Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

CHUYÊN ĐỀ: NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ (KHỐI 11 CƠ BẢN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.67 KB, 44 trang )

SỞ GD – ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT …………………..

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ

Người báo cáo: ……………………
Môn

: Hóa học 11

Tổ

: ………………….

Năm học: 2018 – 2019
1


CHUYÊN ĐỀ: NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ
(KHỐI 11 CƠ BẢN)
GV: …………………..
Đơn vị: THPT ………………………
Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đặt ra cho giáo dục những yêu cầu mới trong công tác giáo
dục và đào tạo. Trong đó, yêu cầu chương trình giáo duc chuyển theo hướng phát triển năng
lực được coi là vấn đề then chốt để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, dạy học thay vì trang
bị kiến thức cần chuyển sang phát triển năng lực và phẩm chất cho người học, học đi đôi với


hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã
hội.
Chương trình và sách giáo khoa hiện hành, mặc dù có nhiều ưu điểm so với trước,
không đáp ứng yêu cầu của giáo dục theo định hướng phát triển năng lực hiện nay. Nguyên
nhân là do chương trình sách giáo khoa hiện hành viết theo định hướng nội dung, cung cấp
kiến thức từng môn học theo dạng tiết bài, điều đó gây khó khăn cho giáo viên (GV) trong
việc tổ chức các hoạt động dạy học,vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát triển năng lực cho HS. Dạy học theo từng tiết, quy định nội dung và phân phối chương
trình sẽ cản trở việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm,và cơ hội tích hợp trong dạy học.
Theo đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Bộ Giáo dục và đào tạo đưa ra chương
trình khung và sẽ có nhiều bộ sách giáo khoa để GV và các cơ sở giáo dục lựa chọn. Như
vậy một đòi hỏi trong giai đoạn mới là GV cũng cần có năng lực phát triển chương trình kết
hợp với thực tế trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay, chúng ta cần đổi mới giáo theo hướng
phát triển năng lực nhưng lại trên nền tài liệu sách giáo khoa định hướng nội dung, việc GV
biết cách xây dựng các chủ đề dạy học và tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực là
rất quan trọng.
Phát triển chương trình nhà trường là cơ hội để GV được chủ động trong lựa chọn nội
dung các bài học, phân phối thời gian, sáng tạo trong vận dung dụng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực hướng tới phát triển năng lực cho HS chương trình nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông của Việt Nam.Tuy nhiên nó thực sự là thách thức đối với mỗi nhà
2


trường nói riêng và đối với hệ thống giáo dục nói chung. Bởi thực tế GV chưa quen với việc
chủ động lựa chọn nội dung bài giảng mà thường xây dựng bài giảng theo nội dung có sẵn
trong sách giáo khoa. Trong vấn đề tổ chức dạy học, một bộ phận GV còn lúng túng, ngại
thay đổi, một bộ phận GV đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên còn gặp
nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: cơ sở vật chất chưa đồng bộ, HS chưa quen với
các PPDH mới, bản thân GV cũng chưa thực sự hiểu các PPDH mới như dạy học dự án, dạy
học theo nhóm, dạy học theo góc,… nên việc áp dụng các PPDH còn mang tính chất hình

thức, máy móc do đó chưa mang lại hiệu quả như mong muốn đồng thời tạo ra tâm lí hoài
nghi, chán nản,…. đáp ứng cho việc tổ chức nhiều phương pháp dạy học. Là cơ hội vì GV
có thể chủ động. Tôi lựa chọn chủ đề và xây dựng các hoạt động dạy học chủ đề “Nitơ và
hợp chất của nitơ” với mong muốn góp phần làm cho các hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.

3


A. CƠ SỞ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ:
- Phân phối chương trình, nội dung kiến thức theo SGK và chuẩn kiến thức - kỹ năng.
- Sự logic về kiến thức của đơn chất và hợp chất.
- Dựa vào các kiến thức trong thực tiễn cuộc sống.
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
NỘI DUNG 1: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của nitơ, amoniac, muối amoni, axit
nitric và muối nitrat. (1tiết)
- Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nitơ.
- Cấu tạo phân tử nitơ, amoniac, axit nitric.
- Tính chất vật lí của nitơ, amoniac, axit nitric, muối amoni, muối nitrat.
NỘI DUNG 2: Tính chất hóa học của nitơ và hợp chất của nitơ. (2tiết)
- Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với
hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối,
axit) và tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hoá học của muối amoni (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt
phân).
- HNO3 là một trong những axit rất mạnh; là chất oxi hoá rất mạnh: oxi hoá hầu hết kim
loại, một số phi kim, nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
- Tính chất bị nhiệt phân hủy của muối nitrat kim loại.
NỘI DUNG 3: Trạng thái tự nhiên, ứng dụng và điều chế nitơ, amoniac, muối

nitrat, axit nitric, muối nitrat. (1 tiết)
- Trạng thái tự nhiên của nitơ.
- Ứng dụng của nitơ, amoniac, muối amoni, axit nitric, muối nitrat.
- Phương pháp điều chế nitơ, amoniac, axit nitric.
NỘI DUNG 4: Luyện tập. (1 tiết)
- Bài tập củng cố phần lí thuyết về nitơ và hợp chất.
- Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập về nitơ và hợp chất.

4


C. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ:
NỘI DUNG 1: CẤU TẠO PHÂN TỬ, TÍNH CHẤT VẬT LÍ CỦA NITƠ,
AMONIAC, MUỐI AMONI, AXIT NITRIC VÀ MUỐI NITRAT.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
+ HS nêu được:
- Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nitơ.
- Cấu tạo phân tử nitơ, amoniac, axit nitric.
- Tính chất vật lí của nitơ, amoniac, axit nitric, muối amoni, muối nitrat.
b. Kĩ năng
+ Kĩ năng quan sát
+ Kĩ năng lập bảng tổng hợp
c. Thái độ
- Say mê, hứng thú học tập bộ môn
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống.

