc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
cần phải đánh giá được sự tác động của chất lượng điều hành, môi trường kinh doanh của
các tỉnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp phù hợp.
Cho đến nay có một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, ví dụ như Malesky và Taussig
(2009), Phạm Thế Anh và Nguyễn Đức Hùng (2014), Phan Hữu Việt (2013),… Tuy nhiên
các nghiên cứu này thực hiện cho toàn nền kinh tế mà chưa thực hiện cho tỉnh thành hay
vùng nào đó, cụ thể là Vùng Bắc Trung Bộ chưa có nghiên cứu nào đánh giá và giải quyết
sự tác động của cách thức điều hành của chính quyền gây ảnh hưởng đến môi trường kinh
doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở các tỉnh thành trong vùng này.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp: nghiên cứu

vùng Bắc Trung Bộ” là rất cần thiết.


5

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp ở các tỉnh thành vùng Bắc Trung Bộ, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù
hợp
Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua chỉ số PCI của các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ
(2) Tiếp cận theo hướng phân tích các nhân tố cấu thành nên chỉ số PCI để đưa ra những
kết luận và khuyến nghị phù hợp.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi sau:
(1) Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua chỉ số PCI có tác động như thế nào đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp ở vùng này?
(2) Mức độ tác động của chỉ số PCI đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở vùng Bắc
Trung Bộ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tác động đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ
Phạm vi nghiên cứu


6
Phạm vi về mặt không gian: đề tài nghiên cứu 5 tỉnh thành của vùng Bắc Trung Bộ: Thanh

Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
Phạm vi về mặt thời gian: đề tài nghiên cứu giai đoạn 2011 – 2015.
Phạm vi về mặt nội dung: đề tài nghiên cứu tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại
5 tỉnh thành của vùng Bắc Trung Bộ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, thông
qua chỉ số PCI.
1.5. Dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng dữa liệu bảng các doanh nghiệp ở 5 tỉnh thành của vùng Bắc Trung Bộ
trong thời gian 5 năm, từ 2011 – 2015, trong đó:
Dữ liệu về doanh nghiệp được lấy từ bộ Điều tra Doanh nghiệp thực hiện bởi Tổng cục
Thống kê
Dữ liệu về chỉ số PCI được lấy từ công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam hợp tác nghiên cứu với sự trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
US-AID
Dữ liệu về đặc điểm các tỉnh lấy từ Tổng cục thống kê.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, trước tiên tác giả sử dụng các phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh về cơ sơ lý thuyết và các nghiên cứu trước. Với phương pháp
định lượng tác giả phân tích ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình để nhận biết
dấu hiệu đa cộng tuyến. Trong trường hợp mô hình không có dấu hiệu đa cộng tuyến thì
tác giả sẽ tiến hành phân tích dữ liệu bảng theo mô hình FEM, REM, sử dụng kiểm định
Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp và tiến hành các kiểm định cần thiết để đưa ra kết
quả ước lượng cuối cùng


7
Trong trường hợp mô hình xuất hiện dấu hiệu đa cộng tuyến thông qua việc nhận thấy
hệ số tương quan cặp giữa các cặp biến là cao, tác giả sẽ tiến hành thực hiện các thao tác
để xác định biến bị nội sinh và biến công cụ. Sau đó, đề tài sử dụng biến công cụ cho dữ
liệu bảng theo phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS) dành cho dữ liệu bảng.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả các đặc điểm của doanh

nghiệp và chỉ số năng lực cạnh tranh các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, cũng như mô tả đặc
điểm các biến trong mô hình
1.7. Ý nghĩa nghiên cứu
Những phân tích và phát hiện trong đề tài về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ mà doanh nghiệp hoạt động và gợi ý các khuyến nghị nhằm cải thiện
chất lượng môi trường kinh doanh, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà quản
lý chính sách có biện pháp cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, qua
đó giúp cho những nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất, hiểu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tạo nên lực lượng doanh nghiệp vững mạnh để phát triển kinh tế tỉnh nói riêng và vùng
nói chung.
1.8. Kết cấu đề tài
Cấu trúc của luận văn được chia thành năm chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này cho thấy cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, tác giả trình bày vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, phạm vi, đối tượng, ý nghĩa và kết cấu của đề tài, nêu khái
quát phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan


8
Trong chương 2 tác giả tổng hợp, trình bày các cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tổng hợp, phân tích và so sánh các nghiên cứu trước
có liên quan đến đề tài, chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và kết quả
hoạt động của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu và cơ sở dữ liệu, những cơ sở lý thuyết và nghiên cứu
trước, trong chương này tác giả sẽ trình bày về phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên
cứu, xây dựng và diễn giải cụ thể mô hình nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương này tác giả phân tích về tình hình doanh nghiệp cũng như năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2011 – 2015. Trình bày và phân tích chi tiết các kết
quả nghiên cứu thực nghiệm dựa trên phương pháp nghiên cứu trong chương 3.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đã phân tích ở chương 4, tác giả rút ra những kết luận chính
yếu và đưa ra khuyến nghị giải pháp cho mục tiêu nghiên cứu. Trình bày mặt hạn chế của
đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo


9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trong chương này tác giả trình bày lần lượt các khái niệm, cơ sở lý thuyết về năng
lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp
đó là phân tích các lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan về tác động của năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Có nhiều quan điểm về cạnh tranh trong kinh tế nói riêng và cạnh tranh nói chung
tùy thuộc vào cách tiếp cận hay mục đích nghiên cứu khác nhau. Cạnh tranh bao trùm mọi
lĩnh vực khác nhau trong đời sống, từ cấp độ vi mô đến cấp độ vĩ mô, từ cá nhân, tổ chức
cho đến các quốc gia trên thế giới. Theo một vài tác giả như Neufeldt (1996), cạnh tranh
nghĩa là tham gia đua tranh với nhau, cũng có nghĩa là nỗ lực hành động để thành công
hơn, đạt kết quả tốt hơn người đang có hành động như mình. Hay theo tác giả Wehmeier
(2000), cạnh tranh là sự kiện, trong đó cá nhân hay tổ chức cạnh tranh nhau để đạt thành
quả mà không phải mọi người đều giành được. Như vậy, có thể hiểu cạnh tranh là sự tác
động lẫn nhau giữa các các nhận, các nhóm người, các tổ chức, các quốc gia
2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Tuy
nhiên, theo các nhà kinh tế trên thế giới thì cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh vẫn

chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào thống nhất.
Ở cấp độ doanh nghiệp, Aldington Report (1985) cho rằng doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt
trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho người lao động và chủ doanh nghiệp.


10
Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh
nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện
chức năng của mình
Theo (Michael Porter, 1990; 1998), khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh
chính là năng suất, trong đó năng suất được đo lường bằng giá trị gia tăng do một đơn vị
lao động hoặc đơn vị vốn tạo ra trong một đơn vị thời gian. Như vậy, có thể xem xét khái
niệm năng suất trên nhiều khía cạnh: năng suất của người lao động, năng suất của người
nắm đồng vốn, năng suất vùng, lãnh thổ, địa phương hay năng suất của một quốc gia.
Ở cấp độ địa phương, trong lý thuyết về thể chế của North (1991), có thể hiểu năng lực
cạnh tranh của địa phương là năng lực thể chế của địa phương. Đó là những luật lệ của
cuộc chơi trong xã hội, nói cách khác nó là những ràng buộc do con người tạo ra để điểu
chỉnh và định hình các tương tác của mình. Cũng theo North, ba cấu thành quan trọng của
hệ thống thể chế bao gồm: những quy tắc chính thức (hiến pháp, luật, quyền sở hữu), những
quy tắc phi chính thức (điều thừa nhận, tục lệ, tập quán, truyền thống, đạo lý) và các cơ
chế, biện pháp chế tài.
Ở cấp độ quốc gia, theo Porter (1998, 2008), năng lực cạnh tranh là năng suất sản xuất
quốc gia, năng suất chính là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh, kích thích tang trưởng bền vững. Năng lực cạnh tranh quốc gia được đánh giá bằng
năng suất sử dụng năng suất của lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên Năng lực cạnh
tranh quốc gia không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng

mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
2.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Đề cập đến năng lực cạnh tranh, các lý thuyết và công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh trên thế giới từ trước tới nay hầu hết tập trung sự quan tâm ở cấp độ quốc gia
hoặc doanh nghiệp. Nhìn chung vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng về năng lực cạnh tranh


11
cấp tỉnh. Trên thế giới có nghiên cứu của Webster và Muller (2000) về năng lực cạnh tranh
của thành phố (Urban Competitiveness) cho rằng, năng lực cạnh tranh của thành phố là khả
năng thành phố này có thể sản xuất và tạo các điều kiện thị trường tốt cho hàng hóa dịch
vụ so với các hàng hóa dịch vụ tương đương của các thành phố khác mà không nhất thiết
phải cạnh tranh giá thấp nhất. Góp phần nâng cao giá trị hàng hóa dịch vụ được sản xuất
ra của địa phương đó, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc xuất khẩu hàng hóa của địa
phương và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.
Ở một cách tiếp cận khá, năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh với nhau xét theo khía
cạnh đưa ra môi trường có hiệu quả nhất, tạo ra được năng suất cao nhất cho doanh nghiệp
và ngược lại, mỗi doanh nghiệp đóng một vai trò nhất định trong việc tăng cường khả năng
cạnh tranh của tỉnh. Thành công của một nền kinh tế địa phương, theo Krugman (2003) là
cung cấp vừa đủ mức lương hấp dẫn, triển vọng việc làm và lợi nhuận trên vốn để thu hút
vốn và lao động từ các địa phương khác.
2.1.4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
2.1.4.1. Giới thiệu chung về chỉ số PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitivenness Index), viết tắt là PCI
là chỉ số để đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây
dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Chỉ số
PCI được xây dựng với sự hợp tác giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) và Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa kỳ US-AID.
Chỉ số PCI được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 gồm tám chỉ số thành
phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành

phố của Việt Nam, theo đó đã có 47 tỉnh, thành phố của Việt Nam được xếp hạng và đánh
giá.


