Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỒNG THÁI

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Vũ Huy Từ

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia
tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn
trung thực, chính xác và đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Bắc Kạn, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Thái




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - GS.TSKH Vũ Huy Từ người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn
thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Bắc Kạn, ngày 26 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Thái


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 3
5. Kết cấu luận văn........................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA .................................................................................. . 5
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 5
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế............ 5
1.2. Những vấn đề lý luận về Thuế giá trị gia tăng........................................... 7
1.2.1. Lý luận chung về thuế ......................................................................... 7
1.2.2. Lý luận cơ bản về Thuế giá trị gia tăng ............................................ 11
1.3. Nội dung của quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa...... 21
1.3.1. Quản lý công tác đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế ............................ 21
1.3.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế ................................................................. 25
1.3.3. Quản lý thu nợ thuế ........................................................................... 26
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra thuế..................................................................... 28
1.3.5. Quản lý công tác Ấn chỉ.................................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4


1.3.6. Quản lý công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ...................... 31
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ....................................................................................................... 32
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa và
những bài học rút ra ........................................................................................ 34
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của hai tỉnh Lâm Đồng và Cần Thơ ............................................................ 34
1.5.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thu thuế giá trị gia
tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số tỉnh trong nước áp dụng
đối với tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 41
2.2.2. Phương pháp phân tích...................................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................. 46
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 46
3.1.2. Kinh tế - Xã hội................................................................................. 47
3.1.3. Cơ sở hạ tầng..................................................................................... 48
3.1.4. Tài nguyên rừng ................................................................................ 49
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản ..................................................................... 49
3.1.6. Tiềm năng du lịch.............................................................................. 49
3.1.7. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .. 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

5

3.2. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy hành chính của Cục Thuế tỉnh
Bắc Kạn........................................................................................................... 52
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn............... 53
3.2.2. Cơ cấu tổ chức, trang thiết bị và chức năng, nhiệm vụ của các phòng
thuộc Cục Thuế ............................................................................................
56
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.......................................................................... 63
3.3.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................... 63
3.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch thu NS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..... 64
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 73
3.4. Đánh giá hoạt động quản lý thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 90
3.4.1. Kết quả điều tra về công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................. 90
3.4.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................. 92
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TỪ CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN .................. 97
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu thu
thuế GTGT từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..........
97
4.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 97

4.1.2. Định hướng ....................................................................................... 99
4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................... 101
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT từ các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................... 102
4.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.............. 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

4.2.2. Hoàn thiện công tác kê khai và kế toán thuế .................................. 104
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý thu nợ thuế ....................................... 105
4.2.4. Kiện toàn công tác kiểm tra, thanh tra thuế, hoàn thuế .................. 106
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý sử dụng hoá đơn .............................. 107
4.2.6. Phối hợp chặt chẽ cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh để thu thuế và chống thất thu thuế GTGT ..................... 109
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 109
4.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn............................................ 109
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ tài chính ................................ 111
4.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
trong tỉnh Bắc Kạn .................................................................................... 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BTC

: Ban tổ chức

DN TN

: Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

: Giá trị gia tăng NNT

: Người nộp thuế NSNN

:

Ngân sách nhà nước QLT

:

Quản lý thuế

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCT

: Tổng cục thuế

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số doanh nghiệp điều tra theo loại hình ......................................... 41
Bảng 3.1. Số lương cán bộ, công chức văn phòng Cục Thuế năm 2013 ........ 60
Bảng 3.2. Trình độ cán bộ, công chức văn phòng Cục Thuế.......................... 61

