Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TIẾN MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TIẾN MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Luân văn “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” được
thực hiện từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo
đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Tiến Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ phòng Sau Đại học; Khoa Tâm lý giáo
dục, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Các thầy cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. NGUYỄN VĂN LÊ,
người thầy đã hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu cho tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu để bản luận văn này được hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
của Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, Ban Giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn,

trưởng các đoàn thể và giáo viên các trường THPT công lập trên địa bàn thành phố
Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ đã cung cấp tư liệu, động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
để tác giả hoàn thành bản luận văn.
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn
ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Tiến Minh

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Trang

Lời cam đoan................................................................................................................. i
Lời cảm ơn.. ................................................................................................................. ii
Mục lục........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ...................................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ............................................................................................................. vi


MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................5
6.
Giới
hạn
phạm
vi
..................................................................................5

nghiên

cứu

7. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
8.
Cấu
trúc
của
..............................................................................................6

luận

văn

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT QUẢ

HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........................................7
1.1.
Tổng
quan
nghiên
..............................................................................7

cứu

vấn

đề

1.1.1. Ngoài nước: ......................................................................................................7
1.1.2. Trong nước: .......................................................................................................8
1.2. Các khái niệm của đề tài ......................................................................................9
1.2.1.
Quản
..............................................................................................................9



1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................11
1.2.3.
Kiểm
...........................................................................................................14

tra


1.2.4. Đánh giá ..........................................................................................................15

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1.3. Lý luận về KTĐG
....................................16

kết

quả

1.3.1.
Vị
trí,
ý
nghĩa
..............................................................16

học

của

tập
kiểm

của


học
tra

sinh

THPT

đánh

giá.

1.3.2. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT..............19

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1.3.3. Hình thức, phương pháp và quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT ....................................................................................................24
1.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT
.............28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT .......................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................37
2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục THPT Thành phố Việt Trì.................37

2.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của Thành phố Việt Trì...........................................37
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT Thành Phố Việt Trì ...............................................39
2.2. Thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT trên địa
bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ ...................................................................45
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của KTĐG kết quả học tập của học sinh
...........47
2.2.2. Thực trạng về hình thức, phương pháp KTĐG quả học tập của học sinh ......49
2.2.3. Thực trạng về các khâu soạn đề kiểm tra ........................................................52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS THPT ...............54
2.3.1. Thực trạng tổ chức các kỳ KTĐG ...................................................................54
2.3.2. Thực trạng quản lý quy trình KTĐG kết quả học tập của học sinh ................59
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác chấm, trả bài và ghi điểm ..................................61
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................62
2.4.1. Ưu điểm...........................................................................................................62
2.4.2. Nhược điểm .....................................................................................................62
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................63
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
..................................................................................65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

iv

ên

/>


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo các quy định đã được ban hành về KTĐG. ...................65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................65

Thái Nguy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học

iv

ên

/>

3.1.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển.....................................................................65
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp với tình hình thực tiễn....................................................66
3.2. Các biện pháp đề xuất ........................................................................................66
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm
đối với KTĐG kết quả học tập của học sinh cho giáo viên và cán bộ quản lý .........66
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình KTĐG cho các môn học................69
3.2.3. Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề kiểm tra ...........................................79
3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công
tác KTĐG kết quả học tập của học sinh....................................................................80
3.2.5. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................83
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học T hái N
guyên