II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Các phiếu học tập, video, máy tính, máy chiếu.
- Phiếu học tập, mô hình cấu tạo phân tử N2, NH3, HNO3.
- Bình đựng khí NH3 đậy nút cao su có ống thủy tinh có vuốt nhọn xuyên qua, chậu nước,
dung dịch phenolphtalein.
- Muối amoni clorua và muối kali nitrat
Tài liệu về ảnh hưởng của amoniac đến sức khỏe khi tiếp xúc
“- Hít phải: Amoniac có tính ăn mòn. Tiếp xúc với nồng độ cao amoniac trong không khí
gây bỏng niêm mạc mũi, cổ họng và đường hô hấp. Điều này có thể phá hủy đường thở dẫn
đến suy hô hấp. Hít nồng độ thấp hơn có thể gây ho và kích ứng mũi họng, kích ứng mắt
gây chảy nước mắt.
- Tiếp xúc trực tiếp: Nếu tiếp xúc với amoniac đậm đặc, da, mắt, họng, phổi có thể bị bỏng
rất nặng. Những vết bỏng có thể gây mù vĩnh viễn, bệnh phổi, hoặc tử vong.
- Nuốt phải: Vô tình ăn hoặc uống amoniac đậm đặc có thể bỏng ở miệng, cổ họng và dạ
dày, đau dạ dày nghiêm trọng, nôn.
5


- Không có bằng chứng cho thấy amoniac gây ung thư. Không có bằng chứng cho thấy việc
tiếp xúc với nồng độ amoniac tìm thấy trong môi trường gây ra dị tật bẩm sinh hoặc các
hiệu ứng phát triển khác.
Nồng độ/Thời gian
10.000 ppm
5.000 - 10.000 ppm
700-1700 ppm
500 ppm trong 30 phút
134 ppm trong 5 phút
140 ppm trong 2 giờ
100 ppm trong 2 giờ

50-80 ppm trong 2 giờ
20-50 ppm

2. Học sinh
- Ôn lại kiến thức cũ về cấu hình electron nguyên tử, liên kết hóa học
- Sách giáo khoa lớp 11 cơ bản, bảng tuần hoàn.
- Chuẩn bị các phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước.
- Chuẩn bị giấy A0
III. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Thảo luận hợp tác nhóm, sử dụng các phương tiện trực quan (hình ảnh, thí nghiệm).
- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.
IV. Thiết kế, tổ chức hoạt động học
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát (5 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
Tạo sự hứng thú, kích thích tính tò mò, ham mê hiểu biết, khám phá kiến thức mới về nitơ
và hợp chất của nitơ
b. Nội dung hoạt động
- HS xem hình ảnh về nitơ và các hợp chất tiêu biểu của nitơ
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV cho HS xem các hình ảnh, video về nitơ và các hợp chất của nitơ, sau đó yêu cầu HS trả
lời các câu hỏi sau:
1. Các hình ảnh nói đến nguyên tố hóa học nào? Những hợp chất nào của chúng được nhắc
đến?

6


2. Hãy cho biết những điều em đã biết và những điều em muốn tìm hiểu về chúng theo
bảng sau:

K
(điều đã biết)

W
(điều muốn biết)

L
(điều học được)

H
(học bằng cách nào)

Cột L, H HS sẽ hoàn thành sau khi học xong bài học
d. Dự kiến sản phẩm của học sinh
- HS sẽ trả lời nguyên tố được nhắc đến ở đây là nguyên tố nitơ, các hợp chất có trong hình
ảnh là amoniac, axit nitric và muối natri nitrat, …
- HS có thể biết nitơ là khí không màu, có nhiều trong không khí, amoniac là khí có mùi
khai…
Dự kiến một số khó khăn của HS và giải pháp hỗ trợ
- HS không nêu hết được những điều muốn biết về nitơ và các hợp chất của nitơ, khi đó GV
có thể gợi ý như: Các em có muốn tìm hiểu xem nitơ, amoniac, axit nitric và muối nitrat có
những tính chất và ứng dụng quan trọng như thế nào không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về
chúng qua chủ đề nitơ và các hợp chất của nitơ
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
+ Thông qua cột K, W giáo viên biết được HS đã biêt những gì về nitơ và hợp chất của nitơ,
HS muốn tìm hiểu thêm gì về chúng
+ Thông qua quan sát, GV biết được các mức độ hoạt động tích cực của các nhóm
- GV có thể nhận xét, đánh giá sơ bộ giữa các nhóm
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (25 phút)
a. Mục tiêu hoạt động

- HS trình bày được:
+ Vị trí, cấu hình electron của nguyên tử nitơ
+ Cấu tạo phân tử của các chất nitơ, amoniac, axit nitric
+ Tính chất vật lí của nitơ, amoniac, axit nitric và muối nitrat
b. Nội dung hoạt động
ND 1- Tìm hiểu về cấu tạo phân tử của nitơ, amoniac, axit nitric và muối amoni, muối nitrat
ND 2- Tìm hiểu về tính chất vật lí của nitơ, amoniac, axit nitric, muối amoni và muối nitrat
c. Phương thức tổ chức hoạt động
ND 1- Tìm hiểu về cấu tạo phân tử của nitơ, amoniac, axit nitric và muối amoni, muối nitrat
GV: Hướng dẫn đọc Hs SGK, thảo luận theo nhóm các nội dung sau:
Nhóm 1:
Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập số 1:
7


1. Trình bày cấu tạo phân tử N 2, viết Công thức electron, CTCT của phân tử N 2? Nhận xét
về liên kết trong phân tử N2?
2. Xác định số oxi hóa của nguyên tố nitơ trong các chất sau:
NH3, N2, N2O, NO, N2O3, NO2, HNO3.
3. Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa, dự đoán tính chất hóa học của nitơ
Nhóm 2:
Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 2.
Phiếu học tập số 2:
1. Trình bày cấu tạo phân tử NH 3, viết CTe, CTCT của phân tử NH 3? Cho biết hóa trị và số
oxi hóa của nitơ trong hợp chất amoniac
2. Xác định số oxi hóa của nguyên tố nitơ trong các chất sau:
NH3, N2, N2O, NO, N2O3, NO2, HNO3.
3. Từ đặc điểm cấu tạo phân tử NH3, số oxi hóa của nitơ (trong NH3) hãy dự đoán tính chất
hóa học của NH3?

