Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.5 KB, 37 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHIỆM VỤ
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CẤP PHÊ DUYỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH

CƠ QUAN TRÌNH DUYỆT

BỘ XÂY DỰNG

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CƠ QUAN TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

SỞ XÂY DỰNG HẢI PHÒNG

VIỆN QUY HOẠCH HẢI PHÒNG


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

MỤC LỤC
I.



PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
1.1 Tổng quan............................................................................................................... 3
1.2 Lý do và sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch.........................................................4
1.3 Các căn cứ lập điều chỉnh quy hoạch...................................................................6
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ 9
2.1. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội và phát triển đô thị.........9
2.2. Đánh giá thực hiện quy hoạch theo Quyết định 1448/QĐ-TTg........................14
2.3. Một số nội dung được duyệt theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg không còn
phù hợp với tình hình hiện nay.................................................................................18
III. DỰ BÁO SƠ BỘ PHÁT TRIỂN............................................................................18
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị...........................................................18
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................19
3.3. Tính chất đô thị......................................................................................................20
3.4. Động lực phát triển đô thị......................................................................................20
3.5. Sơ bộ dự báo quy mô đô thị...................................................................................20
IV. CÁC YÊU CẦU NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH.........................23
4.1. Tổng quan và quá trình phát triển đô thị Hải Phòng qua các thời kỳ...............23
4.2. Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng...........................................23
4.3. Các kinh nghiệm quốc tế.......................................................................................25
4.4. Phân tích các tiền đề phát triển đô thị..................................................................26
4.5. Dự báo về phát triển quy mô dân số, đất đai.......................................................26
4.6. Hướng phát triển đô thị.........................................................................................27
4.7. Định hướng phát triển không gian:......................................................................28
4.8. Định hướng quy hoạch sử dụng đất:....................................................................28
4.9. Định hướng phát triển một số không gian chính trong đô thị............................30
4.10. Định hướng khung hạ tầng kỹ thuật.....................................................................31
4.11. Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến năm 2025 và các chương trình đầu tư xây
dựng................................................................................................................................. 33

V. HỒ SƠ SẢN PHẨM...............................................................................................34
5.1. Phần bản vẽ..........................................................................................................34
5.2. Thuyết minh.........................................................................................................35
5.3. Các văn bản liên quan.........................................................................................35
5.4. Mô hình................................................................................................................. 35
VI. DỰ TOÁN KINH PHÍ LẬP QUY HOẠCH.........................................................35
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.......................................................................................36
7.1. Tiến độ thực hiện.................................................................................................36
7.2. Tổ chức thực hiện.................................................................................................36
7.3. Lấy ý kiến về điều chỉnh quy hoạch....................................................................36
VIII.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................37
IX. PHỤ LỤC................................................................................................................37
Phụ lục 1. Văn bản pháp lý............................................................................................37
Phụ lục 2. Góp ý và Tiếp thu - giải trình.......................................................................37
Phụ lục 3. Bản vẽ thu nhỏ.................................................................................................37

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

2


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

NHIỆM VỤ
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

1

PHẦN MỞ ĐẦU


1.1 Tổng quan

1.1.1. Vị trí

Sơ đồ vị trí, mối quan hệ của Hải Phòng với Bắc bộ và Nam Trung Hoa

Thành phố Hải Phòng thuộc vùng châu thổ sông Hồng, là đầu mối giao
thông quan trọng và là cửa ngõ chính ra biển của vùng Bắc bộ và cả nước; cách
Thủ đô Hà Nội khoảng 100km, Hải Phòng là đô thị cảng trên 100 năm, là đô thị
loại 1 trực thuộc Trung ương, có vị trí đặc biệt quan trọng, là trung tâm cấp Quốc
gia của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Với diện tích đất tự nhiên khoảng 1.561,75 km2, là vùng chuyển tiếp giữa
đồng bằng châu thổ sông Hồng và vùng núi ven bờ Đông Bắc, Hải Phòng giáp
biển và được bao bọc bởi các dòng sông; bờ biển có chiều dài khoảng 125km với
5 cửa sông lớn, có nhiều vùng vịnh đẹp các luồng lạch sâu, rộng, ít sa bồi; có
khoảng 400 hòn đảo, trong đó đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa Vịnh Bắc bộ cách
Thành phố khoảng 135km. Hải Phòng có địa thế thuận lợi đối với phát triển kinh
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

3


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

tế - xã hội và đặc biệt quan trọng đối với an ninh quốc phòng, có điều kiện giao
thông thuận lợi trên tất cả các mặt đường thủy, đường bộ, đường sắt và hàng
không.
1.1.2. Vai trò
Là đầu mối giao thông quan trọng, cửa chính ra biển, trung tâm phát triển

trên lĩnh vực vận tải biển của các địa phương phía Bắc.
Là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; Khu vực
phát triển giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ của vùng Duyên hải Bắc bộ.
Là một trong những trung tâm dịch vụ, công nghiệp của vùng và cả nước
với hệ thống hạ tầng đô thị và công nghiệp đồng bộ, hiện đại.
Là một địa danh du lịch hấp dẫn với vùng đất có truyền thống, nơi lưu giữ
nhiều giá trị văn hóa, lịch sử, tự nhiên độc đáo.
Là khu vực trọng yếu trong vai trò phòng thủ quốc gia trên biển.
1.2 Lý do và sự cần thiết điều chỉnh quy hoạch
Là thành phố cảng - công nghiệp, phát triển dựa trên mối quan hệ giữa
vùng Duyên hải Bắc bộ với vùng Thủ đô Hà Nội và vùng Đồng bằng Sông Hồng,
Hải Phòng có vị trí đặc biệt quan trọng, là vùng cửa ngõ biển của vùng kinh tế
Nam Trung Hoa và Bắc bộ Việt Nam thông qua chiến lược “hai hành lang và một
vành đai kinh tế” với vai trò vận tải hàng hoá trong quan hệ thương mại trong và
ngoài nước, dịch vụ chuyển tải giữa các vùng kinh tế phía Bắc và vành đai kinh tế
biển vịnh Bắc bộ, có vai trò quyết định sự phát triển của vùng Duyên hải Bắc bộ
đồng thời tác động lớn đến Vùng Thủ đô Hà Nội- Vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc
Sự hội tụ - giao thoa tại khu vực Hải Phòng - Hạ Long là sự khẳng định cao
hơn về vai trò trung tâm kinh tế và du lịch biển, không chỉ ở tầm khu vực Bắc bộ
và Quốc gia mà còn ở tầm Quốc tế, “đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, có trọng
tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao; xã hội hóa
cao và có nội dung văn hóa sâu sắc” như Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn đã đề ra.
Ngày16/9/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 1448/QĐ-TTg
phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050. Đồ án này đã định hướng phát triển kinh tế, xã hội
giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn cho thành phố, làm cơ sở để các ngành xây

dựng, kế hoạch phát triển trong các giai đoạn tương ứng; trên cơ sở đó thành phố
thực hiện được một số Quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành đã được phê
duyệt như: Quy hoạch chung khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, quy hoạch phân khu
các quận, quy hoạch chung các thị trấn, quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
thành phố, quy hoạch xử lý CTR thành phố... và nhiều đồ án quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành đang triển khai nghiên cứu.

