Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.73 KB, 90 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước, doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng
trong việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Theo thời
gian các doanh nghiệp đã và đang có những đóng góp ngày càng lớn vào GDP cũng như
vào ngân sách nhà nước, góp phần tích cực trong việc thực hiện chủ trương công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên một khó khăn mà các
doanh nghiệp đều phải đối mặt, đó là vấn đề thiếu vốn đầu tư. Do vậy, để giải quyết khó
khăn này không thể thiếu được vai trò của các tổ chức tín dụng mà cụ thể là các ngân
hàng thương mại trong việc hỗ trợ về mặt tài chính cho các đơn vị kinh tế này.
Trong các quy trình hoạt động tín dụng, thẩm định tín dụng là một trong các
bước rất quan trọng. Về phía doanh nghiệp nó quyết định đến việc ngân hàng có đồng
ý cấp vốn cho các doanh nghiệp hay không thông qua việc đánh giá, phân tích tình
hình doanh nghiệp và tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh hoặc các dự
án đầu tư mà doanh nghiệp đưa ra. Về phía ngân hàng, nếu làm tốt bước này sẽ hạn
chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng, tránh trường hợp đồng ý cho vay một khách
hàng doanh nghiệp yếu kém hay từ chối cho vay đối với một khách hàng doanh nghiệp
tiềm năng, đồng thời còn thu được một nguồn lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả không những mang lại lợi ích cho ngân hàng,
cho sự phát triển của ngành ngân hàng mà nó còn góp phần cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Vậy làm thế nào để làm tốt công tác thẩm định tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức
tối thiểu cho ngân hàng? Đây chính là yêu cầu cấp thiết và đặc biệt rất được quan tâm
đối với mọi ngân hàng thương mại, nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại Thương Việt Nam trong
những năm qua cũng đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và đã thu được
những thành quả đáng kể...Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác thẩm định tín dụng nói
chung và công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng tại
chi nhánh này vẫn còn nhiều bất cập như nhiều phương án sản xuất kinh doanh hoạt
động không hiệu quả, các dự án đầu tư không có tính khả thi, các ngân hàng không thu


1


hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu...vẫn là những vấn đề mà ngân hàng thường
gặp phải. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng luôn là vấn đề
được các nhà lãnh đạo cũng như chi nhánh rất quan tâm nhằm hạn chế rủi ro và gia
tăng lợi nhuận cho các ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, cùng với những kiến thức có được trong
quá trình nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Việt Trì, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu:“Thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Việt Trì” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trên thực tế các đề tài nghiên cứu về công tác thẩm định tín dụng nói chung và
đối với doanh nghiệp nói riêng tại các ngân hàng trên phạm vi cả nước có khá nhiều,
tuy nhiên số lượng đề tài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn rất hạn chế, đặc biệt là tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Việt Trì cho đến nay thì chưa có một
đề tài nghiên cứu nào về vấn đề này. Một số những đề tài nghiên cứu gần đây nhất về
vấn đề này như là:
Võ Văn Thái (2012), “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương Chi nhánh Hoàn
Kiếm ”, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu đã chỉ ra các
bước thẩm định trong hoạt động cho vay nói chung tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hoàn Kiếm. Từ đó, tác giả đưa ra hệ thống giải
pháp cho đối tượng khách hàng nói chung mà chưa đề cập đến riêng đối tượng khách
hàng doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa (2013), “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh
Hoàng Mai ”, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả chỉ mới
nghiên cứu công tác thẩm đinh tín dụng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà

chưa nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện tín dụng khách hàng doanh nghiệp nói
chung.
Hoàng Xuân Thông (2014), “Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất

2


lượng thẩm định tín dụng Doanh Nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam’’, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Ngân hàng. Nghiên cứu đã
trình bày khái quát tình hình thẩm định tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Qua nghiên cứu rút ra được 4 hạn chế lớn và từ đó
phân tích 5 nguyên nhân gây nên hạn chế. Nghiên cứu đã chỉ và đề xuất 5 biện pháp
hoàn thiện cao chất lượng thẩm định tín dụng Doanh Nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Nguyễn Thị Hồng Liên (2015), “Công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Thanh Miếu – Phú Thọ’’, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại Học Hùng Vương. Đề tài
này cũng đã nghiên cứu được một số vấn đề về công tác thẩm định tín dụng, cũng như
có những nhận xét, đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thanh Miếu – Phú Thọ, đã nêu được những điểm đã đạt được, cũng như nhìn
nhận từ những tồn tại trong công tác thẩm định và đề ra được một số giải pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao công tác thẩm định tín dụng cho ngân hàng này. Tuy nhiên, đề tài
này còn có một số vấn đề chưa nói đến, một số vấn đề chưa đi sâu vào nghiên cứu mà
chỉ đề cập qua vấn đề đó. Cụ thể như sau: đề tài chủ yếu xem xét hình thức cho vay
phương án sản xuất kinh doanh, trong khi các hình thức khác như cho vay dự án đầu tư
cũng rất phổ biến. Phần đánh giá nội dung thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
chỉ đưa ra những nhận xét đánh giá mang tính chung chung, chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Đánh giá lại dựa trên quan điểm của cán bộ ngân hàng đã thẩm định, chưa có ý kiến
của cá nhân. Giải pháp mới chỉ đưa ra được một số các giải pháp tác động gián tiếp

vào quy trình thẩm định tín dụng như về tổ chức điều hành công tác, nâng cao trình độ
cán bộ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin mà chưa đề xuất được các giải pháp
tác động trực tiếp vào quy trình và nội dung thẩm định để hoàn thiện quy trình.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cập nhật đến các khía cạnh
khác nhau trong công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng nói chung, khách
hàng doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên còn có một số vấn đề chưa được giải quyết
triệt để. Do đó, trong khuôn khổ khóa luận của mình, em sẽ đi sâu vào nghiên cứu các

3


vấn đề này và thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam chi nhánh Việt Trì.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại. Đồng thời phản ánh và đánh giá thực
trạng công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Việt Trì, qua đó thấy được những thành tựu
mà chi nhánh đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại tại chi nhánh. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Việt Trì.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những lý luận về công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Việt Trì.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Việt

Trì.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Việt Trì.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Việt Trì.
Về thời gian: Giai đoạn năm 2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu

4


5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là phương pháp tiếp cận với thông tin nhằm xây dựng được các luận cứ để
chứng minh những vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài tác giả thu thập chủ
yếu các tài liệu thứ cấp, ngoài ra còn kết hợp sử dụng thêm phương pháp quan sát để
thu thập trực tiếp thông tin.
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập tài liệu dựa
trên những tài liệu có sẵn, cụ thể là thu thập thông tin từ sách báo, mạng internet và
đặc biệt là các Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động tín dụng, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Việt Trì.
Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát cán bộ ngân hàng thực hiện các bước
trong khâu thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Việt Trì.
5.2. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp tính
toán các chỉ tiêu tài chính như giá trị hiện tại ròng (NPV), Tỷ suất hoàn vốn nội

bộ( IRR).... Trên cơ sở đó phân tích sự biến động và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng.
5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
5.3.1. Phương pháp phân tích
Phân tích tài liệu trong đề tài này xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật
phân tích và giải thích các báo cáo tài chính, dòng tiền của dự án, các số liệu đã được
thu thập và xử lý. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải thiết lập một quy
trình có hệ thống và logic, có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định.
5.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp được sử dụng trong việc phân tích tình hình cho vay, kết quả kinh
doanh và thực trạng công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam chi nhánh Việt Trì giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 để xác định mức độ,
xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

5


Ngoài ra so sánh giúp phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các
thời điểm nghiên cứu, từ đó đánh giá được các điểm đạt được, chưa đạt được và xu
hướng phát triển của công tác thẩm định tại chi nhánh.
5.3.3. Phương pháp tổng hợp
Liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận xét mà khi ta sử dụng các
phương pháp có được thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa
chúng, khái quát hóa các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về công tác thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Việt Trì.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Việt Trì.

6


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và quy trình tín dụng căn bản
1.1.1.1 Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 tại Việt Nam (Luật số:
47/2010/QH12) ta có khái niệm về hoạt động cấp tín dụng như sau: “ Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác ”.
1.1.1.2 Quy trình tín dụng căn bản
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Có thể khái quát quy trình tín dụng như sau:
Bảng 1.1 Quy trình tín dụng căn bản
Các giai đoạn của
quy trình


Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin

Nhiệm vụ của
ngân hàng ở mỗi
giai đoạn

Kết quả của mỗi giai
đoạn

Khách hàng đi vay Tiếp xúc, phổ biến Hoàn thành bộ hồ sơ để
Lập hồ sơ
Bước
cung cấp thông tin. và hướng dẫn khách chuyển sang giai đoạn
đề nghị cấp
1
hàng lập hồ sơ vay sau.
tín dụng
vốn.