Bảng 3.3. Trang thiết bị tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn năm 2013.... 62
Bảng 3.4. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc văn phòng Cục Thuế
quản lý thu theo loại hình giai đoạn 2011 - 2013 ........................... 63
Bảng 3.5. Kết quả thu NSNN của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2013......... 67
Bảng 3.6. Kết quả thu NSNN theo loại hình doanh nghiệp và sắc thuế của
Văn phòng Cục Thuế qua 3 năm 2011 - 2013 ................................ 69
Bảng 3.7. Số thu về Thuế GTGT tại văn phòng Cục Thuế giai đoạn
2011 - 2013 ............................................................................ . 71
Bảng 3.8. Số doanh nghiệp cấp mã số thuế mới giai đoạn 2011 - 2013......... 73
Bảng 3.9. Kết quả quản lý hồ sơ khai thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2011 - 2013 .............................................................. 75
Bảng 3.10. Nợ thuế GTGT tại văn phòng Cục Thuế giai đoạn 2011 - 2013....
77
Bảng 3.11. Số doanh nhiệp nhỏ và vừa vi phạm bị xử phạt vi phạm về chế
độ quản lý, sử dụng hóa đơn giai đoạn 2011 - 2013....................... 79
Bảng 3.12. Số doanh nghiệp hoàn thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013........... 81
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn qua 3 năm 2011 - 2013 84
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế ......... 85
Bảng 3.15. Kết quả thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế .......................... 86
Bảng 3.16. Tuyên truyền chính sách thuế giai đoạn 2011 - 2013................... 89
Bảng 3.17. Ý kiếm nhu cầu tiếp cận thông tin của doanh nghiệp .................. 90
Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiếm về quản lý thuế GTGT ..................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế Thuộc Tổng Cục Thuế .................. 55

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2013........ 64
Biểu đồ 3.2. Số thu NSNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2013 ................... 66
Biểu đồ 3.3. Thu NSNN của văn phòng Cục Thuế giai đoạn 2011 - 2013 .... 68
Biều đồ 3.4. Thu về thuế GTGT văn phòng Cục giai đoạn 2011 - 2013.......... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, là công cụ phân phối thu
nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu hang hóa, bảo hộ
sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và là công cụ bảo
vệ nền kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Luật quản lý thuế số 13/QH11 năm 2006 ra đời và có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 và Luật quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 được Quốc Hội
khóa XIII thông qua ngà 20/11/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013 về
cơ bản đã đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế.
Thống nhất các quy định về quản lý thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế
chủ động trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế của mình theo đúng

quy định của pháp luật, thực hiện theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều
kiện tối đa cho người nộp thuế cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đơn giản hoá được
các thủ tục hành chính thuế. Nhưng đồng thời cũng có biện pháp chế tài là
trao quyền kiểm tra, giám sát để xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình
vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan thuế theo chức năng, tạo điều kiện cho
người nộp thuế có môi trường lành mạnh, công bằng trước pháp luật. Tuy
nhiên vẫn còn có những người nộp thuế chưa tự giác kê khai, chưa nộp đúng,
nộp đủ thuế theo quy định. Các nội dung về giám sát và bảo đảm tuân thủ
pháp luật thuế được quy định đầy đủ và nhất quán.
Xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng hơn, với vai trò là một
sắc thuế có ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước, vấn đề
hoàn thiện thuế GTGT, trong đó, hoàn thiện dưới góc độ pháp lý và mang tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

ổn định trong thời gian dài là một nhiệm vụ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững.
Những năm qua Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện hoạt động quản
lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa với số thu về thuế GTGT
của năm sau cao hơn năm trước, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN
của Tỉnh. Tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý thu thuế
GTGT trong thực tế còn có những khó khăn, vướng mắc cũng như những
tồn tại, hạn chế nhất định như: Công tác kê khai, khấu trừ thuế GTGT, kiểm
tra, cưỡng chế nợ thuế ... vẫn còn nhiều bất cập.
Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý thu
thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc

Kạn” làm đề tài luận văn góp phần thiết thực vào thực hiện cải cách chính
sách thuế, đặc biệt là thuế GTGT trong lộ trình thực hiện Chiến lược cải cách
hệ thống Thuế giai đoạn 2011 - 2020 theo đề án 30 của Chính phủ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thuể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễ

ề quản lý thu

thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT các

nhỏ và

vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do văn phòng Cục Thuế
quản lý thu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do văn phòng Cục
Thuế quản lý thu.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu đề tài thu thập trong giai
đoạn từ năm 2011 - 2013.
- Về nội dung: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế và đánh giá
thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, do Văn phòng Cục Thuế quản lý thu, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn giúp cho việc hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức
đã học, vận dụng linh hoạt kiến thức đó phục vụ thực tiễn cuộc sống. Đồng
thời giúp cho việc tìm hiểu nâng cao kiến thức chuyên môn.
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thuế GTGT đồng thời tiến hành
phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT. Để từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4


Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, luận
văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với phát triển kinh
tế - xã hội, làm rõ vai trò quản lý thu thuế GTGT và những nhân tố ảnh hưởng
tới công tác thu thuế GTGT.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa tại Nghị định 56/2009/NĐCP, ngày 30/6/2009 như sau: Là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô

tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10
người trở xuống.
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống
hoặc có từ trên 10 người đến 200 người đối với ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng và có vốn từ 10 tỷ trở xuống
hoặc có từ trên 10 người đến 50 người đối với ngành thương mại.
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số vốn từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng hoặc từ trên 200 người đến 300 người đối với ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng và có vốn từ trên 10
tỷ đến 50 tỷ đồng hoặc có từ trên 50 người đến 100 người đối với ngành
thương mại.
1.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của
nước ta, chiếm tỷ trọng lớn đóng góp vào nộp NSNN. Trong công cuộc phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành của nền kinh tế, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò ổn định nền kinh tế, với mục
tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu, có quy mô nhỏ và vừa nên rất năng động,
dễ điều chỉnh hoạt động, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng
vốn hiệu quả, có thể thâm nhập vào các nhu cầu của thị trường mà các doanh
nghiệp lớn không vươn tới được, ngoài ra còn có tác dụng hỗ trợ cho các
doanh nghiệp lớn trong việc cung cấp sản phẩm phụ, gia công và tiêu thụ sản

phẩm hàng hoá. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo sự năng động, hiệu quả cho
nền kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp này tăng rất nhanh theo từng năm và
có khả năng chuyển hướng kinh doanh khi thị trường gặp bất lợi. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy các nguồn lực vào phát triển kinh tế xã
hội, góp phần phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống
cho người lao động.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển nền
kinh tế, tạo ra nhiều hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường. Giá trị gia tăng do loại hình doanh nghiệp này tạo ra hàng năm chiếm
tỷ trọng lớn, đảm bảo những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. Vừa góp
phần đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là với việc phát triển
thương mại, dịch vụ, tiểu thụ công nghiệp ở nông thôn, phá chế độc canh
thuần nông trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

Ở thành thị, các khu công nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ
tinh sản xuất gia công sản phẩm, dịch vụ vận tải, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
cho các doanh nghiệp lớn, thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, tăng
sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển tạo nguồn thu thuế ngày càng
tăng và bền vững cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra các doanh nghiệp này
còn tham gia đóng góp thông qua các hoạt động từ thiện, xoá đói, giảm
nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, trường học, đường xá nông thông, ủng hộ

đồng bào bị lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có những hạn chế là quy
mô nhỏ hẹp, nguồn vốn ít, công nghệ và quản lý hạn chế, nên khi thị trường
gặp khó khăn các doanh nghiệp này thường gặp nhiều rủi do hơn các doanh
nghiệp lớn.
1.2. Những vấn đề lý luận về Thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Lý luận chung về thuế
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước, thuế l
động tài chính, là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn do pháp luật qui định, không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.2.1.2. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
* Vai trò của thuế trong quản lý kinh tế - xã hội được thể hiện theo
một số nội dung cơ bản sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát
từ phạm vi hoạt động và đòi hỏi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

tăng, mà nguồn thu chủ yếu của thuế là từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả
năng động viên của thuế phụ thuộc vào sự phát triển, trình độ, hiệu quả sản
xuất và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và
người dân, vì vậy chính sách động viên thuế phải khuyến kích doanh nghiệp
phát triển bền vững ngày càng mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân

và tổ chức nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nó còn
gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân
phối và sự ổn định xã hội, thuế còn là một công cụ quan trọng trong chính
sách tài chính tiền tệ, được Nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế phải được
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế điều chỉnh hầu hết các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, tiêu dùng xã hội. Đây là
nguồn thu chính của NSNN cần được bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu
đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện
chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển
sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng
phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các
mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
* Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, người ta thường xác định
các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản mà Chính phủ phải theo đuổi, đó là:
- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
Để thực hiện mục tiêu này, một trong những công vụ quan trọng mà Nhà
nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

Kích thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh
hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm

điều chỉnh chu kỳ kinh doanh một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu
dùng đều giảm thì Nhà nước dùng thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích
tiêu dùng. Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào
đầu tư, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập
về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất
kinh doanh.
Khi nền kinh tế hưng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế
“nóng” phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì Nhà nước dùng
thuế để giảm tốc độ đầu tư ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã hội. Song
việc tăng thuế phải được xem xét trong một giới hạn cho phép để đảm bảo
vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế,
Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định
hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các
ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường thường diễn ra các
chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc
làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10


phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân
hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Thông qua thuế Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh
vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công
bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu
nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: Thuế GTGT, thuế TTĐB…
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho
người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại
những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một
bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên khi sử dụng công cụ
thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu cần xây dựng hợp lý tránh tình trạng
điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm
khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế
để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn.
Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát
triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí
bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước. Bảo hộ hợp lý nền sản
xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài được coi là hết sức cần
thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất
nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


11

hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối
với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá
tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở trong
khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính thông lệ quốc
tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hội nhập kinh tế giữa một số
quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế. (Phan Thị Cúc - Trần Phước Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
1.2.2. Lý luận cơ bản về Thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Khái niệm về Thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng và được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2.2. Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế nhiều giai đoạn, không trùng lắp, thuế
GTGT tính vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ
nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng.
Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng
chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
- Thuế GTGT là sắc thuế gián thu, là một bộ phận cấu thành giá bán
của hàng hóa, dịch vụ, đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

12

- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. thuế GTGT đánh
vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người phải trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính chất lãnh thổ rõ rệt bởi vì đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.2.2.3. Vai trò của Thuế GTGT
Luật Thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay thế Luật Thuế doanh thu. Đây
chính là một bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế
bước 2 của Việt Nam. Đến nay Luật Thuế GTGT đã đi vào cuộc sống được
14 năm đã phát huy được tác dụng đối với nền kinh tế nói chung và các cơ sở
kinh doanh nói riêng. Thuế GTGT có tác dụng rất lớn trong công cuộc phát
triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phù hợp
với yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Thuế GTGT không thu trùng lặp cho nên góp phần khuyến khích
chuyên môn hoá để nâng cao năng suất, chất lượng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng
rãi, có phạm vi đối tượng thu rất rộng (thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ) nên có thể tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng. Ngoài ra, nó còn là loại thuế do người tiêu dùng chịu, không
gây ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất
khẩu, do loại hàng hoá này được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản xuất
kinh doanh nội địa.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện mua bán hàng hoá dịch vụ có
hoá đơn, chứng từ, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên việc tổ
chức quản lý thu dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà
còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người
mua và người bán để trốn lậu thuế. Trong hoạt động bán lẻ người tiêu dùng
với vai trò là đối tượng tiêu dùng cuối cùng, họ không cần hoá đơn vì không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, điều này dẫn đến việc không xuất hóa đơn
của người bán để trốn thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng
thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế GTGT thường có 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% bảo đảm
tính đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì
về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức

tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp
thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải
hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc
kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán
phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát
với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào
NSNN ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc
tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh và thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán
cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích
hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang
thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng

hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các
mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN,
đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã
phát sinh một số khó khăn, vướng mắc, Nhà nước đã từng bước tháo gỡ
những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×