Nhóm 3:
Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 3.
Phiếu học tập số 3:
1. Viết công thức cấu tạo của axit nitric (HNO 3), xác định hóa trị của nguyên tố nitrơ trong
HNO3?
2. Xác định số oxi hóa của nguyên tố nitơ trong các chất sau:
NH3, N2, N2O, NO, N2O3, NO2, HNO3.
3. Từ cấu tạo phân tử HNO 3, số oxi hóa của nitơ (trong HNO 3) hãy dự đoán tính chất hóa
học của HNO3?
Nhóm 4:
Thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 4.
Phiếu học tập số 4:
1. Hợp chất muối amoni và muối nitrat thuộc loại hợp chất ion hay hợp chất cộng hóa trị
2. Xác định số oxi hóa của nguyên tố nitơ trong các chất sau:
NH3, N2, N2O, NO, N2O3, NO2, HNO3.
HS: Thảo luận các nội dung theo nhóm, sau đó trình bày, Hs các nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
GV: - Chiếu mô hình cấu tạo phân tử N2, NH3, HNO3.
- Nhận xét, bổ sung và chốt lại phần kiến thức cơ bản.
ND 2- Tìm hiểu về tính chất vật lí của nitơ, amoniac, axit nitric, muối amoni và muối
nitrat
8


GV: Hướng dẫn Hs hoạt động nhóm, nghiên cứu SGK kết hợp với quan sát các mẫu hóa
chất và làm các thí nghiệm, thảo luận, thống nhất phần tính chất vật lí của nitơ và hợp chất
như sau:
1/ Trình bày tính chất vật lí của nitơ? Đề xuất phương pháp thu khí nitơ?
2/ Quan sát lọ chứa khí amoniac, mở nắp lọ và phẩy thật nhẹ tay để thử mùi của amoniac,
làm thí nghiệm thử tính tan của amoniac, quan sát và giải thích hiện tượng quan sát được.

Từ đó, trình bày tính chất vật lí của amoniac? Đề xuất phương pháp thu khí amoniac?
3/ Quan sát lọ chứa dung dịch HNO3, Trình bày tính chất vật lí của axit nitric? Tại sao lọ
đựng axit nitric lại sẫm màu?
4/ Nghiên cứu bảng tính tan để tìm hiểu tính tan của các muối amoni và muối nitrat, hòa tan
muối amoni clorua và muối kali nitrat vào nước, từ đó cho biết màu sắc của ion NH 4+ và
NO3-. Trình bày tính chất vật lí của muối amoni và muối nitrat
HS: Trình bày các nội dung đã thảo luận, thống nhất. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại phần kiến thức cơ bản.
d. Dự kiến sản phẩm của học sinh
ở ND1: HS có thể trả lời được đầy đủ các ý sau:
P.tử
Đ.điểm
CTCT

N2

NH3

HNO3
O

..
N

N≡N

H

H
H


H

O

N
O

Số oxh
0
-3
+5
của N
N.xét, dự - P.tử chứa LK ba bền - Có số oxh thấp nhất - Có tính axit mạnh.
đoán về nên trơ về mặt HH ở nên có tính khử.
- Có số oxi hóa cao
TCHH
điều kiện thường.
nhất nên có tính oxi
- Có số oxh trung gian
hóa.
nên vừa có tính khử vừa
có tính oxh.
Muối amoni và nitrat thuộc loại hợp chất ion, phân tử chứa các liên kết cộng hóa trị ở gốc
amoni và nitrat, liên kết giữa ion amoni và gốc axit, giữa gốc nitrat và cation kim loại là liên
kết ion.
ND 2: HS có thể thực hiện được đầy đủ các yêu cầu và trình bày được tính chất vật lí của
nitơ và hợp chất của nitơ
Tính chất vật lí
TCVL

9


Chất
- Chất khí không màu, không mùi, không vị, hơi nhẹ hơn không khí, hóa lỏng
ở -1960C.
Nitơ
- Ít tan trong nước.
- Không duy trì sự cháy, sự hô hấp.
→ Thu khí nitơ bằng phương pháp dời chỗ nước.
- Chất khí không màu, có mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí.
- Khí amoniac tan nhiều trong nước.
Amoniac
=> Thu khí NH3 bằng phương pháp dời chỗ không khí và úp miệng bình thu.
- Độc
+
Muối
- Tất cả các muối amoni đều tan tốt trong nước, khi tan điện li thành ion NH 4
amoni không màu.
- Là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm, tan tốt trong
Axit
nước.
nitric
- Axit nitric kém bền, dễ bị phân hủy giải phóng khí NO 2. Khí này tan trong
dung dịch axit, làm cho dd có màu vàng.
Muối
- Tất cả các muối nitrat đều tan tốt trong nước, là chất điện li mạnh, ion NO 3nitrat
không màu.
Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ
ở ND 1:

Học sinh có thể không nêu được các loại liên kết trong phân tử muối amoni và muối nitrat
- Giáo viên có thể gợi ý để HS nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 10.
Ở ND 2:
- Học sinh có thể sẽ gặp khó khăn khi thực hiện thí nghiệm thử tính tan của amoniac. Trước
hết ở TN này GV cần chuẩn bị lọ đựng khí NH 3, chuẩn bị ống thủy tinh vuốt nhọn thật cẩn
thận, hướng dẫn kĩ các thao tác cho HS.
- HS có thể gặp khó khăn khi đề xuất cách thu khí N 2 và NH3, khi đó GV có thể gợi ý như:
khí nitơ không màu  khó nhận biết, khí nitơ chỉ hơi nhẹ hơn không khí  không thể dùng
pp đẩy không khí bằng cách úp ngược hay ngửa bình, khí nitơ rất ít tan trong nước  dùng
pp đẩy nước.
- Khí NH3 tan nhiều trong trong nước  không dùng PP đẩy nước, khí amoniac nhẹ hơn
không khí  dùng phương pháp đẩy không khí bằng cách úp bình chứa khí.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
+ Thông qua quan sát, GV đánh giá được mức độ tích cực của các nhóm HS
+ Thông qua vở ghi của HS, GV đánh giá được kĩ năng ghi bài của HS đồng thời hướng dẫn
HS ghi bài một cách hợp lí, khoa học
10


