Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.93 KB, 16 trang )

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN DUY TIÊN
TRƯỜNG THCS XÃ CHUYÊN NGOẠI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Năm học: 2016 - 2017

Cấp: Trung học cơ sở
Lĩnh vực: Quản lý giáo dục

Người thực hiện: Lê Hồng Tùng
Chức vụ: Hiệu trưởng

Có đính kèm các sản phẩm không thể hiện trong bản in
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác

Chuyên Ngoại, tháng 3 năm 2017


I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và yêu cầu bức thiết của việc đổi mới nội dung, chương trình, SGK, đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá bậc THCS nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/ 2013 Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản,


toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đang đặt
ra với ngành GD&ĐT nói chung và của các trường THCS nói riêng.
Từ thực trạng của nhà trường, từ yêu cầu cấp thiết phải đổi mới căn bản
và toàn diện GD&ĐT, làm thế nào để nâng cao được chất lượng dạy và học là
băn khoăn của người làm công tác quản lý giáo dục. Đó là lí do tôi đưa ra đề tài:
"Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT"
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, áp dụng và đề ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT
3. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh trường THCS xã Chuyên Ngoại.
Các hoạt động giáo dục trong trường THCS
4. Phương pháp, tiến trình nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục cấp THCS.
Phân tích cơ sở thực tiễn, thực trạng chất lượng dạy và học.
Điều tra, tìm hiểu nguyên nhân.
Đề ra giải pháp, triển khai áp dụng. Phân tích, đối chiếu kết quả.
5. Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong năm học 2013 - 2014 và áp dụng
từ đầu năm học 2014 – 2015 đến nay trong phạm vi trường THCS xã Chuyên
Ngoại – huyện Duy Tiên – Tỉnh Hà Nam.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, sự bùng nổ của thông
tin, điện tử, tin học những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI đã làm tiền đề
cho sự ra đời của nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin - là một bước ngoặt lịch


2


sử có ý nghĩa trọng đại. ở nước ta, từ nay đến năm 2020 về cơ bản phải trở
thành một nước công nghiệp, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới . Sự tác động của nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin với những thử
thách của hội nhập quốc tế, đòi hỏi Giáo dục - Đào tạo phải đổi mới một cách
toàn diện trong đó có đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy và họcvà học tập ở tất cả các bậc học, cấp học để ngành Giáo dục - Đào tạo
của nước nhà theo kịp sự đổi mới và phát triển của xã hội, đáp ứng yêu cầu đào
tạo "lớp người lao động mới" phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
Xuất phát từ vị trí vai trò công tác giảng dạy của giáo viên trong trường
THCS, theo giáo sư Vũ Ngọc Quang "Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực
chiếm lĩnh các khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của người giáo
viên. Dạy là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa
học trong và bằng cách đó nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách người học.
Như vậy, rõ ràng trong việc dạy học ở các trường học nói chung, ở trường
THCS Chuyên Ngoại nói riêng giáo viên giữ vai trò chủ đạo và hết sức quan
trọng.
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS điều 23 - Luật giáo dục
nêu rõ mục tiêu giáo dục THCS là "Giúp cho học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống. Chính vì mục tiêu đào tạo nói trên việc nâng
cao chất lượng dạy và họccủa giáo viên ở các trường THCS là một việc làm rất
quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ mục đích giảng dạy của trường THCS là: Học sinh học xong
THCS sẽ phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ, có những kĩ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách

và trách nhiệm của công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động sản xuất tham gia xây dựng bảo vệ tổ quốc. Từ những yêu
cầu trên đặt ra cho Giáo dục - Đào tạo là cần đào tạo đội ngũ những người lao
động có trí thức văn hoá, có kỹ năng nghề nghiệp làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại.
Xuất phát từ những yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học, yêu cầu đổi
mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo, trong
đó có giáo dục THCS. Đó là yêu cầu của ngành Giáo dục - Đào tạo về công tác
giảng dạy của giáo viên.