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

4


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

Kết luận Số 72-KL/TW ngày 10/10/2013, Bộ Chính trị yêu cầu: “Trên cơ
sở tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 32 và vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và các nghị quyết của Trung ương, từ nay đến năm
2020, Hải Phòng cần phát triển theo hướng phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế
để xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại,
trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát
triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả
nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và hành lang kinh tế Việt
Nam - Trung Quốc…”. Kết luận này là kim chỉ nam xác định quan điểm chỉ đạo
cho thành phố Hải Phòng phát triển theo hướng bền vững.
Tình hình phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng của thành phố Hải Phòng
đã và đang có nhiều biến động lớn, từ các dự án phát triển hạ tầng trọng yếu quốc
gia đang được ưu tiên phát triển như (cảng Hàng không quốc tế Cát Bi, đường
cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng, đường bộ ven
biển, cải tạo quốc lộ 10…), sự hình thành các đô thị (Bắc Sông Cấm, Tràng Cát,
Our City,…), các công nghiệp (Nam Đình Vũ, Tràng Duệ, Vship,…) và các dự án

quan trọng khác (cầu Tân Vũ - Lạch Huyện, cầu Bạch Đằng, cầu Hoàng Văn Thụ,
cầu Nguyễn Trãi...; các khu du lịch tại Đồ Sơn, Cát Bà, Vũ Yên,…), đồng thời
nhiều dự án phát triển vượt qua quy mô định hướng của quy hoạch chung được
duyệt... Các yếu tố này đã tạo ra sức ép về hệ thống hạ tầng đô thị, sự liên kết
vùng đòi hỏi cần có sự sắp sếp khoa học phối hợp hợp lý các khu chức năng đô
thị trong quá trình phát triển.
Xu thế đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng
đang và sẽ diễn ra hết sức mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi theo xu
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ gắn với việc phát triển văn hoá, xã hội,
bảo vệ tài nguyên môi trường. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp đạt tiêu
chuẩn quốc tế, cơ sở hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng nhằm nâng cao chất
lượng sống của người dân, nâng cao trình độ dân trí.
Biến đổi khí hậu, biểu hiện là sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu
và hệ quả là mực nước biển dâng. Đây là một trong những thách thức thức tác
động rất lớn đến phát triển đô thị thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn
đến năm 2050.
Quy hoạch chung xây dựng thành phố theo quyết định 1448/QĐ-TTg đến
nay đã đi vào thực hiện được 8 năm. Căn cứ Điều 46 - Luật Quy hoạch đô thị,
quy hoạch này cần được rà soát đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều
chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn, đồng thời
bổ sung, định hướng việc phát triển đô thị những năm tiếp theo.
Xuất phát từ những lý do trên; thực hiện chủ trương của Chính phủ tại văn
bản số 8959/VPCP-KTN ngày 20/10/2016, việc lập Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là hết sức cần thiết
và cấp bách nhằm đánh giá thực trạng phát triển đô thị Hải Phòng trong giai đoạn
vừa qua; lập quy hoạch xây dựng đồng bộ giữa các khu vực trong tổng thể chung
toàn thành phố, đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

5



Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

tế - xã hội và định hướng phát triển của thành phố trong tương lai; nâng cao chất
lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế thừa,
không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai đồng thời giữ vững
quốc phòng - an ninh trong tình hình mới.
1.3 Các căn cứ lập điều chỉnh quy hoạch
1.3.1. Nghị quyết của Bộ Chính trị
Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và
phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước” và Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW”;
1.3.2. Các Luật do Quốc hội ban hành
Luật Quy hoạch đô thị (2009); Luật Xây dựng (2014); Luật Di sản văn hóa
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá (2009); Luật Bảo
vệ Môi trường (2005); Luật Du lịch (2012); Luật Đất đai (2013); Luật Đầu tư
công (2014); Luật Điện lực (2014), Luật Tài nguyên nước (2012);
1.3.3. Các Nghị định, thông tư
Nghị định 37/2010/NĐ-CP, 07/4/2010, Chính phủ,Lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định 38/2010/NĐ-CP, 07/4/2010, Chính phủ, Quản lý không gian,
kiến trúc và cảnh quan đô thị;
Nghị định 44/2015/NĐ-CP, 6/5/2015, Chính phủ, Quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Nghị định 70/2012/NĐ-CP, 18/9/2012, Chính phủ, Quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Nghị định 19/2015/NĐ-CP, 14/2/2015, Chính phủ, Quy định chi tiết một số

điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định 92/2007/NĐ-CP, 1/6/2007, Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Du lịch;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP, 15/5/2014, Chính phủ, Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định 118/2015/NĐ-CP, 15/5/2014, Chính phủ, Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định 02/2016/NĐ-CP, Chính phủ, Sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 152/2007/NĐ-CP, 10/10/2007, về Khu vực phòng thủ; và Nghị định
152/2007/NĐ-CP, 10/10/2007, về Khu vực phòng thủ;
Nghị định 43/2015/NĐ-CP, 06/05/2015, Chính phủ, Quy định lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước;
Nghị định 35/2015/NĐ-CP, 13/04/2015, Quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

6


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

Thông tư 19/2010/TT-BXD, 20/10/2010, Bộ Xây Dựng, Hướng dẫn lập
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Thông tư 01/2011/TT-BXD, 27/1/2011, Bộ Xây Dựng, Hướng dẫn ĐMC
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
Thông tư 01/2016/TT-BXD, 01/02/2016, Bộ Xây Dựng, Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Thông tư 12/2016/TT-BXD, 29/6/2016, Bộ Xây Dựng, Quy định về hồ sơ
của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch
khu chức năng đặc thù;
Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/04/2017 của Bộ Xây dựng về việc

Hướng dẫn xác định, quản lý chi quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
1.3.4. Các Quyết định, Văn bản của Chính phủ, các Bộ ban ngành
Các Quyết định số: 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008, 34/2009/QĐ-TTg ngày
02/3/2009, 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009, 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012,
201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013, 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013, 198/QĐ-TTg
ngày 25/01/2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt: Quy hoạch xây dựng Vùng
Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phát
triển Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ đến năm 2020, Chương trình nâng
cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020, Chương trình phát triển
đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 – 2020, Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam,
Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2013 - 2020", Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; và các Quyết định số:
21/QĐ-TTg ngày 08/1/2009; 1327/2009/QĐ-TTg ngày 24/8/2009; 1436/QĐ-TTg
ngày 10/9/2009 và 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt quy hoạch phát triển: giao thông vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt,
cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 92/2003/QĐ- TTg ngày 9/5/2003 của Thủ tướng chính phủ
công nhận Hải Phòng là đô thị loại 1;
Quyết định số 271/ 2006/ QĐ- TTg ngày 27/11/ 2006 của Thủ Tướng chính
phủ về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Quyết định số 1448/QĐ- TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Công văn số 8959/VPCP-KTN ngày 20/10/2016 của Văn phòng Chính phủ
về việc chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

1.3.5. Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn, Quy phạm kỹ thuật
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