+ Thông qua việc quan sát HS thực hiện các thao tác thí nghiệm, GV biết được kĩ năng thực
hành của HS, uốn nắn các thao tác chưa hợp lí, đồng thời phát triển năng lực thực hành của
HS.
+ Thông qua việc trình bày báo cáo, thảo luận và chia sẻ giữa các HS, giữa các nhóm, GV
biết được khả năng diễn đạt của HS từ đó, GV hướng dẫn, uốn nắn khi cần thiết, phát triển
năng lực giao tiếp cho HS. Qua thảo luận, báo cáo của HS và các nhóm, GV đánh giá được
mức độ hiểu bài của HS, từ đó giúp HS chuẩn hóa và khắc sâu kiến thức.
+ GV có thể đưa ra đánh giá bằng các nhận xét, góp ý với các HS và nhóm HS.
Kết thúc hoạt động hình thành kiến thức, yêu cầu HS hoàn thành vào bảng KWLH ở tình
huống xuất phát.
Hoạt động 3. Luyện tập (5 phút)

a. Mục tiêu hoạt động
- Củng cố kiến thức về cấu tạo và tính chất vật lí của nitơ và hợp chất của nitơ
b. Nội dung hoạt động
- HS giải quyết các câu hỏi, bài tập sau:
Câu 1: Trong phòng thí nghiệm người ta thu khí nitơ bằng phương pháp dời nước vì:
A. N2 nhẹ hơn không khí.
B. N2 rất ít tan trong nước.
C. N2 không duy trì sự sống, sự cháy.
D. N2 hoá lỏng, hóa rắn ở nhiệt độ rất thấp.
Câu 2: Phát biểu không đúng là :
A.Trong điều kiện thường, NH3 là khí không màu, mùi khai.
B. Khí NH3 nặng hơn không khí.
C. Khí NH3 dễ hoá lỏng, tan nhiều trong nước.
D. Liên kết giữa N và 3 nguyên tử H là liên kết cộng hoá trị có cực.
Câu 3: Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể thu khí NH3 bằng phương pháp
A. đẩy nước.
B. chưng cất.
C. đẩy không khí với miệng bình ngửa. D. đẩy không khí với miệng bình úp ngược.
Câu 4: Dung dịch HNO3 để lâu sẽ chuyển sang:
A. Màu vàng.
B. Không màu.
C. màu trắng
D. màu xanh.
Câu 5: Cho các cách thu khí sau:

Khí N2 được thu bằng cách nào?
11


A. (1).

B. (2)
C. (3)
D. (4)
Các câu hỏi chỉ nhằm khắc sâu kiến thức phần tính chất vật lí của nitơ , amoniac và axit
nitric.
c. Phương thức tổ chức
Cho HS trả lời cá nhân mỗi câu hỏi
d. Dự kiến sản phẩm
Câu: 1B; 2B; 3D; 4A ; 5D
e. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
GV có thể quan sát quá trình HS trả lời câu hỏi để có thể biết HS đã nhớ nội dung bài học
chưa.
Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút)
a. Mục tiêu
Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong bài để giải quyết các vần đề thực tiễn, đồng thời
chuẩn bị cho bài học tiếp
b. Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm hiểu ảnh hưởng của amoniac đến sức khỏe qua tài liệu tham khảo.
- Làm thế nào để giảm mùi khai trong nhà vệ sinh?
b. Phương thức tổ chức
- GV phát tài liệu về ảnh hưởng của khí amoni ac đến sức khỏe khi tiếp xúc.
- HS nghiên cứu tài liệu để hiểu tính độc của amoniac khi tiếp xúc.
- GV đặt vấn đề: - Trong nhà vệ sinh, amoniac với hàm lượng không đủ lớn để gây tình
trạng ngộ độc cấp tính nhưng việc đầu tiên là nó gây mùi rất khó chịu, vậy làm thế nào để
giảm mùi khai trong nhà vệ sinh?
- HS thảo luận nhóm và nêu ý kiến.
c. Dự kiến sản phẩm của HS
- HS hiểu rõ ảnh hưởng sức khỏe khi tiếp xúc amoniac.
- HS nêu được một số biện pháp làm giảm mùi khai trong nhà vệ sinh:
+ Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ

+ dùng lát chanh, giấm để trong nhà vệ sinh…
+ Dùng một số sản phẩm chuyên dụng…
Hoạt động 5: Hướng dẫn Hs học bài ở nhà
- Học bài cũ:
+ Cấu tạo phân tử nitơ, amoniac, axit nitric.
+ Tính chất vật lí của nitơ, amoniac, muối amoni, axit nitric, muối nitrat.
- Chuẩn bị các nội dung sau: (Cả lớp đều chuẩn bị các nội dung sau)
Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu tính chất hóa học của nitơ.
12


Câu 1: Dựa vào đặc điểm cấu tạo nguyên tử, phân tử nitơ, số oxi hóa của nitơ trong phân tử
N2 hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nitơ? Theo em phản ứng xảy ra giữa nitơ và
các chất phải thực hiện ở điều kiện nào? Vì sao?
Câu 2: Viết PTHH của các phản ứng khi cho nitơ tác dụng với Na, Mg, H 2, O2? Xác định sự
thay đổi số oxi hóa của nguyên tố nitơ và rút ra kết luận về tính chất hóa học của nitơ?
Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của amoniac.
Câu 1: Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử, số oxi hóa của nitơ trong phân tử NH 3, hãy dự
đoán tính chất hóa học của amoniac?
Câu 2: Hãy cho biết hiện tượng xảy ra khi:
a. Cho quỳ tím vào dung dịch NH3?
b. Cho dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3?
c. Cho đũa thủy tinh có nhúng dd NH 3 đặc lại gần đũa thủy tinh có nhúng dung dịch
HCl đặc?
Câu 3: Viết các PTHH của các phản ứng xảy ra khi cho dung dịch NH 3 tác dụng với dd
HCl, H2SO4, AlCl3, FeCl3; Đốt cháy khí NH3? Xác định sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tố
nitơ và rút ra kết luận về tính chất hóa học của amoniac?
Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu tính chất hóa học của muối amoni.
Câu 1: Hãy cho biết hiện tượng xảy ra khi:
a. Cho dung dịch (NH4)2SO4 đặc vào dung dịch NaOH đặc, đun nóng nhẹ?

b. Đun nóng ống nghiệm có chứa NH4Cl, trên miệng ống nghiệm có đậy bằng tấm kính?
Câu 2: Viết PTHH của các phản ứng sau:
a. Cho dung dịch NH4Cl vào dd Ca(OH)2; dung dịch (NH4)2SO4 vào dung dịch NaOH?
b. Nhiệt phân các muối NH4Cl, NH4HCO3, (NH4)2CO3, NH4NO3, NH4NO2? Nhận xét về
sản phẩm của các phản ứng nhiệt phân?
→ Kết luận: Tính chất hóa học của muối amoni?