/>

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung

1

BCH

Ban chấp hành

2

BNV

Bộ nội vụ

3

CNN

Chuẩn nghề nghiệp


4

CNH

Công nghiệp hóa

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

HĐH

Hiện đại hóa


9

HS

Học sinh

10

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

11

NXB

Nhà xuất bản

12

NV

Nhân viên

13

QLGD

Quản lý giáo dục


14

TTLT

Thông tư liên tịch

15

TH

Trung học

16

THCS

Trung học cơ sở

17

THPT

Trung học phổ thông

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Bảng 2.1: Quy mô phát triển số lượng học sinh từ năm học 2010 - 2011 đến kỳ
I năm học 2013 - 2014 .........................................................................40
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2010 - 2011 đến hết kỳ I
năm học 2013 - 2014............................................................................40
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại học lực từ năm học 2010 - 2011 đến hết kỳ I năm
học 2013 – 2014...................................................................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ CBQL, GV, nhân viên ................................................42
Bảng 2.6: Đánh giá của GV về thực trạng sử dụng các phương pháp KTĐG đối
với các bài kiểm tra định kỳ .................................................................51
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL, GV về ngân hàng đề kiểm tra .............................53
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về công tác ra đề kiểm tra ...........................53
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL, HS về mức độ nghiêm túc trong khi coi kiểm
tra........56
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, HS về mức độ phản ánh chất lượng của học
sinh qua kết quả kiểm tra....................................................................56
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL, GV về khâu chấm, trả bài kiểm tra ....................57
Bảng 2.12: Đánh giá của học sinh về khâu trả bài kiểm tra ..................................58
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL, GV về khâu ghi và quản lý điểm kiểm tra .........58
Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc tổ chức quản lý
một kỳ KTĐG kết quả học tập của học sinh (%)..................................59
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý công

tác chấm, trả bài và ghi điểm .............................................................61
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL, GV về những nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động KTĐG kết học tập của học sinh. ................................63
Bảng 3.1: Kế hoạch KTĐG kết quả học tập của học sinh ......................................71
Bảng 3.2: Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp.....84

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý được đặt trong môi trường quản lý ................ 11
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của quản lý giáo dục ............. 13
Sơ đồ 1.3: Cấu trúc hệ thống quản lý KTĐG trong quá trình dạy và học ................. 17
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV về vai trò hoạt động KTĐG (%) ................ 48
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ áp dụng hình thức, phương
pháp KTĐG (%) ........................................................................................ 50
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về thái độ của GV trong khi coi kiểm tra .................. 55
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.................... 85

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp............................... 85
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 87

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1


-



-

,“

).
Luật giáo dục năm 2005 của nước ta đã khảng định “Mục tiêu của giáo dục
phổ thông là gúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cánh và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào công cuộc lao động,

tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Để đáp ứng được mục tiêu trên cần có những
biện pháp đổi mới đồng bộ trên tất cả các khâu của quá trình dạy học từ mục tiêu dạy
học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản
lý, người học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn
tài chính…Trong đó, đổi mới KTĐG là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng
lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người
theo mục tiêu giáo dục.
Ở nước ta cải cách giáo dục phổ thông là vấn đề thời sự nóng bỏng. Bốn vấn
đề nổi cộm trong ngành giáo dục được nhận diện là: chất lượng giáo dục chưa đáp
ứng được nhu cầu, mất cân đối trong giáo dục, xu hướng không lành mạnh trong
giáo dục tăng lên, cuối cùng là cơ sở vật chất còn quá lạc hậu. Trong đó, như đồng
chí Nguyễn Khoa Điềm phát biểu tại hội nghị lần VI Ban chấp hành trung ương

2


Đảng khóa IX, “chất lượng giáo dục vẫn là vấn đề day dứt nhất”. Muốn nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học thì một trong những việc cần làm là phải coi trọng
khâu đánh giá vì đánh giá có vai trò quan trọng như nội dung. Trong đó, đánh giá
học sinh có vai trò đặc biệt quan trọng vì học sinh là chủ thể còn nhân cách học sinh
là sản phẩm của quá trình giáo dục. Dù vậy, công tác đánh giá học sinh vẫn chưa
được coi trọng đúng mức ở các trường phổ thông. Muốn giải quyết được vấn đề này,
cần phải xem xét lại mục đích, chức năng, yêu cầu của đánh giá và thực trạng về
nhận thức, hành vi của cả giáo viên và học sinh đối với kiểm tra, đánh giá.
Tuy nhiên, trong nhiều năm thực hiện đổi mới giáo dục đã trôi qua, ngoài
những kết quả đạt được về quy mô, về đa dạng hoá các loại hình đào tạo, về xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học…thì chất lượng giáo dục vẫn là
một vấn đề làm cho chúng ta vẫn phải băn khoăn nhiều nhất. Hiệu quả của đổi mới
phương pháp giáo dục ở nhiều nơi còn quá chênh lệch và không cao mà nguyên nhân