3


Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ chỉ đạo công tác giảng dạy và học trong
trường THCS là một nhiệm vụ quan trọng, cơ bản cốt lõi không thể thiếu được
của người hiệu trưởng hoặc hiệu phó phụ trách chuyên môn. Công tác chỉ đạo
cũng như công tác quản lí có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của nhà trường,
cho nên người hiệu trưởng cũng như phó hiệu trưởng phải luôn quan tâm sâu sắc
đến việc đổi mới phương pháp dạy của thầy và học của trò để có biện pháp nâng
cao chất lượng dạy và họccủa giáo viên trường mình. Muốn nâng cao chất lượng
dạy và họccủa trường trước hết mỗi giáo viên trong nhà trường phải nhận thức
rõ vị trí vai trò của mình trong công tác giảng dạy, có trình độ chuyên môn và
tay nghề vững vàng, có ý thức tự học, tự nghiên cứu để không ngừng nâng cao
chất lượng dạy và họccủa mỗi bộ môn mà mình đảm nhiệm, từ đó nâng cao chất
lượng trí dục của nhà trường.
Từ những yêu cầu bức thiết trên, quán triệt Nghị quyết TW II khóa VIII,
Nghị quyết TW VIII khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, thực
hiện chỉ thị của Bộ giáo dục - Đào tạo, một vài năm trở lại đây các trường THCS
trong đó có trường THCS Chuyên Ngoại và bản thân tôi đã coi nhiệm vụ đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới kiểm tra đánh

giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong quá trình giáo dục của trường.
2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tế về đội ngũ cán bộ giáo viên của trường THCS
Chuyên Ngoại: 100% chuẩn hoá, trong đó 27/31 số giáo viên có trình độ đại học
(đạt 87,09%); Số giáo viên giỏi từ cấp huyện trở lên là 61,53%, trong đó giáo
viên giỏi cấp tỉnh là 15,38%. Về phía học sinh, học lực khá, giỏi đạt kết quả cao.
Xuất phát từ nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường: Hàng năm bồi dưỡng các đội
tuyển học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh. Với một đội ngũ giáo viên có năng lực, với
nhiệm vụ được giao nên việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường là
cơ sở để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nâng cao chất
lượng bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi.
Do yêu cầu của đổi mới nội dung, chương trình THCS nên đồ dùng thiết
bị dạy học đã được Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT trang bị đầy đủ ở các khối
lớp. Về phía nhà trường các phòng học kiên cố đã được xây dựng đủ; có đủ các
phòng học chức năng và phòng làm việc cho giáo viên, có thư viện đạt chuẩn.
Trường đã được công nhận là trường chuẩn quốc gia sau 5 năm. Có giáo viên
chuyên trách về thư viện, thiết bị dạy học nên việc chuẩn bị các thí nghiệm cho
giáo viên lên lớp được đầy đủ và chuẩn bị chu đáo đảm bảo tốt chất lượng dạy

4


và học. Đây là thuận lợi nhưng đồng thời cũng đặt ra những khó khăn cho người
cán bộ quản lí. Người hiệu trưởng phải có biện pháp quản lí tốt cơ sở vật chất,
tăng cường tác dụng của cơ sở vật chất hiện đại trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học theo phương pháp mới.
Do quan niệm của một số phụ huynh học sinh ngay từ bậc THCS đã
hướng và ép con mình chỉ học tốt một số môn để sau này thi vào Đại học, dẫn
đến những môn còn lại học sinh không tập trung vào học hoặc học chểnh mảng.