NỘI DUNG 2: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ
Tiết 1:
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
Học sinh trình bày được:
- Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt
động hơn ở nhiệt độ cao.
Học sinh chứng minh được:
13


- Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với
hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối,
axit) và tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hoá học muối amoni (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân)
b. Kĩ năng:
- Dự đoán tính chất, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học của nitơ,
amoniac, muối amoni.
- Quan sát thí nghiệm rút ra tính chất hóa học của amoniac, muối amoni.
- Viết các PTHH minh họa tính chất hoá học.
- Làm bài tập nhận biết muối amoni và một số bài tập liên quan.

- Kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
c. Thái độ:
- Tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác trong học tập.
- Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực thực hành.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức môn Hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực tính toán hóa học.
II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp đàm thoại, gợi mở
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp hợp tác nhóm
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập, máy tính.
- Dụng cụ: ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn, ống hút, đũa thủy tinh…
- Hóa chất: dung dịch NH3, (NH4)2SO4, NH4Cl (tinh thể và dung dịch), HCl đặc, AlCl3.
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa lớp 11 cơ bản.
- Chuẩn bị các phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước.
IV. Thiết kế, tổ chức các hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ (1 phút)
14


- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của các nhóm HS

Hoạt động 1: Tình huống xuất phát (2 phút)
a. Mục đích hoạt động
- Kích thích sự tò mò, ham mê khám phá kiến thức mới của học sinh về nitơ và amoniac,
muối amoni.
b. Nội dung hoạt động
HS suy nghĩ tìm câu trả lời giải thích cho vấn đề mà giáo viên đặt ra từ đó tạo động lực cho
nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV đọc câu ca dao:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Yêu cầu HS giải thích câu ca dao dựa trên cơ sở khoa học?
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Chưa có câu trả lời hoặc trả lời không rõ ràng
Từ đó giáo viên lái vào bài học: Bài học hôm nay của chúng ta sẽ hé lộ dần câu trả lời của
câu hỏi trên.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
Thông qua quan sát, giáo viên biết được mức độ hứng thú của học sinh.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (25 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
Học sinh trình bày được:
- Phân tử nitơ rất bền do có liên kết ba, nên nitơ khá trơ ở nhiệt độ thường, nhưng hoạt
động hơn ở nhiệt độ cao.
Học sinh hiểu
- Tính chất hoá học đặc trưng của nitơ: tính oxi hoá (tác dụng với kim loại mạnh, với
hiđro), ngoài ra nitơ còn có tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu (tác dụng với nước, dung dịch muối,
axit) và tính khử (tác dụng với oxi).
- Tính chất hoá học muối amoni (phản ứng với dung dịch kiềm, phản ứng nhiệt phân)
Học sinh có kĩ năng

- Dự đoán tính chất, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học của nitơ,
amoniac, muối amoni.
- Quan sát thí nghiệm rút ra tính chất hóa học của amoniac, muối amoni.
- Viết các PTHH minh họa tính chất hoá học.
- Làm bài tập nhận biết muối amoni và một số bài tập liên quan.
- Kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
15


b. Nội dung
ND1: Tìm hiểu tính chất của nitơ
ND2: Tìm hiểu tính chất của amoniac
ND3: Tìm hiểu tính chất của muối amoni
c. Phương thức tổ chức hoạt động
ND1: Tìm hiểu tính chất của nitơ (5 phút)
GV: Phát phiếu học tập số 1 cho các nhóm, hướng dẫn Hs thảo luận, thống nhất phần nội
dung ở phiếu học tập số 1 để trình bày. Sau đó yêu cầu HS nhóm 1 trình bày nội dung này.
Phiếu học tập số 1: Tìm hiểu tính chất hóa học của nitơ.
Câu 1: Dựa vào đặc điểm cấu tạo nguyên tử, phân tử nitơ, số oxi hóa của nitơ trong phân tử
N2 hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nitơ? Theo em phản ứng xảy ra giữa nitơ và
các chất phải thực hiện ở điều kiện nào? Vì sao?
Câu 2: Viết PTHH của các phản ứng khi cho nitơ tác dụng với Na, Mg, H 2, O2? Xác định sự
thay đổi số oxi hóa của nguyên tố nitơ và rút ra kết luận về tính chất hóa học của nitơ?
ND2: Tìm hiểu tính chất của amoniac (13 phút)
GV: Hướng dẫn các nhóm Hs tiến hành các TN, thảo luận, thống nhất phần nội dung đã
chuẩn bị ở phiếu học tập số 2 để trình bày. Sau đó yêu cầu nhóm 2 trình bày nội dung này.
Phiếu học tập số 2:
Câu 1: Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử, số oxi hóa của nitơ trong phân tử NH 3, hãy dự
đoán tính chất hóa học của amoniac?
Câu 2: Tiến hành các thí nghiệm sau:

TN1. Cho quỳ tím vào dung dịch NH3?
TN2. Cho dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3?
TN3. Cho đũa thủy tinh có nhúng dd NH 3 đặc lại gần đũa thủy tinh có nhúng dung dịch
HCl đặc?
Quan sát, nêu hiện tượng, viết PTHH của các phản ứng xảy ra.
Câu 3: Viết các PTHH của các phản ứng xảy ra khi cho dung dịch NH 3 tác dụng với dd
H2SO4, FeCl3; Đốt cháy khí NH3? Xác định sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tố nitơ và rút
ra kết luận về tính chất hóa học của amoniac?
HS: Tiến hành thí nghiệm, thảo luận và trình bày, các nhóm Hs khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại phần kiến thức – kĩ năng cơ bản.
ND3: Tìm hiểu tính chất của muối amoni (7 phút)
GV: Hướng dẫn các nhóm HS tiến hành TN, sau đó Hs thảo luận, thống nhất phần nội dung
đã chuẩn bị ở phiếu học tập số 3 để trình bày. (Nhóm 3 trình bày)
Phiếu học tập số 3:
Câu 1: Tiến hành các thí nghiệm:
TN1. Cho dung dịch (NH4)2SO4 đặc vào dung dịch NaOH đun nóng?
16