7


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

Các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia: QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch
xây dựng; QCVN 14:2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt; QCVN 14:2009/BXD
về quy hoạch XD nông thôn; QCVN 40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp;
QCVN 07:2016/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Các Tiêu chuẩn Quốc gia: TCXDVN 259: 2001 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu
sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị; TCXDVN 33:2006 Cấp
nước – Mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế; TCXDVN
104:2007 Đường đô thị-Yêu cầu thiết kế; TCVN 4454:2012 về Quy hoạch xây
dựng nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế;
Quy phạm trang bị điện: 11 - TCN – (19, 20, 21) – 2006 do Bộ Công công
nghiệp ban hành năm 2006;
1.3.6. Các Nghị quyết, Quyết định, Văn bản của UBND thành phố
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/1/2012 của Thành uỷ Hải Phòng về phát
triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 của Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ XV, Nhiệm kỳ 2015-2020;
Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân
dân thành phố Khóa XIV, kỳ họp thứ 5 về Nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính
sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện
đại giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến 2025;
Quyết định số 1706/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 04NQ/TU ngày 03/01/2012 của Thành uỷ;

Quyết định số 1339/2016/QĐ-UBND Ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân
dân TP ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung TP Hải
Phòng;
Công văn số 473/UBND-QH ngày 03/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc lập nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
1.3.7. Các nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ
Các chiến lược phát triển Khu kinh tế ven biển, Khu chế xuất; các quy
hoạch, chiến lược chuyên ngành khác có liên quan. v.v...;
Các quyết định thành lập, chia tách địa giới hành chính trên địa bàn;
Các quy hoạch vùng, quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân
khu quận, huyện, thị trấn, thị tứ… được duyệt trên địa bàn thành phố;
Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện được duyệt;
Các dự án quy hoạch đô thị, xây dựng, chuyên ngành được duyệt;
Các quy chuẩn, quy phạm, văn bản, tài liệu, bản đồ có liên quan.

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

8


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ
2.1 Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội và phát triển đô thị

2.1.1. Tổng quan:
a. Điều kiện tự nhiên
Hải Phòng có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển đô thị hiện đại; địa

hình địa mạo phong phú, có đường bờ biển dài và nhiều sông ngòi bao quanh là
tiềm năng lớn cho việc phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế biển.
Khí hậu Hải Phòng mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Bắc bộ với
điểm yếu là sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa và chịu ảnh hưởng của thuỷ
triều, gió bão, động đất, sóng thần... tuy nhiên cũng có điểm mạnh là khu vực
mang đặc trưng khí hậu của vùng ven biển, thuận lợi cho nghỉ dưỡng.
b. Hiện trạng đất đai (Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng 2016)
Tổng diện tích đất tự nhiên (ĐTN): 156.176 ha (chiếm 0,47% tổng diện
tích tự nhiên cả nước). Trong đó: Đất nông nghiệp: 83.310 ha, chiếm 53,34% diện
tích ĐTN; đất phi nông nghiệp: 64.821 ha, chiếm 41,51% diện tích ĐTN; đất
chưa sử dụng: 8.045 ha, chiếm 5,15% diện tích ĐTN.
Bình quân đất xây dựng đô thị của Hải Phòng năm 2016 là 150 m2/người,
xấp xỉ TP Hà Nội (149m2/người) tuy nhiên còn khá cao so với Quảng Ninh (83
m2/người) và TP Hồ Chí Minh (107 m2/người) trong khi chỉ tiêu đất xây dựng đô
thị đến năm 2020 đối với các đô thị ven biển theo Định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020 là 80m2/người.
c. Hiện trạng dân số và lao động (Niên giám thống kê TP Hải Phòng 2016)
Hiện trạng dân số thành phố Hải Phòng đến năm 2016 là: 1.980.800 người,
trong đó: Thành thị: 46,74%; Nông thôn: 53,26%; mật độ dân số trung bình:
1.268 người/km2; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,89%, giảm so với năm 2010.
Tổng số lao động 1.131.600 người, trong đó: Nam 50,11%; Nữ 49,89%.
Lao động tại đô thị: 42,74%; nông thôn: 57,26%; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo:
32,30%; tỷ lệ thất nghiệp: 3,44%.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Thành phố Hải Phòng là thành phố Cảng và công nghiệp, cơ cấu kinh tế
đang chuyển dịch mạnh theo hướng dịch vụ - công nghiệp. Hiện trạng phát triển
kinh tế năm 2016 của Hải Phòng như sau:
- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) năm 2016 (theo giá so sánh 2010)
ước đạt 104.059 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ, đạt kế hoạch (kế hoạch tăng
10,5 - 11,0%), trong đó: nhóm nông, lâm, thủy sản ước tăng 1,01%; nhóm công

nghiệp - xây dựng ước tăng 11,6%; nhóm dịch vụ ước tăng 10,8% so với cùng kỳ.
Cơ cấu các ngành “Dịch vụ - Công nghiệp, xây dựng - Nông, lâm, thủy sản”
tương ứng “57,22% - 40,47% - 6,35%”. GRDP bình quân đầu người (theo giá
hiện hành) ước đạt 3.017 USD, đạt kế hoạch.

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

9


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2016 ước tăng 17,02% so với cùng
kỳ, đạt kế hoạch (kế hoạch tăng 17,0 - 18,0%), trong đó có một số ngành có tốc
độ tăng trưởng cao như: sản xuất thiết bị truyền thông, sản xuất sản phẩm điện tử
dân dụng, may trang phục, sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa.
- Hoạt động thương mại, dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng ước đạt 91.192 tỷ đồng, tăng 13,04% so với cùng kỳ. Tổng kim
ngạch xuất khẩu ước đạt 5,16 tỷ USD, tăng 19,57% so với cùng kỳ, đạt kế hoạch
(kế hoạch tăng 18,5 - 19,5%). Tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 5,27 tỷ USD,
tăng 17,44% so với cùng kỳ.
- Sản lượng hàng hỏa thông qua các cảng ước 80,01 triệu tấn, tăng 17,2%
so với cùng kỳ, đạt kế hoạch (kế hoạch 80 triệu tấn). Vận tải hàng hóa ước tăng
10,29% về tấn và tăng 1,95% về tấn.km so với cùng kỳ. Vận tải hành khách ước
tăng 10,17% về người và tăng 11,76% về người.km so với cùng kỳ.
- Tổng lượt khách du lịch đến Hải Phòng ước 5,96 triệu lượt khách, tăng
6,02% so với cùng kỳ, bằng 104,57% kế hoạch năm, trong đó khách quốc tế đạt
759,03 nghìn lượt, tăng 6,36% so cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản ước 14.083,7 tỷ đồng, tăng 1,31% so
với cùng kỳ, không đạt kế hoạch (kế hoạch tăng 2,5 - 3,0%), trong đó: giá trị sản