Bước
2

Thẩm định
tín dụng

- Hồ sơ đề nghị
vay vốn từ giai
đoạn trước chuyển

sang.
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ.

Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
các cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định
thực hiện.

7

Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang bộ
phận thẩm quyền để
quyết định cho vay.


Bước
3

- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo
kết quả thẩm định.
- Các thông tin bổ
sung


Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho
vay dựa vào kết quả
thẩm định.

- Quyết định cho vay
hoặc từ chối tùy theo kết
quả thẩm định.
- Tiến hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp đồng
tín dụng , hợp đồng công
chứng và các hợp đồng
khác.

Giải ngân

- Quyết định cho
vay và các hợp
đồng có liên quan
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.

Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước
khi phát hành tiền
cho vay.


Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của khách
hàng hoặc chuyển trả cho
nhà cung cấp theo yêu
cầu của khách hàng.

Giám sát
và thanh lý
hợp đồng
tín dụng

- Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng .
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
khách hàng.
- Các thông tin
khác.

- Phân tích hoạt
động, BCTC, kiểm
tra mục đích sử
dụng vốn vay.
- Thanh lý hợp đồng
tín dụng.

- Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để thanh

lý hợp đồng tín dụng.

Quyết định
tín dụng

Bước
4

Bước
5

1.1.2 Tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng (tức là các doanh nghiệp) một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2.2 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
Thứ nhất, Vốn vay của doanh nghiệp phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
theo kỳ hạn đã thỏa thuận. Nguyên tắc này đề ra nhằm bảo đảm cho các NHTM tồn tại
và hoạt động một cách bình thường và duy trì, củng cố uy tín cho các DN. Bởi vì
nguồn vốn cho vay của các NHTM chủ yếu là nguồn huy động từ bên ngoài, là một bộ
phận tài sản của các chủ sở hữu mà các ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Nếu
các khoản tín dụng không được các doanh nghiệp hoàn trả đúng hạn thì cũng sẽ ảnh

8



hưởng đến khả năng hoàn trả và uy tín của ngân hàng.
Thứ hai, Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Đây là nguyên tắc cần
thiết đối với các doanh nghiệp xin vay, bởi lẽ các khoản tín dụng cung ứng cho các
doanh nghiệp phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch kinh doanh của mình.
Các khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là
nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Điều đó
giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba, Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương.
Mỗi một món vay từ Ngân hàng phải gắn liền với tài sản đảm bảo, nếu trong trường
hợp món vay đó không được DN hoàn trả đúng hạn, hoặc không được hoàn trả đầy đủ,
thì những tài sản được đem đi làm vật đảm bảo sẽ dùng để hoàn trả thay thế cho Ngân
hàng. Tài sản đảm bảo có thể được thực hiện bằng: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay…
1.1.2.3. Điều kiện vay vốn doanh nghiệp
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo các
nguyên tắc trên, nhưng trên thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ
đúng các quy tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân
hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định.
Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự: Năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp
nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật tính từ thời điểm đăng ký.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.


9


1.2. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các
công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của
một DAĐT/PASXKD mà khách hàng là doanh nghiệp đưa ra nhằm phục vụ cho việc
ra quyết định tín dụng.
1.2.2 Quy trình thẩm định tín dụng
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu
thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi
nợ khi cho vay. Các bước tiến hành được trình bày qua sơ đồ sau:
B1: Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng
B2: Thu thập thông tin bổ
sung cần thiết
B3: Thẩm định khả năng
thu hồi nợ

B4: Ước lượng và kiểm
soát rủi ro tín dụng

B5: Kết luận về khả năng
thu hồi nợ vay

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng
Trong các bước trên, bước thứ 3 và bước thứ 4 là hai bước quan trọng nhất và
đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ
biến thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định

PASXKD hoặc DAĐT của doanh nghiệp vay vốn.
1.2.3 Sự khác nhau giữa thẩm định khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân

10


Công tác thẩm định tín dụng đối với các đối tượng khách hàng khác nhau là
khác nhau. Sau đây là bảng so sánh sự khác nhau giữa thẩm định khách hàng là cá
nhân và khách hàng là doanh nghiệp.

Bảng 1.2 :Sự khác nhau giữa thẩm định khách hàng doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân
Tiêu chí

Khách hàng doanh nghiệp

Khách hàng cá nhân

Đối tượng Các doanh nghiệp đang đề nghị vay vốn Các thể nhân đang đề nghị vay vốn
Giấy đề nghị vay vốn.