TN2. Đun nóng ống nghiệm có chứa tinh thể NH4Cl, trên miệng ống nghiệm có đậy
bằng tấm kính?
Quan sát, nêu hiện tượng, viết PTHH của các phản ứng xảy ra.
Câu 2: Viết PTHH của các phản ứng sau:
a. Cho dung dịch NH4Cl vào dd Ca(OH)2?
b. Nhiệt phân các muối NH 4HCO3, (NH4)2CO3, NH4NO3, NH4NO2? Nhận xét về sản
phẩm của các phản ứng nhiệt phân.
→ Kết luận: Tính chất hóa học của muối amoni?
HS: Tiến hành thí nghiệm, thảo luận và trình bày, các nhóm Hs khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại phần kiến thức – kĩ năng cơ bản.
d. Dự kiến sản phẩm của học sinh

ND1: Tìm hiểu tính chất của nitơ
1/ Tính oxi hóa:
- Tác dụng với hiđro: ở t0C cao, pcao, có xúc tác:
o

N2 +

o

to, xt, p

3 H2

−3

NH 3

2
∆H = -92kJ
- Tác dụng với kim loại mạnh (Li, Ca, Mg, …)
o

o

t
N 2 


−3


Mg3 N 2

3Mg +
2/ Tính khử: Tác dụng với oxi: ở 30000C hoặc hồ quang điện.
o

N2 +

O2

3000oC

+2

2 NO ∆H = +180 kJ
NO dễ dàng kết hợp với O2:
2NO + O2  2NO2
Trong tự nhiên, nitơ kết hợp được với oxi khi có tia sét phóng qua
Kết luận: Nitơ vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử, trong đó tính oxi hóa là tính chất chủ
yếu.
ND2: Tìm hiểu tính chất của amoniac
HS có thể thực hiện được các thí nghiệm và trình bày được:
1/ Tính bazơ yếu:
a) Tác dụng với nước: Dd NH3 làm quỳ tím hóa xanh:
→ dùng quỳ tím ẩm để nhận biết khí NH3.
+

NH3 + H2O € NH 4 + OHb) Tác dụng với axit:
Vd: NH3 (k) +
HCl(k)  NH4Cl

(không màu) (không màu) (khói trắng)
→ nhận biết khí NH3
c) Tác dụng với dung dịch muối:
17


Vd: AlCl3 + 3NH3 + 3H2O 3NH4Cl + Al(OH)3
+

Al3++ 3NH3 + 3H2O  3NH 4 + Al(OH)3
2/ Tính khử:
Tác dụng với O2:
o

t
4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O
t o ,Pt

→ 4NO + 6H2O
4NH3 + 5O2 
ND3: Tìm hiểu tính chất của muối amoni
HS có thể thực hiện được các thí nghiệm và trình bày được:
1. Tác dụng với dung dịch kiềm:
Vd: NH4Cl +NaOH  NaCl + NH3+ H2O
+

NH 4 + OH-  NH3 + H2O
→ điều chế NH3 trong PTN và nhận biết muối amoni.
2. Phản ứng nhiệt phân:
a) Muối amoni tạo bởi axit không có tính oxi hóa (HCl, H2CO3…)  NH3

o

t
Vd: NH4Cl → NH3 + HCl

→ NH3 + CO2 + H2O
NH4HCO3 
b) Muối amoni tạo bởi axit có tính oxi hóa (HNO3, HNO2 …)  N2, N2O:
o

t
NH4NO3 → N2O + 2H2O
to

NH4NO2 → N2 + 2H2O
Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ
Ở ND2: HS có thể thực hiện các thao tác thí nghiệm chưa tốt, GV cần quan sát và hướng
dẫn kịp thời.
Ở ND3: HS có thể thực hiện các thao tác thí nghiệm chưa tốt, GV cần quan sát và hướng
dẫn kịp thời đồng thời HS có thể không viết được phương trình hóa học minh họa, GV có
thể gợi ý HS nghiên cứu thêm SGK
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
+ Thông qua quan sát, GV đánh giá được mức độ tích cực của các nhóm HS
+ Thông qua vở ghi của HS, GV đánh giá được kĩ năng ghi bài của HS đồng thời hướng dẫn
HS ghi bài một cách hợp lí, khoa học
+ Thông qua việc quan sát HS thực hiện các thao tác thí nghiệm, GV biết được kĩ năng thực
hành của HS, uốn nắn các thao tác chưa hợp lí, đồng thời phát triển năng lực thực hành của
HS.
+ Thông qua việc trình bày báo cáo, thảo luận và chia sẻ giữa các HS, giữa các nhóm, GV
biết được khả năng diễn đạt của HS từ đó, GV hướng dẫn, uốn nắn khi cần thiết, phát triển