Nên theo tôi việc nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các bộ môn ở tất cả
đội ngũ giáo viên trong nhà trường sẽ có tác dụng thu hút học sinh yêu thích khi
học các bộ môn.
Hoạt động dạy học thực tiễn đang diễn ra trong trường của một số giáo
viên còn giữ lại phương pháp dạy học cũ: Phương pháp thuyết trình có đàm
thoại là chủ yếu, về thực chất vẫn là kiểu dạy: thày truyền đạt trò tiếp nhận ghi
nhớ thụ động đó là cách dạy truyền thụ một chiều kiểu dạy thầy đọc, trò chép;
thầy đọc, thầy chép và trò chép, dạy theo kiểu nhồi nhét, dạy chay, luyện thi,
luyện gà nòi đang diễn ra với thời gian ngắn bắt buộc học sinh phải tiếp nhận
lượng kiến thức hơi nhiều nên việc lĩnh hội kiến thức xem như bị gò ép. Việc
tiếp nhận chủ yếu dựa vào bài mẫu của thầy. Đó là kiểu dạy học chưa thực sự
phát huy được tinh thần chủ động tích cực sáng tạo của học sinh.
Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đã nêu ở trên, tôi đã nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài: "Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT"
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Qua việc phân tích, đánh giá những nguyên nhân thiếu sót và tồn tại,
hướng phấn đấu trong những năm tới là nâng dần chất lượng dạy học trong nhà
trường mà khâu đầu tiên là phải đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp tổ
chức các hoạt động học cho học sinh của giáo viên, đổi mới phương pháp chỉ
đạo hoạt động dạy học của người Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn đối với giáo viên. Để thực hiện phương hướng ấy, tôi mạnh dạn đề
xuất một số biện pháp sau:
1. Quản lí về mặt nhân lực, nhận thức:
Muốn nâng cao chất lượng dạy và học của mỗi giáo viên cần phải nâng
cao nhận thức tư tưởng của đội ngũ giáo viên, bản thân mỗi giáo viên trong
trường phải nhận thức được vị trí, vai trò giảng dạy của mình trong việc nâng
cao chất lượng nói chung, chất lượng mỗi giờ dạy nói riêng. Giúp học sinh nắm
bắt kiến thức chủ động, sáng tạo; học sinh phấn khởi học tập sẽ nâng dần chất
lượng dạy và học, phát triển được năng lực, phẩm chất của học sinh.


5


- Thường xuyên chú ý đến việc tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên bằng nhiều con đường: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên
đề, hội thảo, thi giáo viên giỏi, đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến, đặc biệt cử giáo
viên đi học để nâng cao trình độ.
- Đề ra các tiêu chí thi đua kích thích giáo viên tích cực, tự nguyện, tự
giác học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Vào đầu mỗi năm học, tổ chức cho giáo viên toàn trường xây dựng kế
hoạch cá nhân, kế hoạch chuyên môn có phê duyệt của lãnh đạo trường.
2. Có kế hoạch phân công công việc hợp lí cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường
- Hàng năm, khi kết thúc năm học, Hiệu trưởng cần căn cứ vào kế hoạch
phát triển, nêu những yêu cầu cụ thể cho giáo viên nắm được tình hình nhà
trường về đội ngũ, chuyên môn, các hoạt động cơ bản của năm học tới, để giáo
viên căn cứ vào khả năng, nhu cầu của mình mà đăng kí đảm nhiệm về chuyên
môn công tác cho phù hợp. Sau đó, ý nguyện cá nhân được đưa ra bàn bạc,
thống nhất trong tổ nhóm và đề xuất lên Hiệu trưởng. Hiệu trưởng căn cứ vào
thực trạng nhà trường cân đối và phân công cho phù hợp với lợi ích cả 2 phía: cá
nhân và tập thể.
Phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, cần chú ý đúng mức 2 mặt
tập trung và dân chủ phải công bằng, công khai, chống độc đoán chuyên quyền,
quan liêu, hình thức. Phải đảm bảo tính Đảng, giữ vững lập trường của giai cấp
công nhân, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
trong phân công công tác.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ giáo viên phải hài hoà giữa cán bộ lâu năm với cán
bộ trẻ, cán bộ tại chỗ với cán bộ nơi khác đến, tạo ra ê kíp lành mạnh trong tập
thể. Cần từng loại cán bộ cụ thể cho từng công việc cụ thể, với từng giai đoạn cụ

thể, đảm bảo sự linh động cần thiết khi tình hình và công việc thay đổi.
3. Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy mà Bộ giáo dục - Đào
tạo đã quy định.
- Kiểm tra thường xuyên kế hoạch giảng dạy, chuyên môn qua lịch báo
giảng, đối chiếu việc thực hiện chương trình ở tất cả các môn dạy của giáo viên
từ đó có biện pháp xử lý, uốn nắn kịp thời.
- Quản lí chặt chẽ nề nếp giảng dạy của giáo viên từ khâu soạn, giảng,
chấm trả hàng ngày.
- Quy định cứ thứ hai hàng tuần giáo viên nộp giáo án để lãnh đạo ký
duyệt, khi ký duyệt chú ý các mặt sau:
+ Soạn bài có đảm bảo tính khoa học, tính lôgíc của bài dạy không?