Giấy đề nghị vay vốn.

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ
của DN: giấy phép thành lập, quyết khẩu.
định bổ nhiệm, điều lệ DN…

Giấy tờ chứng minh mục đích sử


Hồ sơ vay Có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dụng vốn.
vốn

dự án đầu tư.

Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập.

Các báo cáo tài chính thời kỳ gần nhất.

Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp

Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế hoặc cầm cố.
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay..

Các giấy tờ khác liên quan nếu cần.

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
Nội dung

Thẩm định tư cách pháp lý của doanh Thẩm định tư cách của khách hàng
nghiệp: lịch sử hình thành của doanh vay vốn: xuất thân, hoàn cảnh, uy
nghiệp, điều lệ hoạt động, tư cách chủ tín..
sở hữu hoặc lãnh đạo DN…

Thẩm định năng lực khách hàng vay

Thẩm định năng lực tài chính của doanh vốn: thu nhập của khách hàng..
nghiệp: thẩm định các chỉ tiêu về cơ cấu Thẩm định nguồn vốn riêng của
vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh khách hàng
lãi…của DN qua các báo cáo tài chính.


Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay.

Thẩm định tính khả thi của phương án Thẩm định điều kiện trả nợ: yếu tố
sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư kinh tế, hoàn cảnh môi trường…ảnh
của DN qua các chỉ tiêu NPV,IRR,PP..

11


Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay của hưởng đến khả năng trả nợ của khách
DN.
Thời gian

hàng..

Ngắn hạn thời gian tối đa khoảng 3 Tối đa khoảng từ 2 đến 3 ngày.
ngày, trung và dài hạn khoảng 7 ngày.

1.3 Nội dung chính của thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng thương mại
1.3.1 Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
Đây chính là điều kiện cần của một DN khi muốn vay vốn từ Ngân hàng. Việc
thẩm định năng lực pháp lý và hành vi của DN sẽ là căn cứ để thẩm định các bước tiếp
theo trong quá trình thẩm định tín dụng. Việc thẩm định này bao gồm các nội dung
sau:
Thứ nhất, xác định trụ sở hoạt động của DN và cơ quan đăng ký kinh doanh,
nơi DN thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập hợp pháp.
Thứ hai, xác định thời hạn hiệu lực của Quyết định thành lập, Giấy phép kinh
doanh, Giấy phép hành nghề.

Thứ ba, nghiên cứu về Biên bản góp vốn của các sáng lập viên. Các sáng lập
viên đã góp đủ hay chưa? Hình thức góp bằng tiền hay tài sản? Nếu bằng tài sản mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu đã chuyển quyền sở hữu hay chưa?
1.3.2 Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Khi đã hoàn tất việc thẩm định các giấy tờ về mặt pháp lý và mục đích vay vốn,
các CBTD bắt đầu đi sâu vào phân tích khả năng tài chính của DN. Để làm điều này,
khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của
các kỳ gần nhất. Trên cơ sở các báo cáo tài chính này, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành
tính toán và đưa ra nhận xét chủ yếu về các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu. Trong
phân tích tài chính chủ yếu thường được phân thành bốn nhóm chính:
1.3.2.1.Hệ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng dể đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp

12


Tài sản lưu động
1) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó. Cơ sở so sánh trước tiên là 1 sau đó là hệ số bình
quân của ngành: nếu hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo
chi trả nợ vay. Còn nếu hệ số này lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả năng thanh toán của

doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay. Tuy
nhiên, do đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới việc duy trì hệ số thanh toán
hiện hành nên ngoài việc so sánh với 1 còn phải so sánh với hệ số thanh toán bình
quân của ngành đế có thể hiểu kỹ hơn về khả năng thanh toán hiện hành của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
2) Khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Chỉ số thanh toán nhanh đo lường khả năng của một công ty trong việc chi trả
các khoản nợ ngắn hạn bằng những tài sản có tính thanh khoản nhất. Chỉ số này thích
hợp cho việc đo lường khả năng thanh toán của những công ty có vòng quay hàng tồn
kho thấp.
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
3) Khả năng thanh toán lãi vay

=
Lãi vay

Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có
nguy cơ bị phá sản.
1.3.2.2 Các hệ số về khả năng cân đối vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả

13



năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp
Tổng nợ phải trả
1) Hệ số nợ

=
Tổng nguồn vốn

Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì nếu hệ số càng thấp thì
khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Còn các chủ
sở hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp song nếu hệ số nợ quá cao doanh nghiệp dễ
bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Vốn chủ sở hữu
2) Hệ số vốn chủ sở hữu

=

= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn

Hệ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó còn đo
lường được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn
3) Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn

=
Tổng tài sản


Tài sản ngắn hạn
4) Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn

=
Tổng tài sản

Hai chỉ tiêu này đánh giá mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp.
1.3.2.3.Các hệ số về khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp.