xuất nông nghiệp tăng 0,15%, giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 2,53%, giá trị sản
xuất thủy sản tăng 4,34% so với cùng kỳ. Năng suất lúa cả năm ước thực hiện
63,05 tạ/ha. Tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố ổn định, không có dịch
bệnh xảy ra. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước tăng 6,11% so
với cùng kỳ, trong đó sản lượng nuôi trồng tăng 2,04%, sản lượng khai thác tăng
8,89% so với cùng kỳ.
2.1.3. Thực trạng phát triển đô thị
Hệ thống đô thị Hải Phòng gồm đô thị Trung tâm (07 quận) và 11 thị trấn
huyện lỵ, trong đó: gồm 1 Đô thị loại I: Là đô thị trung tâm gồm 7 quận Hồng
Bàng; Ngô Quyền; Lê Chân; Kiến An; Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn; 11 đô thị
gồm: Các thị trấn: Minh Đức, Núi Đèo, An Dương, An Lão, Trường Sơn, Tiên
Lãng, Vĩnh Bảo, Núi Đối, Cát Bà, Cát Hải và Huyện đảo Bạch Long Vỹ.
Hải Phòng là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh và
mạnh so với trung bình cả nước. Năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa toàn thành phố đạt
46,73%, gấp 1,40 lần trung bình toàn quốc (trung bình toàn quốc 33,40%), đứng
thứ 03 trong các tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tỷ lệ đô thị
hóa của Hải Phòng gần bằng tỷ lệ đô thị hóa của thành phố Hà Nội (47,55%),
thấp hơn tỉnh Quảng Ninh (61,7%) là tỉnh đang có định hướng phát triển trở thành
đô thị Loại I trực thuộc trung ương và còn thấp hơn nhiều so với thành phố Đà
Nẵng (87,3%) và thành phố Hồ Chí Minh (81,9%).
Mật độ phân bố đô thị toàn thành phố đạt xấp xỉ 12 đô thị /1.000km2.
Thành phố phát triển mạnh về phía Đông và Đông Nam.
* Về công tác quy hoạch:
Quy hoạch đô thị và khu chức năng đặc thù: Từ khi Điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến nay Thành
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

10



Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

phố đã phê duyệt quy hoạch phân khu của 7 quận là Đồ Sơn, Lê Chân, Ngô
Quyền, Dương Kinh, Hồng Bàng, Kiến An và Hải An; đã phê duyệt quy hoạch 5
đô thị vệ tinh (thị tứ Tam Cường, thị trấn Vĩnh Bảo, Minh Đức, Tiên Lãng và An
Lão); QHC khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải đến năm 2025; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 khu vực đảo Cát Hải thuộc khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải. Hiện nay
thành phố có 17 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đến thời
điểm 2016) có tổng diện tích 9.504 ha và 37 cụm công nghiệp.
Quy hoạch chuyên ngành: Các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật như quy hoạch
cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch sử dụng điện năng, quy hoạch thu
gom và xử lý chất thải, quy hoạch nghĩa trang, quy hoạch bảo vệ các nguồn tài
nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản...; quy hoạch ngành như
quy hoạch văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, chợ, mạng lưới xăng
dầu ... được tập trung triển khai và phê duyệt nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững.
* Chỉnh trang, tái thiết đô thị:
Các khu đô thị cũ từng bước tập trung nâng cấp, cải tạo chỉnh trang, tái
thiết đô thị: Thành phố đẩy mạnh công tác rà soát, đánh giá tiến tới xây dựng lại
các khu chung cư cũ (trên 200 khu chung cư), khu đất xen kẹt; tích cực, kiên
quyết thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường đô thị ra các
khu, cụm công nghiệp tập trung để dành quỹ đất xây dựng các công trình công
cộng... nhằm cải thiện chất lượng sống; phê duyệt và triển khai đầu tư xây dựng
công viên cây xanh từ bến xe Tam Bạc đến chân cầu đường bộ Tam Bạc... để tạo
bộ mặt đô thị thống nhất và có bẳn sắc riêng.
Tập trung cải tạo nút giao thông (Ngã sáu Máy Tơ, Quán Mau, Ngã tư Lê
Hồng Phong giao Nguyễn Bỉnh Khiêm...); nâng cấp đường giao thông đô thị
(đường 356 đoạn 2A từ ngã ba Nguyễn Bỉnh Khiêm đến đập Đình Vũ; đường
Đông Khê 2; mở rộng đường Nguyễn Bình, mở rộng hè tại các tuyến phố trung
tâm như: Tô Hiệu, Lạch Tray, Trần Nguyên Hãn, cải tạo vỉa hè khu vực dải vườn

hoa trung tâm thành phố…).
* Phát triển đô thị mới:
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố được duyệt,
thành phố đã và đang phát triển, thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị mới theo
định hướng:
- Mở rộng về phía Bắc Sông Cấm: xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Bắc
Sông Cấm (khởi công trong quý I/20017), hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu đô
thị gắn với công nghiệp như Vsip, Bến Rừng... làm cơ sở hình thành quận mới.
- Mở rộng về phía Đông, Đông Nam: quy hoạch khu vực Cát Hải thành “đảo
thông minh Cát Hải” (Cathai smart island) gắn với Cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phòng và khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Khai thác hết quỹ đất xây dựng các khu
đô thị mới Nam Hải, Đông Hải, Tràng Cát, Cảng ven sông Cấm và khu công
nghiệp, Cảng Đình Vũ... làm cơ sở hình thành 1 quận mới.
- Mở rộng về phía Nam dọc đường Phạm Văn Đồng: Hình thành các khu đô
thị mới dọc đường 353, 355, khu đô thị mới Anh Dũng, Hòa Nghĩa, các trung tâm
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

11


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

hội chợ triển lãm quốc tế, liên hợp thể dục thể thao thành phố và khu giáo dục
đào tạo, nghỉ dưỡng ven biển và vành đai xanh sông Đa Độ...
- Hình thành một khu dân cư lớn phía Tây thành phố trên cơ sở Mở rộng
quận Hồng Bàng sang huyện An Dương gồm các xã Nam Sơn, An Đồng.
- Mở rộng về phía Tây Nam: Phát triển mở rộng quận Kiến An bằng các khu
đô thị mới như: Cựu Viên, khu du lịch cảnh quan sông Lạch Tray, núi Thiên
Văn...
- Mở rộng về phía Tây Bắc: Phát triển các khu ở hiện có, các khu đô thị mới

thuộc huyện An Dương kết hợp với các khu công nghiệp làm cơ sở để hình thành
một quận mới.
* Thực trạng hệ thống hạ tầng xã hội khung:
- Nhà ở: diện tích trên 39.436.725m2 với 458.436 căn; diện tích ở bình
quân: 20,3m2/người (đô thị 20,1m2/người, nông thôn 20,4m2/người). Số liệu này
so với mục tiêu quốc gia về nhà ở (Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030) là thấp hơn bình quân toàn quốc (22m2/người).
- Trung tâm hành chính - chính trị: Theo điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố đã được phê duyệt, Trung tâm hành chính - chính trị mới thành phố
được bố trí tại Khu đô thị Bắc Sông Cấm. Thành phố đang khẩn trương triển khai
các thủ tục để hoàn thành theo định hướng quy hoạch 07 quận là Đồ Sơn, Lê
Chân, Ngô Quyền, Dương Kinh, Hồng Bàng, Kiến An, Hải An. Ngoài trung tâm
hành chính tập trung quận Hải An đã được đầu tư xây dựng, trung tâm hành chính
tập trung quận Dương Kinh và Hồng Bàng đang được đầu tư xây dựng, các công
trình trung tâm hành chính tập trung của 5 quận khác chưa được đầu tư.
- Y tế - giáo dục - văn hóa, thể thao: Đến nay trên địa bàn thành phố đã có
03 bệnh viện đa khoa thành phố, 05 bệnh viện đa khoa quận, 08 bệnh viện đa
khoa huyện, 01 bệnh viện đa khoa thị trấn, 07 bệnh viện chuyên khoa thành phố,
03 trung tâm y tế chuyên khoa thành phố, 01 trung tâm kiểm dịch y tế QT thành
phố, 01 trung tâm kiểm nghiệm DPMP thành phố, 01 trung tâm y tế truyền thông
GDSK thành phố; 01 trung tâm y tế dự phòng thành phố; 01 trung tâm cấp cứu
115 thành phố, 07 trung tâm y tế quận, 07 trung tâm y tế huyện, 224 trung tâm y
tế cấp xã – phường – thị trấn và 05 cơ sở y tế khác.
Trên địa bàn thành phố có: 4 trường Đại học; 15 trường Cao đẳng; 60
trường THPT trong đó có 40 trường công lập và 26 trường đạt chuẩn quốc gia;
15 trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp, 1 trung tâm tin học và 1 trung tâm ngoại ngữ; 26 trường trung cấp
chuyên nghiệp và 2 trường khiếm thính khiếm thị.
- Dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí: Hệ thống chợ, siêu
thị - trung tâm thương mại, dịch vụ đô thị đầy đủ, phục vụ tốt cho nhu cầu người