chủ yếu là do nhận thức và đổi mới phương pháp KTĐG còn chưa cập với đổi mới
phương pháp giảng dạy “ thi thế nào thì học thế ấy”.
Hiện nay, do nhiều lí do mà việc KTĐG kết quả học tập của học sinh trong các
trường phổ thông, giáo viên chưa đề cao đến việc KTĐG ở lĩnh vực nhận thức của
học sinh. Như giáo viên mới chỉ đánh giá để biết được mức độ tiếp thu kiến thức và
kỹ năng của người học mà chưa chú ý đến yêu cầu thực hiện những công việc có ý
nghĩa giống với những thách thức đời thường sẽ gặp sau này để xem người học hình
thành kỹ năng đến mức nào. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì cái quan trọng
nhất trong việc đào tạo ở THPT là dạy cách học, do vậy việc nâng cao mức độ đánh
giá cần được quán triệt khi chọn nội dung đánh giá cũng như hình thức đánh giá và
đặc biệt cần phải bảo đảm nguyên tắc “KTĐG của giáo viên phải kích thích được sự
tự KTĐG của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập
và mức độ đạt được mục tiêu dạy học”.
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà
còn dạy học như thế nào? Tức là muốn nâng cao chất lượng dạy và học phải tiến hành
đổi mới phương pháp dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học đã trở thành

3


yêu cầu mang tính cấp bách, là giải pháp đột phá. Tuy nhiên đổi mới phương pháp
dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ nội dung chương trình sách giáo
khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học. Như
vậy song song với việc đổi mới phương pháp dạy học cần đổi mới hoạt động KTĐG.
Bởi lẽ kết quả học tập của học sinh được đánh giá chính xác qua quá trình kiểm tra sẽ
giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động học, giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và
nhà quản lý giáo dục có những chỉ đạo kịp thời, quyết định phù hợp để điều chỉnh
hoạt động dạy và học. Còn đánh giá là quá trình hình thành những nhận định về kết
quả công việc dựa vào sự phân tích thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu đề ra.
Đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình đào tạo bởi nó ảnh hưởng tới toàn bộ quá

trình dạy học.
Hiện nay, vấn đề KTĐG trong thực tiễn dạy học ở bậc THPT phần nào đã đáp
ứng được nhiệm vụ, vai trò của nó trong quá trình dạy học. Mục đích, nội dung, hình
thức đánh giá đã phản ánh tính toàn diện của quá trình dạy học. Đánh giá đã đưa ra
nhận xét định tính về kết quả kiểm tra gồm nhiều kiến thức, kỹ năng, góp phần phân
loại HS theo hướng điểm số. Đây là mặt mạnh của hệ thống đánh giá hiện hành. Tuy
nhiên việc đánh giá kết quả học tập của HS THPT như hiện nay vẫn còn một số hạn
chế như:
- Mục đích đánh giá còn hạn chế, chỉ xác định kết quả của nội dung học tập
đầu vào theo hướng chương trình và sách giáo khoa, chưa tập trung vào năng lực của
HS theo hướng mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đánh giá dựa theo hướng chuẩn kiến thức kỹ năng nhưng chưa có
nhiều nội dung đánh giá vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc sống.
- Công cụ đánh giá chưa thực sự góp phần tạo ra sự phân loại tích cực. Tức là
ít có khả năng phân biệt trình độ của HS khá, gỏi, trung bình, yếu.
- Khâu sử lý kết quả đánh giá còn đơn giản. Chủ yếu đánh giá để cung cấp
thông tin mà chưa phân tích thông tin để giúp người học điều chỉnh quá trình học tập,
người dạy điều chỉnh quá trình dạy cho phù hợp.
- Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng chưa có những đổi
mới căn bản. Đánh giá kết quả học tập hiện nay chủ yếu dựa trên nội dung (kiến thức,
kỹ năng và thái độ) và quá phụ thuộc vào sách giáo khoa.

4


- Kỹ năng soạn đề kiểm tra chưa đáp ứng được việc đổi mới kiểm tra đánh giá,
chủ yếu theo mức độ tái hiện, ít ở mức độ vận dụng.
- Việc đánh giá các môn học (kể cả các môn đánh giá bằng điểm số và các môn
đánh giá bằng nhận xét) nhìn chung còn nặng về điểm số và thành tích chưa hướng
tới đánh giá được các năng lực, phẩm chất của người học.