14


Doanh thu thuần
1) Số Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp.
Số ngày trong kỳ
2) Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

=
Số vòng quay hàng tồn kho


Phản ánh số kỳ luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Doanh thu
3) Vòng quay các khoản phải thu

=
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Hệ số này là một thước đo quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, điều này giúp
cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự chủ động của
doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động sẽ kém.
360
4) Kỳ thu tiền bình quân

=
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của DN và đặc thù của từng ngành
nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu
càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN càng cao.
Doanh thu thuần
5) Vòng quay vốn lưu động

=
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ


15


tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp. Hệ số càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít có các khoản phải thu, giảm chi phí,
tăng lợi nhuận và ngược lại.
Doanh thu thuần
6) Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=
Vốn cố định bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định,
nghĩa là cứ đầu tư trung bình một đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.

Doanh thu thuần
7) Vòng quay toàn bộ VKD

=
VKD bình quân

1.3.2.4.Các hệ số về khả năng sinh lãi
Nhóm chỉ tiêu này phán ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của
một doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
1) Doanh lợi doanh thu

=

Doanh thu

Doanh lợi doanh thu phản ánh số lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu ,tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công
ty kinh doanh thua lỗ.Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của
công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này
và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người
phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Lợi nhuận sau thuế

16


2) Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE)

=
Vốn chủ sở hữu

ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
3) Doanh lợi tài sản( ROA)

=
Tổng tài sản

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư .


Lợi nhuận sau thuế
4) Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần

=
Vốn cổ phần

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo thu nhập cho tất cả mọi đối tác góp
vốn cổ phần vào công ty.
Lợi nhuận sau thuế
5) Thu nhập một cổ phiếu (EPS)

=
Số cổ phiếu thường

Thu nhập của mỗi cổ phần cho thấy khả năng sinh lợi của một công ty.
Thu nhập trên mỗi cổ phần được xem như là chỉ số đơn lập quan trọng nhất trong việc
xác định giá trị cổ phiếu.
Lãi cổ phiếu
6) Tỷ lệ trả cổ tức

=
Thu nhập cổ phiếu

Chỉ tiêu này cho biết công ty quyết định dành bao nhiêu phần trăm thu nhập

17


mỗi cổ phiếu thường để trả cổ tức.

Giá cổ phiếu
7) Tỷ lệ giá /lợi nhuận(P/E)

=
EPS

Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.
Nhìn chung, một công ty với chỉ số P/E cao cho thấy các nhà đầu tư đang kỳ vọng sự
tăng trưởng về lợi nhuận trong tương lai của công ty đó cao hơn so với các công ty có
chỉ số P/E thấp. Việc đánh giá sẽ có hiệu quả hơn hơn khi so sánh P/E của công ty này
với P/E của công ty khác trong cùng ngành và so sánh vói P/E trung bình của ngành.
1.3.3 Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Công việc của các CBTD ở khâu này chính là thẩm định tính khả thi của
Phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD) hoặc Dự án đầu tư (DAĐT) của doanh
nghiệp.
1.3.3.1 Phân tích dòng tiền hoặc biến động tài sản, nguồn vốn
Dòng tiền ròng là bảng dự toán thu chi của một DAKD hoặc DAĐT, bao gồm
những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án kinh doanh
đó trong một thời kỳ nhất định. Trong Bản kế hoạch kinh doanh, các DN luôn phải uớc
lượng và tính toán mức doanh thu dự kiến và lợi nhuận thuần dự kiến nhằm đem đến
một cái nhìn tổng quan về lợi ích mà dự án kinh doanh đó sẽ thu được trong tương lai.
Mặc dù vậy, để đánh giá một PASXKD hay một DAĐT có hiệu quả hay không, người
ta thường sử dụng chỉ tiêu dòng tiền ròng chứ không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận. Bởi
vì, lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của PAKD hay
DAĐT, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích mà dự án đó mang lại
trong tương lai. Có hai cách để xác định dòng tiền ròng của một PAKD hay DAĐT:
Phương pháp trực tiếp:
Dòng tiền hoạt động = Dòng tiền vào tạo ra các hoạt động của PAKD (DAĐT) Dòng tiền ra cho hoạt động của dự án.
Phương pháp gián tiếp:


18


Dòng tiền hoạt động = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao + (-) ∆ Nhu cầu vốn lưu
động (NCVLĐ)
Trong đó: ∆NCVLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho - ∆ Khoản
phải trả
Khi NCVLĐ tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu
vốn này giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về. Với các DN không có báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thay vì tính dòng tiền, các CBTD cần phân tích biến động tài sản,
nguồn vốn của DN đó nhằm mục đích xác định xem việc bố trí nguồn vốn và sử dụng
vốn có hợp lý hay không.
1.3.3.2. Thẩm định chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư
a. Chỉ tiêu NPV ( Net Present Value – Giá trị hiện tại ròng )
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một PAKD hay một
DAĐT vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án kinh doanh hay đầu tư đó đem lại cho
DN. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền ròng với suất
chiết khấu thích hợp. Công thức tính giá trị hiện tại ròng như sau:
n

NPV = ∑
t =0

Trong đó:

NCFt
(1 + r ) t

NCFt là dòng tiền ròng năm t

r là suất chiết khấu,
n là tuổi thọ của PAKD/DAĐT.

Với cùng một tỷ suất chiết khấu, PAKD hay DAĐT nào có NPV cao hơn thì sẽ
có hiệu quả hơn vì nó tạo ra được giá trị cho DN.
Nếu NPV > 0 có nghĩa là PAKD hay DAĐT có mức sinh lời cao hơn chi phí bỏ
ra ban đầu, vì thế nên tiếp tục đầu tư.
Nếu NPV = 0 có nghĩa là PAKD hay DAĐT có mức sinh lời bằng với chi phí
bỏ ra, có thể đầu tư được.
Nếu NPV < 0 có nghĩa là PAKD hay DAĐT có mức sinh lời thấp hơn chi phí
ban đầu, do đó không nên đầu tư.
Nói tóm lại, một PAKD hay một DAĐT chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn
hơn hoặc bằng 0 vì chỉ khi ấy thu nhập từ PAKD hay DAĐT đó mới đủ bù đắp chi phí

19


và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho DN có ý định đầu tư.
Ưu điểm: Phương pháp này có xét tới giá trị thời gian của tiền tệ và xem xét
toàn bộ dòng tiền của dự án. Ngoài ra, NPV còn xác định được tổng lợi nhuận quy đổi
về hiện tại từ việc thực hiện dự án. Nếu nguồn vốn tài trợ đã được xác định thì NPV là
chỉ tiêu đáng tin cậy nhất.
Nhược điểm: Việc tính toán xác định chỉ tiêu này phụ thuộc vào tỷ suất chiết
khấu, do đó đòi hỏi phải quyết định tỷ suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng chỉ tiêu
này được. Ngoài ra, NPV không đề cập đến quy mô của dự án, không thể hiện được
thời gian hoàn vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
b. Chỉ tiêu IRR( Interal rate of Return - Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ)
Là tỷ suất chiết khấu để NPV bằng 0. Công thức xác định IRR được suy ra từ
phương trình sau :
n


NPV = ∑
t =0

NCFt
=0
(1 + IRR ) t

Giải phương trình trên sẽ tìm được IRR, là tỷ suất sinh lời thực tế của một
PAKD hay một DAĐT. Một PAKD hay một DAĐT được chấp nhận khi IRR lớn hơn
hoặc bằng suất sinh lời yêu cầu. Suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng
vốn trung bình (WACC).
D
WACC =

E
( 1-TC ) RD +

V

(RE)
V

Trong đó : E: giá thị trường của vốn chủ sở hữu (được tính bằng giá trị thị
trường của mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành)
V= (E+D) là giá thị trường của công ty
D: giá thị trường của nợ
TC : Thuế suất thuế thu nhập công ty
RD : Chi phí sử dụng nợ
RE : Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

Ngoài ra, ta có cách tính khác đơn giản hơn: chọn 2 tỷ suất chiết khấu r 1 sao cho
NPV1 > 0 và r2 sao cho NPV2 < 0, từ đó ta có:

20


NPV1
IRR

=

r1 + ( r2 – r1)