6


+ Soạn bài có chi tiết tỉ mỉ không?
+ Soạn bài có thể hiện việc đổi mới phương pháp dạy học không? Có vận
dụng phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học mới không ? Phương án kiểm tra,
đánh giá học sinh có hợp lý không ?
Thực hiện linh hoạt chương trình nhà trường theo Công văn 791 năm
2013 của Bộ GD&ĐT, sau mỗi học kỳ trong năm, tổ chức sơ kết, tổng kết ưu –
nhược điểm của chương trình, đề xuất những vấn đề cần điều chỉnh, lên kế
hoạch xây dựng và điều chỉnh phân phối chương trình cho hợp lý hơn để thực
hiện vào những năm sau.
4. Kiểm tra việc học và kết quả học của học sinh để biết được việc thực
hiện nền nếp chuyên môn, chương trình giảng dạy của giáo viên.
Theo tôi, đây là một biện pháp cần thiết và quan trọng với người làm công
tác quản lí vì kết quả học của học sinh sẽ là hình ảnh phản ánh phần chính kết
quả dạy của giáo viên, ý thức trách nhiệm của giáo viên. Thực tế việc kiểm tra
này cho thấy ở bộ môn nào kết quả học tập của học sinh tốt thì giáo viên đó rất

có ý thức trách nhiệm, chấp hành rất tốt nền nếp chuyên môn. Việc kiểm tra của
người quản lí về kết quả học của học sinh sẽ biết được giáo viên nào tâm huyết
với nghề, say chuyên môn, giáo viên nào chưa thực sự tâm huyết để có biện
pháp nhắc nhở hoặc xử lí kịp thời. Tôi xin đưa ra một số biện pháp kiểm tra việc
học của học sinh để đánh giá ngược lại với giáo viên:
+ Kiểm tra vở ghi của học sinh học ở bộ môn đó.
+ Kiểm tra các bài kiểm tra viết của học sinh.
+ Qua dự giờ giáo viên, kiểm tra khảo sát học sinh (khoảng 5 - 10phút).
+ Cho học sinh viết phiếu kín (không ghi tên học sinh) phán ánh về thầy
cô dạy các bộ môn ở lớp đó.
5. Chỉ đạo và tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn một cách có chất
lượng, đều đặn cải tiến nội dung sinh hoạt sao cho có tác dụng thiết thực đối với
mỗi giáo viên, sinh hoạt tổ theo từng chủ đề, trong mỗi buổi sinh hoạt đó phổ
biến những công việc có tính chất hành chính, những thông báo được thực hiện
một cách ngắn gọn, còn lại giành thời gian chủ yếu cho việc trao đổi, thảo luận
những vấn đề khó, những vấn đề còn nhiều tranh cãi để cùng nhau đi đến thống
nhất, tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu hoạt động học
của học sinh. Duy trì nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ ít
nhất 2 lần/tháng với các nội dung:
+ Trao đổi về nội dung sách giáo khoa, sách hướng dẫn, sách giáo viên.
+ Tổ chức giải các bài tập, bài thực hành, bài thí nghiệm, phần nâng cao
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.

7


+ Trao đổi về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, kỹ
thuật dạy học ở tất cả các bộ môn.
+ Trao đổi về cách soạn một giáo án, lập kế hoạch bài học có chất lượng
tốt, soạn chuyên đề dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.