dân, hình thành những trung tâm thương mại lớn theo hướng hiện đại. Dịch vụ du
lịch phát triển với tiềm năng lớn ở chuỗi du lịch Đồ Sơn - Cát Bà - Vịnh Hạ Long.
Vui chơi giải trí mới phát triển ở một số loại hình cao cấp.
* Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung:
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

12


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

- Giao thông:
 Giao thông đối ngoại: Vận tải đường bộ chiếm tỷ lệ cao (chiếm 70-80%
tổng lượng hàng qua cảng), quốc lộ 5 và quốc lộ 10 vẫn đóng góp vai trò chính;
Vận tải đường sắt chiếm tỷ lệ thấp, giao cắt bằng nhiều với đường đô thị (khu vực
đô thị cũ). Thiếu đường sắt kết nối với cảng Đình Vũ, nhất là với cảng cửa ngõ
Quốc tế Hải Phòng (đang xây dựng); Đường thủy nội địa: Năng lực thông qua các
cảng, bến thủy nội địa vẫn còn hạn chế; Cảng biển: Chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển dài hạn. Quy mô đầu tư nhỏ, số lượng cầu bến nhiều, thiếu các bến
cảng nước sâu, các bến cảng container trung chuyển quốc tế. Hệ thống logistics
chủ yếu là công tác vận chuyển. Các kho tàng, bến bãi dịch vụ vệ tinh phát triển
tự phát, nhỏ lẻ, manh mún.
 Giao thông đô thị trung tâm: Thiếu các tuyến đường trục chính đô thị theo
hướng Đông - Tây và hướng Bắc - Nam, thiếu các tuyến đường vành đai kết nối
các khu vực, thiếu các tuyến đường kết nối từ trung tâm đến các huyện. Tỷ lệ đất
giao thông đô thị rất thấp chỉ đạt 3,52% (tối thiểu theo quy định là 20%-25%). Tỷ
lệ vận tải hành khách công cộng thấp chỉ đạt 6,05% (đô thị loại I là 20% - 30%).
 Giao thông các đô thị vệ tinh: Tỷ lệ đất giao thông đô thị thấp chỉ đạt từ
4,7% đến 14,8% (tối thiểu theo quy định là 20%). Tỷ lệ vận tải hành khách công
cộng thấp chỉ đạt 1% (đô thị loại IV, V là 2% - 5%).

 Cấp điện: 100% người dân được dùng điện. Khu vực các quận, chỉ tiêu
cấp điện sinh hoạt đạt 1000kwh/người/năm thấp so với quy định (QCXDVN
01:2008/BXD là 2.100kwh/người/năm). Khu vực đô thị vệ tinh: chỉ tiêu cấp điện
sinh hoạt cho Núi Đèo, An Lão, Núi Đối, Cát Bà từ 1080kwh/người/năm đến
1250kwh/người/năm, so với tiêu chuẩn là đảm bảo; Các đô thị còn lại gồm Minh
Đức, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt từ 650 kwh/người/năm đến
850kwh/người/năm

chưa
đạt
(QCXDVN
01:2008/BXD

1000kwh/người/năm).
 Cấp nước: Cấp nước đô thị thành phố Hải Phòng tương đối tốt so với các
tỉnh thành trến toàn Quốc. Tỷ lệ cấp nước cho đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh đạt
100%; Khu vực đô thị trung tâm là 140lít/ng-ngđ thấp so với tiêu chuẩn
(QCXDVN 01:2008/BXD là 180lít/ng-ngđ); Khu vực đô thị vệ tinh từ 90lít/ngngđ đến 120lít/ng-ngđ là tương đối đảm bảo so với tiêu chuẩn (QCXDVN
01:2008/BXD là 100lít/ng-ngđ).
- Cao độ nền và thoát nước mưa:
 Khu vực đô thị trung tâm: Đô thị cũ không đảm bảo cao độ nền tối thiểu
(đô thị xây dựng từ thời Pháp). Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực là
0,84 km/km2 chưa đạt (chỉ tiêu 4,0km/km2). Cao độ nền khu đô thị mới xây dựng
theo quy hoạch được duyệt.
 Khu vực các đô thị vệ tinh: Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực
từ 1,03 km/km2 đến 2,5 km/km2 chưa đạt (chỉ tiêu 3,0km/km2).
- Thoát nước thải: Đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh chưa có hệ thống thoát
nước thải và trạm xử lý nước thải. Sáu khu công nghiệp đã có trạm xử lý nước
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng


13


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

thải. Các cụm công nghiệp (trừ cụm công nghiệp Tân Liên), các bệnh viện (trừ
14/37 bệnh viện lớn) là chưa có trạm xử lý nước thải.
- Chiếu sáng: Nguồn cung cấp cho chiếu sáng chưa tách riêng nguồn dân
dụng. Cột chiếu sáng một số tuyến đường vẫn đi chung cột điện lực, lưới điện vẫn
đi nổi gây mất mỹ quan đô thị; Khu vực đô thị trung tâm: Tỷ lệ chiếu sáng đường
phố chính là 95,5% và ngõ xóm là 65% là chưa đạt (theo chỉ tiêu là 100%); Khu
vực các đô thị vệ tinh: Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính từ 70% đến 85% và ngõ
xóm từ 35% đến 50% là chưa đạt (theo chỉ tiêu là 90% và 85%).
- Quản lý chất thải rắn (CTR):
 Khu vực đô thị trung tâm: Chôn lấp tại các khu xử lý CTR hiện có Tràng
Cát, Đình Vũ hiện đang quá tải, trong khi đó khu xử lý CTR Gia Minh đang xây
dựng. Tỷ lệ CTR sinh hoạt được thu gom 97% gần đạt chỉ tiêu (QCXDVN
01:2008/BXD là 100%).
 Khu vực đô thị vệ tinh: Tỷ lệ CTR sinh hoạt được thu gom từ 75% đến
90%, một số đô thị đạt chỉ tiêu (QCXDVN 01:2008/BXD là ≥ (85-90%)).
2.2 Đánh giá thực hiện quy hoạch theo Quyết định 1448/QĐ-TTg

a. Quy mô dân số và phân bố dân cư
- Dân số đô thị Hải Phòng đến thời điểm năm 2016 là 925.900 người, đạt
được 38,6% so với mục tiêu năm 2025 đặt ra là 2.400.000 người.
- Dân số đô thị trung tâm (7 quận) đến thời điểm năm 2016 là 832.200
người, đạt được 39,6% so với mục tiêu năm 2025 đặt ra là 2.100.000 người.
- Dân số đô thị các thị trấn đến thời điểm năm 2016 là 93.700 người, đạt
được 31,2% so với mục tiêu năm 2025 đặt ra là 300.000 người.
b. Quy mô đất xây dựng đô thị