NPV1 – NPV2
Tại r2 làm cho NPV2 âm, nên khi đưa vào công thức tính ta lấy trị tuyệt đối. IRR
cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r1 và r2.
Ưu điểm: Đây là phương pháp có tính đến toàn bộ dòng tiền. Hơn nữa, việc tính
toán cũng rất đơn giản khi chỉ yêu cầu một tỷ lệ chiết khấu duy nhất.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ sử dụng một tỷ lệ chiết khấu duy nhất để
đánh giá tất cả các kế hoạch đầu tư. Nếu IRR không tính đến sự thay đổi của tỷ lệ chiết
khấu, phương pháp này sẽ không phù hợp với các dự án dài hạn.
Ngoài ra, việc tính toán IRR còn không hiệu quả đối với những dự án có sự đan
xen của dòng tiền dương và dòng tiền âm, khi đó sẽ cho ra nhiều kết quả IRR khác
nhau.
c. Chỉ tiêu PI (Profitability Index - Tỷ suất doanh lợi)
Tỷ suất doanh lợi PI hay còn được gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, được tính theo
công thức sau:
Tổng lợi ích ròng
PI =
Tổng chi phí đầu tư ròng

Nếu PI lớn hơn hoặc bằng 1 thì dự án có hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu PI cũng
có những ưu nhược điểm như chi tiêu NPV. Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV là một số đo tuyệt
đối lợi nhuận từ một PAKD hay một DAĐT, trong khi đó PI là số đo tương đối, biểu
thị số lợi nhuận tạo ra trên 1 đồng đầu tư.
d. Chỉ tiêu PP (Payback Period - Thời gian hoàn vốn)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền tạo ra từ PAKD hay DAĐT đủ bù
đắp chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian
hoàn vốn là thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu.
Công thức như sau (với trường hợp có thu nhập hàng năm là như nhau):
Vốn đầu tư
PP =
Thu nhập hằng năm
Trong đó: Vốn đầu tư = Vốn cố định + NCVLĐ

21


Thu nhập hàng năm = Lãi ròng + Khấu hao + Lãi vay + Thu hồi NCVLĐ
Ưu điểm: việc tính toán đơn giản, thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của
PAKD hay DAĐT, nếu thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của PAKD
hay DAĐT càng cao và rủi ro càng thấp.
Nhược điểm: không xem xét dòng tiền ròng sau thời gian hoàn vốn. Mặt khác,
chỉ tiêu này không quan tâm đến giá trị của tiền theo thời gian.
e. Chỉ tiêu DPP (Discounted Payback Period - Thời gian hoàn vốn có chiết
khấu)
Để khắc phục nhược điểm không quan tâm đến giá trị thời gian của dòng tiền
trong công thức tính thời gian hoàn vốn không chiết khấu, người ta sử dụng thời gian
hoàn vốn có chiết khấu. Công thức tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu tương tự như
không chiết khấu, nhưng dựa trên dòng tiền ròng có chiết khấu. Công thức tính như sau:
n


∑ NCFt
t =0

DPP = n +
NCFt
Trong đó, n là số năm để dòng tiền tích lũy của dự án nhỏ hơn 0, nhưng dòng
tiền tích lũy sẽ lớn hơn 0 khi đến năm n + 1.
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án còn quan tâm đến
một số chỉ tiêu khác .
1.3.3.3. Phân tích rủi ro của dự án
Đối với dự án đầu tư có thể phân tích và thẩm định rủi ro dựa trên phân tích độ
nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng
a. Phân tích độ nhạy
Là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên
biến phụ thuộc. Chúng ta có thể ứng dụng kỹ thuật này vào phân tích rủi ro khi thẩm
định dự án sắp cho vay. Biến phụ thuộc cần thẩm định ở đây là NPV và IRR, các biến
độc lập tác động lên NPV và IRR có thể là các thông số mà chúng ta đã lựa chọn trước
khi ước lượng doanh thu và chi phí.
b. Phân tích tình huống
Là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến

22


biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Trong kỹ thuật phân tích này chúng ta
không tách biệt được sự tác động riêng rẽ của từng yếu tố mà xem xét sự tác động
đồng thời của chúng qua từng tình huống.
c. Phân tích mô phỏng
Là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho phép chúng ta phân tích

sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV và IRR qua hằng trăm và hàng
nghìn tình huống. Qua đó kỹ thuật này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần
trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn (WACC).
1.3.4 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay của doanh nghiệp
Để đảm bảo khả năng tài chính của các DN, đồng thời tránh cho Ngân hàng
chịu rủi ro về việc DN không thể trả được nợ, việc thẩm định tài sản đem thế chấp
hoặc cầm cố là rất cần thiết. Hiện nay ở các Ngân hàng, danh mục các tài sản được
đem thế chấp hoặc cầm cố để xin cấp tín dụng rất đa dạng và phong phú, song nói
chung, các DN thường dùng bất động sản (BĐS), các loại máy móc thiết bị hoặc tài
sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho món tiền vay và bảo đảm bằng hình thức
bảo lãnh của bên thứ ba. Thông thường điều kiện về bảo đảm tiền vay là:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được dòng tiền.
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo
đảm tiền vay.