+ Tập hợp các vấn đề cần giải đáp về nội dung, chương trình và SGK mới
để báo cáo phản ánh với cấp trên.
6. Tổ chức những đợt kiểm tra chuyên môn đột xuất hoặc định kỳ để kiểm
tra ý thức, tinh thần thể hiện nền nếp quy chế chuyên môn, chất lượng dạy và
họcthông qua việc kiểm tra hồ sơ giáo án và giờ dạy trên lớp. Đây là một biện
pháp quan trọng nhằm đánh giá thực lực, sự cố gắng vươn lên của mỗi giáo viên
và những tồn tại. Qua đợt thanh tra, kiểm tra có đánh giá xếp loại, phân loại và
rút kinh nghiệm kịp thời đồng thời lưu kết quả đã thanh tra, kiểm tra để xét thi
đua cuối học kì hoặc cuối năm học.
7. Tổ chức một đến hai đợt thi giáo viên giỏi cấp trường trong một năm,
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, phương pháp kiểm
tra đánh giá toàn diện ở tất cả các bộ môn hoặc tổ chức các buổi hội thảo khoa
học chuyên đề (báo cáo khoa học về đổi mới phương pháp và những tiết giảng
thể nghiệm). Cuối đợt thi giáo viên giỏi, hội thảo đánh giá tổng kết những gì
làm tốt, làm được, những gì làm chưa tốt, chưa được để đợt hội thảo, thi giáo
viên giỏi sau làm tốt hơn.
8. Khi đánh giá những giờ dạy thanh tra, kiểm tra, khi thi giáo viên giỏi
hoặc giảng thể nghiệm, phải đưa việc sử dụng thiết bị dạy học vào giờ dạy là
một nội dung của đổi mới phương pháp dạy học, hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng giáo dục.
9. Đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 58/2011 của Bộ
GD&ĐT, Công văn 4669 năm 2015 của Bộ GD&ĐT (đối với mô hình trường
học mới). Ban thanh tra nhà trường thường xuyên kiểm tra chuyên đề chấm trả
bài của các giáo viên để kịp thời phát hiện những giáo viên chấm trả bài chưa
đúng quy định theo phân phối chương trình hoặc cho điểm đánh giá bài kiểm tra
còn chưa đúng.
10. Tổ chức các kỳ thi, kỳ kiểm tra nghiêm túc để đánh giá đúng trình độ
của học sinh đồng thời để học sinh nhận thấy rõ những thiếu sót về kỹ năng làm
bài và kiến thức để khắc phục kịp thời.
11. Quản lí việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học ở tất cả các bộ môn

qua sổ đăng kí của từng giáo viên và kết quả thực hiện. Nhà trường thường
xuyên kiểm tra chuyên đề việc thực hiện thiết bị đồ dùng dạy học của giáo viên

8


để phát hiện được những giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học hoặc sử
dụng chưa có hiệu quả.
Làm thiết bị đồ dùng bổ sung cho tiết học dự thi đồ dùng trong trường,
trong huyện, trong tỉnh.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia theo học các lớp ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học. Yêu cầu mỗi giáo viên dạy ít nhất 5 tiết có nội
dung trình chiếu Powerpoint trên tháng. 100% giáo viên sử dụng phương tiện
thiết bị dạy học, đặc biệt là phương tiện thiết bị dạy học hiện đại và khai thác có
hiệu quả.
Hàng năm tổ chức cho cán bộ giáo viên đi thăm quan học tập trường bạn,
huyện bạn từ một đến hai lần để học tập kinh nghiệm quản lí chuyên môn và tổ
chức các hoạt động nâng cao chất lượng chuyên môn giảng dạy, từ đó vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với thực tiễn của trường mình.
Năm học qua, nhà trường đã tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn, các giáo
viên dạy đội tuyển học sinh giỏi sang học hỏi kinh nghiệm 2 trường THCS:
Trường THCS Suối Hoa tỉnh Bắc Ninh, Trường THCS Ngô Văn Sở tỉnh Lào
Cai.
12. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Đặc điểm lao động của người thầy giáo là lấy nhân cách để giáo dục con
người. Vì vậy họ phải thường xuyên không ngừng hoàn thiện nhân cách bằng
việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khoa học kĩ thuật ngày càng tiến
nhanh mạnh như vũ bão, người thầy phải có lượng kiến thức mang tính thời đại
phù hợp với sự phát triển của thời đại. Do đó hiệu trưởng phải có kế hoạch cụ
thể về việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên. Hiệu trưởng

cần phải rèn luyện cho đội ngũ trường mình có những hiểu biết sâu sắc về nghệ
thuật và khoa học dạy học, hiểu biết về tâm sinh lí lứa tuổi mà mình đang dạy.
Trên cơ sở khoa học giáo dục rèn luyện cho họ có nghệ thuật dạy học, thông qua
các đợt sinh hoạt chuyên môn, thi giáo viên giỏi, hội thảo, dự giờ, thăm lớp, qua
trò chuyện rút kinh nghiệm hiệu trưởng phải động viên cán bộ giáo viên tham
gia học các lớp đại học tại chức và động viên anh, em hỗ trợ họ về kinh tế. Hiệu
trưởng phải có kế hoạch và tổ chức cho cán bộ, giáo viên dự học đầy đủ các lớp
học thay sách để giáo viên vận dụng giảng dạy cho đúng với phương pháp dạy
học mới. Hiệu trưởng phải xây dựng được một tủ sách dùng chung có số lượng
sách báo phong phú động viên cán bộ giáo viên tự học qua sách báo qua cuộc
sống, qua đồng nghiệp, qua nhân dân, qua cả học trò mà mình giảng dạy hàng
ngày.
13. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần giáo viên:

9


Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ là chăm lo đến
chất lượng. Vì vậy hiệu trưởng muốn có đội ngũ chất lượng phải nắm được hoàn
cảnh của từng cán bộ, giáo viên về cả tinh thần và vật chất. Một trong những sai
lầm của người quản lí là cứ coi nhân viên của mình như là cái máy để điều
khiển. Họ trước hết là những con người cụ thể, có trái tim, có tình thương và có
một hoàn cảnh riêng biệt. Hiệu trưởng phải nắm được đặc điểm riêng biệt đó để
ứng xử cho phù hợp, hài hoà giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích tập thể và
lợi ích cá nhân. ở trường, hiệu trưởng cần tạo một không khí dân chủ, thân ái,
giúp mọi người có lòng yêu thương, độ lượng bao dung với đồng nghiệp. Với
các chính sách chế độ của giáo viên phải đảm bảo đầy đủ, không được tư lợi cá
nhân, biến của nhà trường thành của riêng của hiệu trưởng. Với các cá nhân có
hoàn cảnh khó khăn, hiệu trưởng phải kết hợp với công đoàn hỗ trợ về kinh tế,
chăm lo sức khoẻ người lao động.

14. Tổ chức các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào thi đua dạy tốt,
học tốt, thi đua khen thưởng giáo, học sinh một cách kịp thời nhằm động viên
giáo viên có kết quả giảng dạy cao, học sinh có thành tích và kết qủa học tập tốt,
phê bình nhắc nhở những giáo viên có kết quả giảng dạy thấp. Đây là biện pháp
"kích cầu" rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
15. Xây dựng hệ thống thông tin.
Thông tin là một khâu rất cần thiết và quan trọng trong quá trình quản lí.
Việc quản lí bắt đầu từ việc thu thập thông tin và kết thúc là việc xử lí thông tin
đó và ra quyết định quản lí.
Quản lí nhà trường là quá trình xác định mục tiêu, hoạch định nhân sự,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó. Thông tin làm cho
hiệu trưởng có cơ sở khoa học, tăng cường tính hiệu qủa là những yếu tố không
thể thiếu được trong xã hội ngày nay.
Người Hiệu trưởng phải chủ động nắm bắt các luồng thông tin, thông tin
từ cấp trên: Bộ, Sở, Phòng; Trung ương, Tỉnh, Huyện; Qua các văn bản thông
tin từ cấp dưới: cá nhân học sinh, giáo viên, nhóm chuyên môn, Công đoàn,
Đoàn TNCS, Đội TNTP. Hiệu trưởng phải biết xử lí thông tin: đánh giá yêu cầu,
biện pháp, kết quả mà thông tin đó đặt ra cho Hiệu trưởng có gì khó khăn, có gì
thuận lợi, cần giải quyết ra sao, bao giờ hoàn thành, có như vậy mới tạo ra được
các quyết định đúng đắn, khả thi và đạt hiệu quả phù hợp với mục tiêu mong
muốn.
16. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để tuyên truyền về công tác đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông làm thấu suốt tới các cấp uỷ đảng, chính
quyền và tầng lớp nhân dân, nhiệt tình ủng hộ với công tác đổi mới này. Để từ

10


đó cha mẹ học sinh cũng như các cấp lãnh đạo quan tâm xây dựng cơ sở vật chất
cho nhà trường phục vụ giảng dạy theo tinh thần đổi mới.

4. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn
Qua thời gian áp dụng những biện pháp đã nêu ở trên (thời điểm áp dụng
từ đầu năm học 2014 – 2015) chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy
học nói riêng của nhà trường đã được cải thiện đáng kể thể hiện chất lượng đội
ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục học sinh năm sau cao hơn năm trước, cụ
thể như sau:
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
TB (%)

Yếu (%)

HS mắc
tệ nạn XH

6,1

0,8

0

0

94,5

5,2

0

0


0

95,8

4,2

0

0

0

Năm học

Tốt (%)

2013 - 2014

93,2

2014 - 2015
2015 - 2016

Khá (%)

- Chất lượng trí dục:
+ Chất lượng đại trà:
Chất lượng và kết quả
học tập (%)
Năm học


Tỉ lệ tốt nghiệp
cấp học (%)

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Giỏi

Khá

TB

2013 - 2014

5,8

46,0

46,2

2,0

7,2


43,2

49,5

2014 - 2015

7,85

50,8

40,8

0,3

4,4

51,1

43,5

2015 - 2016

12,24

46,85

40,56

0,35


15,38

46,15

38,46

+ Chất lượng học sinh thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT hệ
công lập: Tỉ lệ đỗ và xếp thứ hạng theo điểm bình quân các môn
thi như sau:
Năm học

Tỉ lệ đỗ

Xếp thứ trong huyện Xếp thứ trong tỉnh

2013 - 2014

95,4%

8/21 trường

32/120 trường

2013 - 2014

95,8%

7/18 trường

14/120 trường


2015 - 2016

96,8%

4/18 trường

11/118 trường

11


+ Chất lượng học sinh giỏi dự thi các cấp:
Năm học

Kết quả
toàn đoàn

Học sinh giỏi
cấp tỉnh

Học sinh giỏi
cấp huyện

2013 2014

Xếp thứ 9/18 1 HS dự thi KHKT đạt giải
trường
Ba


17 giải, trong đó: 5 giải
Nhì, 4 giải Ba, 8 giải KK

2014 2015

Xếp thứ 8/18 1 HS dự thi KHKT đạt giải
trường
Ba

18 giải: 4 giải ba, 14 giải
KK

2015 2016

3 giải: 1 giải Ba môn Địa
Xếp thứ 4/18
lý, 1 giải KK môn Văn, 1
trường
giải KK môn Sử

22 giải: 1 giải Nhất, 3
giải Nhì, 4 giải ba, 14
giải KK

- Kết quả dạy nghề:
Năm học

2013 - 2014

2014 - 2015


2015 - 2016

Nghề

Tổng
số HS

Loại Giỏi

Loại Khá

SL

%

SL

%

2

2,2%

Loại TB
SL

Tỉ lệ đỗ

%


Điện

91

89

97,8%

100%

Tin

20

20

100%

Điện

70

63

90

6

8,6


0

0

98,6%

Tin

20

20

100%

0

0

0

0

100%

Điện

71

71


100%

0

0

0

0

100%

Tin

20

20

100%

0

0

0

0

100%


100%

- Các mặt hoạt động xếp loại các mặt thi đua trong số tất cả các
trường THCS toàn huyện:
Trường
Nền
học thân nếp,
thiện công
HSTC tác đội

Quản Khảo thílí
KĐCLGD

Sách,
Thiết
bị

Ứng
dụng
CNTT

Cơ sở
vật
chất

2013 - 2014

1/18


1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

2014 - 2015

1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

2015 - 2016


1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

1/18

Năm học

12


- Chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên:
Tỷ lệ đảng viên trong nhà trường đạt 87,09%. Tỷ lệ giáo viên chuẩn hoá
100%, trên chuẩn 86,67%.
Kết quả thi giáo viên dạy giỏi các cấp:
Cấp huyện
Năm học