12
Lần thứ hai, năm 2006 hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh doanh là “thiết chế
pháp lý” và “đào tạo lao động” được đưa vào xây dựng chỉ số PCI. Từ năm 2006 trở đi,
tất cả các tỉnh thành của Việt Nam đều được đưa vào bảng xếp hạng.
Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển
năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Sau khi
loại bỏ chỉ số “ưu đãi doanh nghiệp nhà nước” PCI còn 9 chỉ số thành phần.
Năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số “cạnh tranh bình đẳng” được
đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá, theo đó, mỗi tỉnh đều được đánh giá dựa trên
việc thực hiện tất cả 10 chỉ số thành phần này.
Nội dung cụ thể của từng chỉ số thành phần được mô tả trong phần phụ lục
2.1.4.2. Cách thức tiếp cận và xây dựng chỉ số PCI
Theo “Sổ tay hướng dẫn sử dụng PCI” của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và website chỉ số PCI có cách tiếp cận xuất phát từ chính thực
tiễn của Việt Nam và thiết kế theo hướng các tỉnh có thể dễ dàng áp dụng các biện pháp
cải cách trong điều hành kinh tế, cụ thể như sau:
Thứ nhất, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống ban đầu tới
sự tăng trưởng kinh tế của môt tỉnh như: vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị trường
và nguồn nhân lực, nghiên cứu PCI hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế ở các tỉnh
và chỉ ra rằng thực hiện điều hành kinh tế tốt ở cấp tỉnh có vai trò quan trọng đối với sự
tăng trưởng tại Việt Nam
Thứ hai, thông qua việc chuẩn hóa điểm số từ các thực tiễn tốt đã có ở Việt Nam,
chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành trên
cơ sở các thực tiễn điều hành kinh tế tốt, sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên một mô
hình lý tưởng nào cả



13
Thứ ba, bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả phát
triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế
tốt đối với thu hút đầu tư va tăng trưởng.
Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ hành động,
đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bô công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu
phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện
Về mẫu khảo sát, chỉ số PCI sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên nhằm phản
ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp tại tỉnh. Mẫu được phân tầng nhằm đảm bảo
tính đại diện về thời gian hoạt động, loại hình pháp lý, ngành nghề hoạt động của doanh
nghiệp
Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước như sau:
Bước 1 - Thu thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các
nguồn đã công bố: để đảm bảo tính khách quan, dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn: (i) qua
điều tra, khảo sát bằng thư đến hàng chục ngàn doanh nghiệp tư nhân hoạt đông trên 63
tỉnh, thanh phố trên cả nước. Doanh nghiệp tham gia được lựa chọn ngẫu nhiên nhưng vẫn
đảm bảo đại diện tương đối chính xác cho toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn môt tỉnh về
các đặc điểm như ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, loại hình và tuổi doanh nghiệp. (ii) qua
các nguồn đã được công bố như: Tổng cục Thống kê, Bô Kế hoạch va Đầu tư, Bô Tài
nguyên va Môi trường, Bộ Công thương, Bộ Lao đông, Thương binh và Xã hôi, Tòa án
nhân dân Tối cao va trang thông tin của cac tỉnh, thành phố.
Bước 2 - Tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10:
các chỉ tiêu sau khi thu thập, sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10, theo đó, tỉnh có chỉ
tiêu tốt nhất trên cả nước sẽ đạt điểm 10, tỉnh có chỉ tiêu kém nhất đạt điểm 1 (nội dung cụ
thể của từng chỉ số thành phần tham khảo ở phần phụ lục)


14
Chi sô thành phân = 40% x trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các bô ngành

công bố) + 60% * trung bình công các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát PCI).
Bước 3 - Tính trọng số cho chỉ số PCI trung bình của 10 chỉ số thành phần trên
thang điểm 100: Ở bước này, chỉ số thành phần được gán thêm trọng số. Có ba mức trọng
số: cao (15-20%), trung bình (10%) và thấp (5%), thể hiện mức đóng góp và tầm quan
trọng của từng chỉ số đối với sự phát triển số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư va lợi nhuận.
PCI có trọng sô = (chỉ số 1 x trọng số % + chỉ số 2 x trọng số % +....+ chỉ số 10x trọng số
%)*100
Bảng 2.1: Trọng số các chỉ tiêu thành phần của chỉ số PCI
Chỉ số thành phần

Trọng số (%)

1. Chi phí gia nhập thị trường

5

2. Tiếp cận đất đai

5

3. Tính minh bạch

20

4. Chi phí thời gian

5

5. Chi phí không chính thức


10

6. Cạnh tranh bình đẳng

5

7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh

5

8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

20

9. Đào tạo lao động

20

10. Thiết chế pháp lý

5
“Nguồn: ”

Môt địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có: 1) chi phí gia nhập
thị trường thấp; 2) tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; 3) môi trường kinh
doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) chi phí không chính thức thấp; 5)
thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; 6)
môi trường cạnh tranh bình đẳng; 7) lãnh đạo tỉnh năng đông, sáng tạo trong giải quyết vấn



×