1.3.4.1 Phương pháp định giá bất động sản
a.Phương pháp so sánh trực tiếp
Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở
phân tích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch
thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định giá hoặc gần
với thời điểm thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp so sánh trực tiếp chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các
tài sản có giao dịch, mua, bán phổ biến trên thị trường.
b.Phương pháp chi phí:
Phương pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra

23



một tài sản tương tự tài sản cần thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản
cần thẩm định giá.
Phương pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản
chuyên dùng, ít hoặc không có mua, bán phổ biến trên thị trường; tài sản đã qua sử
dụng; tài sản không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
c. Phương pháp thu nhập
Phương pháp thu nhập (hay còn gọi là phương pháp đầu tư) là phương pháp
thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tương lai có
thể nhận được từ việc khai thác tài sản cần thẩm định giá thành giá trị vốn hiện tại
của tài sản (quá trình chuyển đổi này còn được gọi là quá trình vốn hoá thu nhập)
để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá tài sản đầu tư
(bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính) mà tài sản đó có khả năng tạo ra thu
nhập trong tương lai và đã xác định tỷ lệ vốn hoá thu nhập.
d.Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị trường của
tài sản cần thẩm định giá được xác định giá trị vốn hiện có trên cơ sở ước tính bằng
cách lấy giá trị ước tính của sự phát triển giả định của tài sản trừ đi tất cả các chi phí
phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
Phương pháp thặng dư chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá bất động sản
có tiềm năng phát triển.
1.3.4.2. Các phương pháp thẩm định giá máy móc thiết bị
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định giá là một vấn đề quan trọng trong thực
hành thẩm định giá máy, thiết bị . Để lựa chọn được phương pháp thẩm định giá phù
hợp, phải căn cứ vào các yếu tố sau:
Loại tài sản là máy, thiết bị cần thẩm định giá.
Nguồn thông tin liên quan thu thập được cũng như mức độ tin cậy của các
thông tin và khả năng sử dụng các tài liệu trên thị trường vào công việc thẩm định giá
Mục đích của công việc thẩm định giá: để mua bán, cho thuê, tính thuế, để bảo
hiểm hay để đầu tư mới…

Các phương pháp thẩm định giá là máy, thiết bị bao gồm:

24


a.Phương pháp so sánh trực tiếp
Là phương pháp ước tính giá trị thị trường của tài sản dựa trên cơ sở phân tích
mức giá của các tài sản tương tự dùng để so sánh với tài sản cần thẩm định giá đã
giao dịch thành công hoặc đang mua bán thực tế trên thị trường vào thời điểm thẩm
định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
b.Phương pháp chi phí
Là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản tương
đương với tài sản cần thẩm định giá trừ hao mòn thực tế của tài sản cần thẩm định giá
(nếu có) để ước tính giá trị của tài sản cần thẩm định giá.
Hao mòn thực tế của tài sản: Là tổng mức giảm gía của tài sản do hao mòn vật
chất và do sự lỗi thời (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) về tính năng tác dụng
của tài sản.
c.Phương pháp đầu tư
Trong thẩm định giá máy thiết bị thì phương pháp vốn hóa thu nhập truyền
thống không được áp dụng vì tuổi thọ của máy thiết bị là hữu hạn nên để thẩm định giá
máy thiết bị phải dùng phương pháp thu nhập hay phương pháp dòng tiền chiết khấu,
được gọi là phương pháp đầu tư.
Phương pháp đầu tư là phương pháp ước tính giá trị của máy, thiết bị bằng cách
chiết khấu dòng tiền ròng trong tương lai về thời điểm hiện tại và có tính đến yếu tố
lạm phát.

1.3.5 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Việc đánh giá, xếp loại tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là một công
tác đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín
dụng. Việc xếp loại doanh nghiệp để có phương pháp ứng xử phù hợp còn tạo sự hấp

dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt
động của ngân hàng được thuận lợi và phát triển ổn định.
Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình đánh giá và xếp loại doanh nghiệp thu
thập từ báo cáo tài chính, doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng như bảng cân đối kế

25


×