18


năng lực giao tiếp cho HS. Qua thảo luận, báo cáo của HS và các nhóm, GV đánh giá được
mức độ hiểu bài của HS, từ đó giúp HS chuẩn hóa và khắc sâu kiến thức.
+ GV có thể đưa ra đánh giá bằng các nhận xét, góp ý với các HS và nhóm HS.
Hoạt động 3: Luyện tập (7 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
- Củng cố kiến thức về tính chất hóa học của nitơ, amoniac và muối amoni
- Rèn kĩ năng viết pthh và kĩ năng tính toán hóa học liên quan đến nitơ, amoniac và muối
amoni
b. Nội dung hoạt động
HS giải quyết các câu hỏi và bài tập sau:
Câu 1: Viết các PTHH theo sơ đồ chuyển hóa sau:
N2 → NH3 → NH4Cl → NH3 → NH4NO3 → N2O
Câu 2: Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các dung dịch: NaCl, Na 2SO4, NH4Cl,
(NH4)2SO4?
Câu 3: Cho dung dịch NaOH dư vào 150 ml dung dịch (NH4)2SO4 1M đun nóng nhẹ.
a/ Viết PTHH ở dạng phân tử và dạng ion thu gọn ?
b/ Tính thể tích khí (đktc) thu được?
Câu 4: Phải dùng bao nhiêu lít khí N2 và bao nhiêu lít khí H2 để điều chế 17 gam NH3 ? biết
rằng H% = 25%, các thể tích khí được đo ở đktc?
c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV yêu cầu HS trao đổi, thảo luận sau đó gọi 4 HS lên bảng chữa 4 bài tập
d. Dự kiến sản phẩm của HS
HS sẽ giải đúng theo yêu cầu ở các câu hỏi và bài tập
Câu 1: ...
Câu 2: ...
Câu 3: ...
Câu 4: ...

HS có thể làm chưa đúng hoàn toàn ở mỗi câu, GV gợi ý để HS hoàn thiện bài
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
GV thông qua quan sát để biết được mức độ tích cực của HS, khả năng vận dụng kiến thức
của HS để giải quyết các bài tập cụ thể trên
Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi, mở rộng (5 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
HS vận dụng kiến thức trong bài học để giải thích một số vấn đề trong thực tiễn
b. Nội dung
a. HS vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi sau:
ND 1. Dựa vào nội dung bài học hãy giải thích câu ca dao trên cơ sở khoa học:
(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

19


Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
ND2. Nghiên cứu tài liệu về “Bóng cười”
c. Phương thức tổ chức các hoạt động
ND1: GV yêu cầu HS dựa vào nội dung bài học hãy giải thích câu ca dao trên cơ sở khoa
học:
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
HS trao đổi với các HS trong nhóm và đưa ra giải thích.
ND 2: GV cung cấp tài liệu cho HS nghiên cứu
"Bóng cười” - chất kích thích có tác hại khôn lường
Thứ ba, 14/11/2017 | 15:50 GMT+7( />“Bóng cười” là một chất kích thích được giới trẻ sử dụng để tăng sức hấp dẫn, vui vẻ.
Tuy nhiên, “bóng cười” có tác hại rất khôn lường.
Hiện nay, rất nhiều bạn trẻ đang tỏ ra hào hứng trước chất kích thích mới mang tên “bóng
cười”. Đây là chất kích thích được giới trẻ sử dụng để tăng sức hấp dẫn, vui vẻ trong các
bữa tiệc.
Tuy nhiên, khi lạm dụng “bóng cười”, nó sẽ có tác hại rất khôn lường. Theo đó, nó có thể
gây rối loạn thần kinh và đặc biệt là tổn thương não bộ vĩnh viễn. Và sự thật là đã có rất
nhiều trường hợp tai nạn do “bóng cười” gây ra.
Mới đây nhất, tại Hải Phòng một vụ tai nạn liên hoàn xảy ra trên địa bàn phường Lạch Tray,
quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng khiến nhiều người bị thương nặng.
Theo đó, một nam thanh niên được cho là ngậm bóng cười khi đang lái xe dẫn đến mất hành
vi điều khiển và gây tai nạn cho người đi đường. Phía lãnh đạo Công an quận Ngô Quyền
cũng đã xác nhận, trước khi tham gia giao thông, nam thanh niên này có sử dụng một quả
"bóng cười". Đây có lẽ không phải là trường hợp duy nhất do những ảnh hưởng của “bóng”
cười gây ra, bởi tác hại của nó là khôn lường.
Theo các chuyên gia điều trị nghiện chất - Đại học Y Hà Nội, funkyball hay còn gọi là
“bóng cười” là quả bóng bay được bơm khí nitrous oxide (N2O). Đây là chất kích thích
được bán hợp pháp tại các bar, hộp đêm ở một số nước châu Âu.

20


Giới trẻ đang tỏ ra hào hứng với chất kích thích "bóng cười"
Theo đó, người chơi khi dùng miệng ngậm vào đầu bóng, hít ngược khí trong bóng vào
phổi, rồi thổi ngược lại cho quả bóng to lên. Làm bốn, năm lần như vậy cho đến khi bóng
xẹp, hoặc cảm thấy “đủ” phê, sẽ nổ những tràng cười vô thức - cười ảo. Chính vì vậy mà

bóng cười thường được giới trẻ dùng cho mở đầu cuộc chơi để tạo “không khí”.
Tại các bar, karaoke, cà phê... bóng cười rất được giới trẻ ưa chuộng bởi tính giải trí, thư
giãn, gây cười, cảm giác “phê”, nghe nhạc phiêu hơn. Giá bán khoảng 50.000 đồng/quả.
Một số nguồn tin cho hay, “bóng cười” du nhập vào Việt Nam bằng con đường du lịch của
Tây balô.
Về tác hại của “bóng cười”, chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Thanh Hiển, Trưởng
khoa T3, Bệnh viện Tâm thần TP.HCM, chất khí được bơm vào "bóng cười" chính là “khí
cười” (N2O) có tên quốc tế là Dinitrogen monoxide hoặc Nitrous oxide.
Chất khí này được sử dụng trong y học từ hơn 150 năm trước để gây mê toàn thân. Tuy
nhiên do tác dụng yếu nên hiện nay trong y học chất này ít được sử dụng đơn độc mà
thường được sử dụng phối hợp với các thuốc gây mê khác.
Ở nồng độ thấp, N2O kích hoạt trung tâm gây cười trong não. Khí này khi hít vào cơ thể sẽ
tan vào máu, tác động đến thần kinh, gây cười.