Số
GV
dự
thi


Cấp Tỉnh

SL

%

Số
GV
dự
thi

Đạt danh hiệu
GV dạy giỏi

Đạt danh hiệu
GV dạy giỏi
SL

%

Xếp toàn
đoàn

2013 - 2014

5

4


80%

3

3

100%

2/18

2014 - 2015

5

5

100%

2

2

100%

2/18

2015 - 2016

4


4

100%

2/18

Tổng số giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp:
Năm học

Giáo viên giỏi
cấp huyện

Chiến sĩ thi
đua cấp cơ sở

Giáo viên giỏi
cấp tỉnh

Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh

2013 - 2014

19/35 = 54,3%

16/35 = 45,7%

6/35 = 17,14%

2/35 = 5,7%


2014 - 2015

21/33 = 63,64%

17/33 = 51,52%

8/33 = 24,24%

2/33 = 6,06%

2015 - 2016

21/31 = 67,74%

17/31 = 54,84%

6/21 = 19,35%

2/31 = 6,45%

Số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp dạy học:
Năm học

Tổng số đề tài

Cấp trường

Cấp huyện


Cấp tỉnh

2013 - 2014

25

25

15

5

2014 - 2015

25

25

15

5

2015 - 2016

24

24

16


6

- Kết quả công tác xây dựng trường chuẩn, KĐCLGD, cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của nhà trường đầy đủ, trường được công nhận lại trường
chuẩn quốc gia sau 5 năm vào năm 2015.
Nhà trường được công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng phổ thông
cấp độ 3 – cấp độ cao nhất theo tiêu chuẩn KĐCLGD của Bộ GD&ĐT.
Thư viện nhà trường đạt chuẩn, hoạt động thường xuyên và có hiệu quả, số
đầu sách phong phú, đa dạng.
- Kết quả công tác thi đua, khen thưởng:

13


Từ năm học 2014 – 2015 đến nay, nhà trường liên tục đạt danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”; nhà trường đã được UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT tặng bằng
khen.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học ở trường THCS xã Chuyên Ngoại tôi rút ra một số kết luận sau:
- Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là quản lí quá trình dạy và học. Nói
đến nhà trường là nói đến giáo dục các mặt: đức, trí, thể, mỹ để giáo dục học
sinh thành con người phát triển toàn diện. Trong đó chất lượng trí dục giữ vị trí
quan trọng hàng đầu. Để có chất lượng dạy và học cao, giáo viên giữ vai trò
quyết định, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể trong nhà trường
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Tổ chuyên môn thực sự trở thành nơi giúp đỡ về chuyên môn cho mỗi
giáo viên trong tổ mình. Nội dung sinh hoạt cần được cải tiến cho phù hợp với
chương trình, nội dung, phương pháp của việc đổi mới sẽ có tác dụng tích cực

đối với mỗi giáo viên trong việc nâng cao chất lượng dạy và họccủa mình.
- Để nâng cao chất lượng dạy và học thì người cán bộ quản lí cần phải
biết huy động tối đa cộng đồng tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Cần làm cho
các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và mỗi phụ huynh ý thức được vai trò
trách nhiệm của cộng đồng tham gia đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của địa
phương nói chung, của chất lượng dạy và học trong nhà trường nói riêng.
Đây là một đề tài mới đi sâu vào một số biện pháp nâng cao chất lượng
dạy và học của giáo viên và học sinh trong trường THCS. Đó là những lí luận đã
được kiểm nghiệm bằng thực tế qua công tác quản lý và giảng dạy của đội ngũ
cán bộ, giáo viên trường THCS xã Chuyên Ngoại.
2. Kiến nghị
- Đối với các cấp quản lý giáo dục
Hằng năm, cần tổ chức nhiều hơn nữa các đợt hội thảo, bồi dưỡng chuyên
môn, đi sâu vào việc nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.
Tăng cường việc tổ chức cho giáo viên trong huyện, trong tỉnh dự giờ các
đồng chí giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm dạy học và giáo dục để mọi giáo
viên được học tập.
Tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán đi tham quan, học tập các
mô hình điểm trong và ngoài tỉnh để tham quan, học tập kinh nghiệm.
- Đối với chính quyền và nhân dân địa phương:

14


UBND xã cần thường xuyên quan tâm đầu tư, nâng cấp, sửa chữa kịp thời
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy học cho nhà trường;
Các ban, ngành, đoàn thể phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với nhà trường
trong việc giáo dục học sinh.
Cha mẹ học sinh và nhân dân cần quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện nhiều
hơn đến việc học tập của con em mình.

Chuyên Ngoại, tháng 3 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT

Lê Hồng Tùng

15


MỤC LỤC
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu:.....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................2
4. Phương pháp, tiến trình nghiên cứu:..............................................................2
5. Giới hạn nghiên cứu:......................................................................................2
II. NỘI DUNG....................................................................................................2
1. Cơ sở lí luận....................................................................................................2
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................4
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề...........................................5
4. Hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn............................................11
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................14
1. Kết luận:........................................................................................................14
2. Kiến nghị.......................................................................................................14

16




×