- Đất xây dựng đô thị đến thời điểm năm 2016 là 13.743,03ha. Đạt được
29,6% so với mục tiêu năm 2015 đặt ra là khoảng 23.000 đến 24.000ha. Đạt được
10,4% so với mục tiêu năm 2025 đặt ra là khoảng 47.500 đến 48.900ha.
c. Định hướng phát triển không gian đô thị
- Nhà ở: Về cơ bản các kết quả trên đều đạt và vượt mục tiêu phấn đấu theo
“Chương trình phát triển nhà ở thành phố đến năm 2005, định hướng phát triển
đến năm 2010-2020”.
- Trung tâm hành chính - chính trị: đã có quy hoạch quỹ đất dành cho các
trung tâm hành chính - chính trị tập trung cấp thành phố và cấp quận. Thành phố
phấn đấu trong quý I/2017 sẽ triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Khu đô thị Bắc Sông Cấm làm cơ sở cho xây dựng trung tâm hành chính - chính
trị tập trung thành phố.
- Y tế - giáo dục - văn hóa, thể thao: cơ bản đầy đủ hệ thống công trình các
cấp, đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu và đời sống nhân dân. Đã có các công trình
cấp quốc gia (Đại học hàng hải Việt Nam, Khu liên hợp đua thuyền sông Giá, các
di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia…), cấp vùng (bệnh viện Việt Tiệp cơ sở 2,
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

14


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

các bệnh viện chuyên ngành; Đại học Hải Phòng, Đại học Y Dược Hải Phòng;
Khu liên hợp thể thao thành phố...) cấp thành phố và cấp đô thị.
- Dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí: Hệ thống chợ, siêu
thị - trung tâm thương mại, dịch vụ đô thị đầy đủ, phục vụ tốt cho nhu cầu người
dân, hình thành những trung tâm thương mại lớn theo hướng hiện đại. Dịch vụ du
lịch phát triển với tiềm năng lớn ở chuỗi du lịch Đồ Sơn - Cát Bà - Vịnh Hạ Long.
Vui chơi giải trí mới phát triển ở một số loại hình cao cấp.

c1. Những nội dung đã thực hiện được
* Đối với đô thị trung tâm
- Góc độ quy hoạch: Đã lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 đối với 7 quận
hiện hữu. Khu vực các quận mới mới chỉ lập quy hoạch quận Bắc Sông Cấm và
khu vực Tràng Cát – Cát Hải.
* Đối với đô thị vệ tinh: Đã lập quy hoạch tỷ lệ 1/2.000 đối với 12 thị trấn (Minh
Đức, Núi Đèo, Núi Đối, An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Cát Bà, Quảng Thanh,
Lưu Kiếm)
- Phát triển các đô thị mới: Các khu đô thị mới đang hình thành trong các
khu vực hiện hữu và một số khu vực dự kiến phát triển quận mới như: Khu đô thị
Bến Rừng, khu đô thị Bắc Sông Cấm, khu đô thị An Dương, khu đô thị Our City,
khu đô thị Xi măng, khu đô thị PG An Đồng...
- Về hạ tầng xã hội: Hệ thống hạ tầng xã hội đang được đầu tư xây dựng.
- Về công nghiệp:
+ Đã hình thành 6 khu công nghiệp (KCN Nomura, KCN Đồ Sơn, KCN
Đình Vũ, KCN Tràng Duệ, KCN Nam Cầu Kiền, KCN An Hưng – Đại Bản).
+ Đang san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Nam Đình Vũ.
- Về hạ tầng kỹ thuật:
 Giao thông:
. Đường bộ: Đã hoàn thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; Quốc
lộ 37 đang được cải tạo nâng cấp; đang triển khai thi công cải tạo nâng cấp quốc
lộ 10 đoạn từ cầu Nghìn đến Quán Toan; quốc lộ 5 được đầu tư cải tạo mặt
đường; đã động thổ khởi công xây dựng tuyến đường bộ ven biển.
. Đường biển: Các cảng khu vực Đình Vũ đã hình thành. Cảng cửa ngõ Quốc
tế Hải Phòng đang được xây dựng (02 bến khởi động).
. Đường thủy nội địa: Mạng lưới đường thủy khá thuận lợi, kết nối với các
địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng. Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa, hành khách hiện tại.
. Đường hàng không: Đã cải tạo nâng cấp Cảng hành không Quốc tế Cát bi.
. Hệ thống giao thông đô thị khu vực trung tâm đã được nâng cấp cải tạo.

Các tuyến đường trục chính đang xây dựng như: đường trục chính đô thị vốn vay
ngân hàng thế giới (WB), nâng cấp mở rộng đường trục KCN Đình Vũ, đường
phía Tây Nam khu CN Đình Vũ, đường bao Đông Nam quận Hải An, đường Ngô
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

15


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

Gia Tự, đang xây dựng đường Tân Vũ - Lạch huyện (dự kiến hoàn thành
8/2017),...
 Cấp nước: Các nhà máy nước An Dương, Vật Cách, Cầu Nguyệt, Vĩnh
Bảo, Đồ Sơn, Tiên Lãng, Cái Giá, Minh Đức, An Tiến, Quang Trung đã được
nâng công suất; Xây mới NMN Thủy Sơn, NMN Tam Cường.
 Thoát nước mưa: Hệ thống cống thoát nước đã được cải tạo, về cơ bản
đáp ứng tốt tiêu thoát nước cho đô thị. Cao độ nền các khu vực xây dựng mới đã
đảm bảo theo quy hoạch được duyệt.
 Thoát nước thải: Khu vực đô thị trung tâm đang triển khai xây dựng
đường cống bao thu gom, giếng tách nước mưa, trạm bơm nước thải, khu xử lý
nước thải Vĩnh Niệm theo Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý CTR
thành phố (giai đoạn 1). Các khu công nghiệp đang hoạt động (6 khu) đã có trạm
xử lý nước thải riêng.
 Quản lý chất thải rắn:
. Tỷ lệ thu gom CTR của đô thi trung tâm, các đô thị vệ tinh cơ bản đã đảm
bảo.
. Hiện thành phố đang tập trung đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn Gia
Minh (huyện Thủy Nguyên).
 Cấp điện và chiếu sáng công cộng:
. Cấp điện ổn định phục vụ sinh hoạt, công nghiệp,... với tỷ lệ đạt 100% (trừ

đảo Bạch Long Vỹ) đáp ứng phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa Thành phố.
Lưới điện trong đô thị dần dần được ngầm hóa nhất là lưới 22kV.
. Chiếu sáng: Chiếu sáng các tuyến đường chính đô thị cơ bản đảm bảo đạt tỷ
lệ theo quy định. Chiếu sáng công viên, vườn hoa,... được thành phố quan tâm
đầu tư nhất là dải vườn hoa trung tâm, đường Lê Hồng Phong,...
c2. Những nội dung chưa thực hiện được
- Về Quy hoạch: Chưa có quy hoạch của 3 quận mới (Bến Rừng, Tây Băc và
An Dương).
- Về Phát triển các đô thị mới: Chưa lấp đầy các khu vưc dự kiến phát triển
đô thị.
- Về hạ tầng xã hội: Hệ thống hạ tầng xã hội chưa đạt quy mô diện tích.
- Về công nghiệp:
+ Chưa hình thành các khu công nghiệp: KCN Nam Tràng Cát, KCN Thủy
Nguyên, KCN An Dương, KCN Tiên Thanh, KCN Giang Biên II, KCN Vinh
Quang, KCN An Hòa, KCN Ngũ Phúc, KCN đóng tàu Vinh Quang.
- Về hạ tầng kỹ thuật:
 Giao thông:
. Đoạn quốc lộ 10 từ Quán Toan đến cầu Đá Bạc chưa cải tạo nâng cấp. Cao
tốc Ninh Bình - Hải Phòng chưa xây dựng.
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