Xuất phát từ những hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
THPT trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ” với mong muốn đóng góp một
số giải pháp nhằm dần khắc phục những hạn chế còn tồn tại ở các trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ và đề
xuất một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học ở các trường THPT của địa phương..
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập và chất lượng học
thực tế của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT sẽ góp phần
quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên vẫn còn những
tồn tại, những bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. Nếu áp dụng một số
biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT theo hướng
nâng cao năng lực và theo một quy trình thống nhất thì sẽ góp phần năng cao hiệu
quả của hoạt động KTĐG, nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT trên
địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.

5


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh THPT.

5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
5.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý
hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì
- Tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn về khách thể khảo sát: Luận văn chỉ khảo sát đối với các bài kiểm
tra 1 tiết trở lên, kiểm tra học kỳ.
- Giới hạn về thời gian và địa điểm
+ Thời gian: Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2010 - 2011 trở lại đây.
+ Địa điểm: Các trường THPT công lập trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh
Phú Thọ bao gồm: THPT Việt Trì, THPT Công nghiệp Việt Trì, THPT Kỹ Thuật
Việt Trì và THPT Chuyên Hùng Vương.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, sử lý tài liệu. Nghiên cứu các văn kiện, Nghị
định, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước về giáo dục; Tiến hành tổng quan các tài liệu có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra viết, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nhằm thu thập các số
liệu về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh THPT theo tiếp cận
năng lực.
7.3. Phương pháp khảo nghiệm, thăm dò
Sau khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
học sinh THPT theo tiếp cận năng lực, đề tài lấy ý kiến của các cấp quản lí, giáo viên
về tính khả thi và hiệu quả của biện pháp này.
6



8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn được cấu trúc làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết

quả học tập của học sinh THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Ngay từ khi xuất hiện mô hình nhà trường các hình thức KTĐG mức độ của
người học cũng gia đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có những
hình thức KTĐG khác nhau nhưng đều đưa ra những qui định chuẩn, phù hợp với
yêu cầu của xã hội hiện tại. Chẳng hạn: Thời kì phong kiến sử dụng thi, kiểm tra để
đánh giá kết quả của người học; Thời kì tiền công nghiệp thi, kiểm tra phải phù hợp
với trình độ người học và coi đó là một cách thức dạy và học, có vai trò khuyến
khích học sinh tích cực, tự giác học tập; Thời kì hậu công nghiệp KTĐG phát triển
theo tiêu chí hướng vào mục đích, yêu cầu của chương trình giảng dạy.
Đầu thế kỷ XVI, nhà giáo dục vĩ đại J.A Comenxki (1592-1670) đã đưa ra mô
hình nhà trường và được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đó là nhà trường được

phân theo cấp học, bậc học ở những lứa tuổi nhất định; các môn học trong nhà
trường được quy định chặt chẽ có trương trình, có nội dung cụ thể thống nhất; thời
gian đào tạo cũng được ấn định, đương nhiên cách KTĐG kết quả học tập của học
sinh cúng được quy định rõ ràng.
Đến thế kỷ XVIII thì hệ đánh giá chất lượng đầu tiên được áp dụng phổ biến
trong nhà trường. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: Tốt - Trung bình - Kém. Tuy
nhiên để đánh giá được theo 5 bậc chất lượng học sinh thì phải kiểm tra như thế nào
để đánh giá được chính xác, phù hợp với đối tượng học sinh nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học mới là vấn đề được các nhà giáo dục quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều công trình nghiên cứu từng vấn
đề cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh giá kết quả của học
sinh như: Những vấn đề lý luận dạy học của việc đánh giá trí thức (V.M.Palomxki);
con đường hoàn thiện việc triểm tra tri thức kỹ năng (X.V.Uxova). Cũng trong giai
đoạn này nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu các nguyên tắc của việc KTĐG nhằm

8


đảm bảo tính khách quan như: Các hướng nâng cao tính khách quan trong việc đánh
giá tri thức học sinh (A.M.Levitop).
1.1.2. Trong nước
Thời nhà Lý thế kỷ XI – XIII thông qua các kì thi Hương để chọn tú tài, cử
nhân; thi Hội để chọn Thái học sinh, phó bảng, thi Đình để chọn Trạng nguyên,
Bảng nhãn, Thám hoa với 3 hình thức cơ bản là thi văn, thi võ, thi Lại viên. Trong
các kì thi này được quy định rất chặt chẽ nhiệm vụ của các lực lượng, sự thưởng phạt
nghiêm minh. Tuy nhiên có nhiều phiền toái, gò bó, không phát huy hết khả
năng sáng tạo của thí sinh. Cạnh đó kết quả của các kì thi thi này hoàn toàn phụ
thuộc vào sự nhận xét chủ quan của giám khảo.
Thời kỳ Pháp thuộc, nền giáo dục Việt Nam mang tính nô dịch thuộc địa
với chủ trương đào tạo một số ít người làm tay sai, còn đại đa số nhân dân là mù chữ