21


"Bóng cười" có tác hại khôn lường, gây nguy hiểm cho sức khỏe
Những người có bệnh tim mạch, hô hấp, nhạy cảm về thần kinh không nên sử dụng bóng
cười, bởi dễ bị sốc và ảnh hưởng hoạt động của tim. Ngoài ra, khí N2O có thể bị pha lẫn
NO, NO2 rất có hại cho cơ thể.
Bác sĩ Trần Chí Thành - khoa Ung bướu, Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa - khuyến cáo, sử dụng
N2O quá nhiều gây giãn mạch máu, có hại cho tim mạch và hệ thần kinh.
Theo bác sĩ Thanh, việc sử dụng N2O lâu dài nguy hiểm không kém đập đá, nhưng hiện vẫn
chưa có nghiên cứu khoa học cụ thể về chất này nên chưa có kết luận chính xác.
Ngoài ra, việc sử dụng thường xuyên “khí cười” thì có thể gây ra các rối loạn như: cảm giác
châm chích ở đầu chi và đi đứng loạng choạng; các rối loạn khí sắc; rối loạn trí nhớ; rối loạn
giấc ngủ và các rối loạn nhịp tim và hạ huyết áp; thiếu máu, thiếu B12.
T.Quỳnh (T/h
GV đặt vấn đề: Em có đồng tình với các bạn trẻ sử dụng “bóng cười” để vui vẻ không?

Theo em các bạn trẻ nên làm gì để tránh xa các tệ nạn này?
d. Dự kiến sản phẩm của HS
- ND 1: Vận dụng kiến thức để giải thích được câu ca dao.
- ND 2: HS hiểu tác hại và những hiểm họa từ “bóng cười”, Có thái độ phê phán với những
hành động sử dụng bóng cười để vui vẻ của các bạn trẻ, có ý thức xây dựng lối sống lành
mạnh cho bản thân.
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
- Thông qua câu trả lời của HS GV biết được khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
HS.
Hoạt động 5. Hướng dẫn Hs học bài ở nhà :
22


- Học bài cũ: Tính chất hóa học của nitơ, amoniac, muối amoni; viết các PTHH minh
họa.
- Làm các bài tập: 1-5 trang 31; 1-8 trang 37&38 ở SGK.
- Nghiên cứu nội dung về tính chất hóa học của axit nitric và muối nitrat
NỘI DUNG 2: TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ (T2).
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức
Học sinh trình bày được:
- HNO3 là một axit rất mạnh.
- HNO3 là chất oxi hoá rất mạnh: oxi hoá hầu hết kim loại, một số phi kim, nhiều hợp
chất vô cơ và hữu cơ.
- Tính chất hóa học của muối nitrat kim loại.
b. Kĩ năng:
- Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận về tính
chất hóa học của axit nitric và muối nitrat.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất của HNO 3, muối

nitrat.
- Viết các PTHH dạng phân tử, ion rút gọn minh họa tính chất hoá học của HNO 3 (đặc
và loãng), muối nitrat.
- Tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3.
- Kĩ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
c. Thái độ:
- Tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác trong học tập.
- Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh.
2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực thực hành.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức môn Hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực tính toán hóa học.
II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm.
23


III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập, máy tính, video thí nghiệm axit nitric tác dụng với một số kim loại và
phi kim.
- Dụng cụ: ống nghiệm, giá ống nghiệm, đèn cồn, ống hút, giá thí nghiệm…
- Hóa chất: dung dịch HNO3 (loãng và đặc), KNO3, S, Cu, C.
2. Học sinh:

- Sách giáo khoa lớp 11 cơ bản.
- Chuẩn bị các phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước.
IV. Thiết kế, tổ chức các hoạt động học cho học sinh
GV chia HS thành 4 nhóm, mỗi nhóm ngồi ở một khu vực riêng trong lớp học, Mỗi nhóm
được cung cấp hóa chất và dụng cụ thí nghiệm để thực hiện thí nghiệm.
Hoạt động 1: Tình huống xuất phát (2 phút)
a. Mục đích hoạt động
Tạo hứng thú để HS tiếp tục nghiên cứu bài học
b. Nội dung hoạt động
HS quan sát hình ảnh, lắng nghe các thông tin từ phía giáo viên

c. Phương thức tổ chức hoạt động
GV cho HS quan sát hình ảnh trên, đây là hình ảnh sau vụ cháy lớn ở Thiên Tân, Trung
Quốc ngày 12/8/2015, người ta đã tìm ra ba hóa chất chính có trong vụ nổ là canxi cacbua,
kali nitrat và amoni nitrat. Vai trò của kali nitrat ở đây là gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các
em tìm ra câu trả lời.
d. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động
24


Thông qua quan sát, GV biết mức độ hứng thú học tập của HS
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút)
a. Mục tiêu hoạt động
- Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và rút ra kết luận về tính
chất hóa học của axit nitric và muối nitrat.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất của HNO 3, muối
nitrat.
- Viết các PTHH dạng phân tử, ion rút gọn minh họa tính chất hoá học của HNO 3 (đặc
và loãng), muối nitrat.
- Tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3.

- Kĩ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
b. Nội dung hoạt động
ND 1. Tìm hiểu tính chất của axit nitric: Tính axit và tính oxi hóa
ND 2: Tìm hiểu tính chất của muối nitrat
c. Phương thức tổ chứa hoạt động
ND 1: Tìm hiểu tính chất của axit nitric (20 phút)
1/ Tính axit (5 phút)
GV đặt câu hỏi: HNO3 thuộc loại hợp chất vô cơ gì? Tính chất hóa học chung của loại hợp
chất vô cơ đó? Hãy dẫn ra các pthh minh họa các tính chất đó của axit nitric?
Yêu cầu HS hoàn thành vào phiếu học tập số 1
HS : Các nhóm HS thảo luận nhanh, điền vào phiếu học tập số 1 và cử đại diện trả lời câu
hỏi
Phiếu học tập số 1
Tính axit của axit nitric
Tính chất axit
Phương trình hóa học minh họa
Tác dụng với quỳ tím
Tác dụng với oxit bazo
Tác dụng với bazo
Tác dụng với muối
Các nhóm Hs khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại phần kiến thức cơ bản
2/ Tính oxi hóa mạnh (17 phút)
GV đặt câu hỏi : Dựa vào số oxi hóa của nguyên tố nitơ trong phân tử HNO 3 hãy dự đoán
tính chất hóa học của dung dịch HNO 3? Tính chất đó được thể hiện khi HNO 3 tác dụng với
những loại chất nào?
HS: Các nhóm HS nghiên cứu và trả lời câu hỏi
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
a. Tác dụng với kim loại
25



×