(chính sách ngu dân để dễ cai trị). Song ở thời kỳ này các kỳ thi tuyển được tổ chức
rất nghiêm túc và được bảo đảm bằng pháp luật, trung tâm khảo thí là đơn vị độc lập
với Bộ Giáo dục. Công tác KTĐG chất lượng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu
đào tạo của thực dân phong kiến.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay KTĐG đã có nhiều biến đổi căn bản
so với chế độ xã hội cũ. Nền giáo dục Việt Nam đã trải qua 3 lần cải cách, với mỗi
lần mục tiêu giáo dục đào tạo được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình đất nước.
Đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, hoạt
động nghiên cứu KTĐG; nghiên cứu công tác quản lý hoạt động KTĐG có những
phát triển mới. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về quản lý nhằm nâng
cao chất lượng KTĐG góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Một số tài liệu nghiên cứu về KTĐG trong lĩnh vực giáo dục của các chuyên
gia như: Trần Thị Tuyết Oanh, Đo lường và đánh giá kết quả học tập, Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội, 2007; Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập,
Nxb Khoa học xã hội, 2005...
Các đề tài luận văn thạc sỹ như: Nghiên cứu cải tiến quy trình tổ chức KTĐG
kết quả học tập của sinh viên tại khoa du lịch – Viện Đại học mở Hà Nội của tác giả

9


Lê Quỳnh Chi, năm 2006; Biện pháp quản lý công tác KTĐG kết quả học tập của
sinh viên trường Cao đẳng du lịch Hà Nội của tác giả Nghiêm Nữ Diễm Quỳnh, năm
2008; Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh trường THCS Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng của tác giả Trần Thị Kim Xuyến, năm 2011…..
Do vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn là cần thiết trong công tác dạy và
học cấp THPT trên địa bàn Thành Phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó

là phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế
độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia và mọi thời đại.
Từ điển tiếng việt viết: “ Quản lý là hoạt động của con người tác động vào
tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung”[29]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [14].
Như vậy, Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thường
có các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và được thể hiện bằng các thuật ngữ
khác nhau. Thực chất của Quản lý là gì? Cũng có những quan điểm không hoàn toàn
giống nhau. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học, Quản lý cơ bản đã được
làm sáng tỏ để có một cách hiểu thống nhất.
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm
đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Quản lý bao gồm các yếu tố:
- Phải có chủ thể quản lý là các tác nhân tạo ra tác động quản lý và một đối
tượng bị quản lý. Đối tượng bị quản lý phải tiếp nhận và thực hiện tác động quản lý.
Tác động quản lý có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ
chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản lý có thể là một người, nhiều người.

10


Còn đối tượng bị quản lý có thể là người hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị, đất đai,
thông tin...) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng....)
Quản lý là sự công tác liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự

phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên qui mô toàn cầu, khu vực,
quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người, sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc
tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài chính,… để kết hợp các
yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các
hoạt động của đối tượng theo một định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền
uy” buộc đối tượng phải tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích
đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu quản lý luôn
luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,
cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của
nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh
tế, tâm lí và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế
để đạt tới mục đích.
Từ những khái niệm nêu trên ta thấy đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản
lý là con người trong tổ chức, thông qua đó tác động lên các yếu tố vật chất (vốn, vật
tư, công nghệ) để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ hành động. Vì vậy khi xét về
thực chất quản lý trước hết và chủ yếu là quản lý con người.
Như vậy quản lý luôn tồn tại với tư cách là hệ thống gồm các thành tố cơ bản
sau:
- Chủ thể quản lý: Là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ chức
và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động hướng đích, có chủ
định đến đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý: Là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới những
tác động hướng đích có chủ định của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý là con người
trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là nguồn lực của tổ chức “Thông qua việc
11


×