16


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

- Chưa di chuyển cảng Hoàng Diệu, các cảng dọc sông Cấm để dành đất
phát triển đô thị; các cảng Nam Đình Vũ, hệ thống cảng cửa ngõ Quốc tế Hải
Phòng (trừ 2 bến khởi động) chưa được xây dựng.
- Đường sắt tốc độ cao từ Hà Nội kết nối Hải Phòng, kết nối ra cảng Đình

Vũ, Nam Đình Vũ, cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng, cảng Nam Đình Vũ và
đường sắt Vùng duyên hải Bắc Bộ chưa được xây dựng.
- Chưa hình thành cảng hàng không quốc tế Hải Phòng tại Tiên Lãng.
- Chưa xây dựng các tuyến đường trục chính đô thị theo hướng Đông - Tây,
hướng Bắc - Nam, các tuyến đường vành đai. Tỷ lệ đất dành cho giao thông đô
thị chưa đạt và còn thiếu nhiều; Chưa xây dựng các tuyến đường sắt đô thị.
 Cấp nước: Chưa xây dựng các NMN tập trung như NMN Ngũ Lão, NMN
Quảng Thanh, NMN Hưng Đạo, NMN Kim Sơn, NMN Đình Vũ.
 Thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa chưa tách riêng hệ thống thoát
nước thải. Các hồ điều hòa chưa được xây dựng.
 Thoát nước thải: Các khu xử lý nước thải chưa xây dựng
 Quản lý chất thải rắn (CTR): Các khu xử lý CTR chưa được xây dựng (trừ
khu xử lý CTR Gia Minh).
 Cấp điện: Cấp điện sinh hoạt đô thị trung tâm thấp, chưa đạt chỉ tiêu
(QCXDVN 01:2008/BXD là 2.100kwh/người/năm).
c3. Những nội dung đã thực hiện nhưng không theo Quy hoạch chung (do tình
hình phát triển thực tế, bao gồm cả các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ
cho phép điều chỉnh, điều chỉnh cục bộ, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đồng ý theo quy định pháp luật…)
- Về quy hoạch sử dụng đất:
+ Khu dịch vụ hậu cần sau cảng (quận Hải An).
+ Đảo Hòn Dáu (quận Đồ Sơn).
+ Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng (quận Đồ Sơn).
+ Đảo Vũ Yên (quận Hải An và huyện Thủy Nguyên).
+ Đảo Cát Hải (huyện Cát Hải).
+ Khu công nghiệp Tràng Duệ (huyện An Dương).
+ Cụm công nghiệp Tân Liên (huyện Vĩnh Bảo).
+ Sân golf Xuân Đám (huyện Cát Hải).
+ Sân golf An Lão (huyện An Lão)…
- Về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:

+ Đã chuyển đổi một phần hồ Đôn Nghĩa (quận Lê Chân) thành chức năng
khác.

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

17


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

+ Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng đoạn từ ga Hùng Vương ra cảng cửa ngõ
quốc tế Hải Phòng, hiện nay đang trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
+ Đã xây dựng bến xe Thượng Lý.
+ Đã phê duyệt Quy hoạch bến xe khách Dương Kinh tại phường Hải
Thành.
+ Quy hoạch nghĩa trang: Rà soát phù hợp với đồ án Quy hoạch nghĩa trang
thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đang trình UBND
thành phố phê duyệt.
+ Quy hoạch chất thải rắn: Rà soát phù hợp với Quyết định số 1711/QĐUBND ngày 11/10/2012 về việc phê duyệt quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa
bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
+ Trạm 110kV Bridgestone (trạm khách hàng), Lưu Kiếm, khu đô thị Xi
Măng, Quán Trữ và các tuyến 110kV cấp nguồn cho trạm biến áp trên.
2.3 Một số nội dung được duyệt theo Quyết định số 1448/QĐ-TTg không

còn phù hợp với tình hình hiện nay
- Các khu, cụm công nghiệp dọc sông Văn Úc thuộc địa bàn 2 huyện Tiên
Lãng và An Lão.
- Quân cảng Nam Đồ Sơn.
- Sân bay Tiên Lãng.
3 DỰ BÁO SƠ BỘ PHÁT TRIỂN


3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị
3.1.1. Quan điểm
Trên cơ sở: Kết luận Số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị; Các
Chiến lược phát triển: Bền vững, Xanh, biển Đông, … Quan điểm phát triển đô
thị Hải Phòng cụ thể như sau:
- Tư tưởng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu:
khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm hài hoà giữa bảo tồn và
phát triển, phát triển và bảo tồn; sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm năng lượng gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái và ứng phó biến đổi khí hậu - nước biển dâng; phát triển
cân đối giữa phát triển đô thị và các vùng nông thôn.
- Quy hoạch đô thị đồng bộ với cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật: sử dụng
tài nguyên thiên nhiên hợp lý và có hiệu quả. Cải tạo khu vực đô thị cũ với phát
triển các khu đô thị mới, phát huy bản sắc kiến trúc đô thị Hải Phòng.
- Tính khả thi và tính hiệu quả: Kế thừa, phát huy các mặt được của Quy
hoạch chung thành phố, Quy hoạch vùng và các quy hoạch cấp trên khác đã được
duyệt; cập nhật các dự án lớn có ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố
cục không gian kiến trúc đô thị.
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

18


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

- Phát triển Kinh tế - Xã hội: Quy hoạch đô thị phù hợp với tiềm năng, vị
thế của thành phố cảng biển, đô thị trung tâm cấp quốc gia; từng bước và liên tục
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; kết cấu ngành nghề đô thị bảo đảm
năng suất, chất lượng tổng hợp. Phát triển ngành nghề đô thị, quan tâm các ngành

sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao thay thế cho công nghệ thấp, lạc
hậu.
- Đảm bảo quốc phòng an ninh.
3.1.2. Mục tiêu
- Xây dựng Hải Phòng trở thành “Thành Phố Cảng xanh, văn minh, hiện
đại”.
- Xây dựng Hải Phòng thành Trung tâm Dịch vụ - Công nghiệp lớn, có sức
cạnh tranh cao.
- Xây dựng Hải Phòng trở thành một trọng điểm kinh tế biển, đầu mối giao
thông quan trọng, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và hành lang
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.
- Xây dựng Hải Phòng trở thành một Thành Phố đáng sống, trung tâm giáo
dục - đào tạo, y tế và khoa học công nghệ của vùng Duyên hải Bắc Bộ; trung tâm
dịch vụ - công nghiệp lớn, có sức cạnh tranh cao.
- Bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi lập quy hoạch: khu vực đô thị trung tâm với 7 quận là Hồng
Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Hải An, Kiến An, Dương Kinh, Đồ Sơn và dự kiến
mở rộng 5 quận mới là Bến Rừng, Bắc Sông Cấm, Tây Bắc, An Dương, Tràng
Cát - Cát Hải; các huyện ngoại thành, đảo Cát Bà và Khu kinh tế Đình Vũ - Cát
Hải với tổng diện tích 1.561,76 km2 (156.176 ha) (diện tích lấy theo Niên giám
thống kê thành phố Hải Phòng năm 2016).
- Phạm vi nghiên cứu mối quan hệ vùng: bao gồm các tỉnh, thành phố xung
quanh có ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến không gian phát triển kinh tế - xã hội
- quốc phòng - an ninh của thành phố Hải Phòng nằm trong vùng Duyên hải Bắc
Bộ, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng


19


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

Phạm vi lập quy hoạch

- Ranh giới lập quy hoạch: theo ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng.
3.3 Tính chất đô thị
- Là đô thị loại I trung tâm cấp quốc gia, hướng tới đô thị loại đặc biệt,
quốc tế;
- Là thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại. Trung tâm dịch vụ,
công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả
nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên
hải Bắc Bộ; đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của
các địa phương phía Bắc và hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc;
- Là pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh.
3.4 Động lực phát triển đô thị
- Vị trí chiến lược và liên kết phát triển vùng:
 Các quan hệ quốc tế:
. Quan hệ giữa thành phố Hải Phòng với hệ thống đô thị, cảng trong vành
đai ven biển: Việt Nam - Đông Nam Á - Trung Quốc.
. Quan hệ giữa thành phố Hải Phòng với các tỉnh miền Nam Trung Quốc
qua hai hành lang Côn Minh- Lào Cai- Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh- Lạng
Sơn - Hà Nội- Hải Phòng.
. Quan hệ với các cực tăng trưởng lớn trong vùng Đông Á và Đông Nam Á
như: Hồng Kông (trung tâm tài chính thương mại quốc tế), Singapo (cảng biển),
BangKok (trung tâm thương mại), Nhật Bản (trung tâm kinh tế)...
 Các quan hệ trong nước: Hải Phòng là trung tâm tổng hợp (kinh tế - khoa
học - kỹ thuật tổng hợp) của vùng Duyên hải Bắc Bộ, có mối quan hệ giao thoa

với: vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Kinh tế biển: thủy sản, dịch vụ cảng biển và hậu cần cảng biển…; Có di
sản thiên nhiên (quần đảo Cát Bà với khu dự trữ sinh quyển thế giới được
UNESCO công nhận, khu du lịch cấp quốc gia Đồ Sơn…)
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

20


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

- Dịch vụ: Cảng, giao thông, du lịch, thương mại, tài chính…
- Công nghiệp xanh.
- Nông nghiệp kỹ thuật cao.
- Quản lý hành chính - chính trị.
- Quốc phòng - an ninh.
3.5 Sơ bộ dự báo quy mô đô thị
3.1.3. Dân số
- Hiện trạng dân số toàn thành phố (2016): 1.980.800 người. Trong đó: Dân
số đô thị: 46,74%. Dân số nông thôn: 53,26%. Tỷ lệ tăng dân số trung bình
(2010-2016): 1,05%; Tỷ lệ tăng tự nhiên: 0,89%; Tỷ lệ tăng cơ học: %.
- Dự báo đến năm 2025: 3.000.000 người. Trong đó: Dân số đô thị:
1.650.000 người. Dân số nông thôn: 1.350.000 người. Tỷ lệ tăng dân số trung
bình (2020-2025): %; Tỷ lệ tăng tự nhiên: %; Tỷ lệ tăng cơ học: %.
- Dự báo đến năm 2035: 5.000.000 người. Trong đó: Dân số đô thị:
3.500.000 người. Dân số nông thôn: 1.500.000 người. Tỷ lệ tăng dân số trung
bình (2025-2035): %; Tỷ lệ tăng tự nhiên: %; Tỷ lệ tăng cơ học: %.
3.1.4. Đất đai
- Hiện trạng năm 2016 (tỷ lệ đô thị hóa 46,73%) đất xây dựng đô thị
khoảng 13.900ha, chỉ tiêu 150m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng 2.560ha,

chỉ tiêu 78m2/người.
- Đến năm 2025 (tỷ lệ đô thị hóa 55%): Quy mô đất xây dựng đô thị
khoảng 24.750ha, chỉ tiêu 150m2/ người, trong đó đất dân dụng khoảng
16.200ha, chỉ tiêu 120m2/ người. Đất xây dựng nông thôn khoảng 16.200ha, chỉ
tiêu 120m2/người.
- Đến năm 2035 (tỷ lệ đô thị hóa 70%): Quy mô đất xây dựng đô thị
khoảng 52.500-63.000ha, chỉ tiêu 150÷180m2/ người, trong đó đất dân dụng
khoảng 21.000-28.000ha, chỉ tiêu 60÷80m2/ người. Đất xây dựng nông thôn
khoảng 18.000- 30.000ha, chỉ tiêu 120÷200m2/người.
(Dự báo quy mô dân số và đất xây dựng đô thị sẽ được cụ thể hóa trong quá
trình nghiên cứu lập điều chỉnh quy hoạch).
3.1.5. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật dự kiến áp dụng cho đô thị
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ
án được xác định theo tiêu chí của đô thị loại 1 đối với đô thị trung tâm, các tiêu
chi đô thị và dân dân cư nông thôn theo từng khu vực, có xem xét, áp dụng thêm
các tiêu chí đô thị trung tâm cấp vùng, du lịch biển, dịch vụ cảng và công
nghiệp...
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị: khoảng 150-160 m2/người. Trong đó:
- Đất dân dụng khoảng 75 - 85 m2/người,trong đất dân dụng:
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

21


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

+ Đất đơn vị ở: 42-50m2/người;
+ Đất công trình công cộng cấp đô thị: 5-8 m2/người;
+ Đất cây xanh TDTT đô thị: 13-15 m2/người;

+ Đất giao thông: 20-22m2/người.
Bảng dự báo sơ bộ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

2025

2035

3.000

5.000

I

Dân số

a

Dân số đô thị

1.650

3.500

b


Dân số nông thôn

1.350

1.500

II

Đất xây dựng đô thị

m2/người

150

150÷180

III

Đất xây dựng khu vực nông thôn

m2/người

120

120÷200

IV

Hạ tầng kỹ thuật đô thị

km/km2

4-6

4-6

Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I

% đất XD ĐT

18-20

20-26

Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại IV, V

% đất XD ĐT

18-20

18-20

Cấp nước sinh hoạt (Qsh) đô thị loại I

l/người-ngđ

150

180


Cấp nước sinh hoạt đô thị loại IV, V

l/người-ngđ

120

120

Cấp nước công nghiệp

m3/ha.ngđ

22-45

22-45

m3/ngđ

10%Qsh

(12÷15)%Qsh

Tỷ lệ thu gom nước thải sinh hoạt

%

95

100


Tỷ lệ thu gom nước thải công nghiệp

%

100

100

Đô thị loại I

kg/người-ngày

1,3

1,3

Đô thị loại IV, V

kg/người-ngày

0,9

0,9

Cấp điện sinh hoạt đô thị loại I

W/ng

450


700

Cấp điện sinh hoạt đô thị loại IV, V

W/ng

200

330

KW/ha

50-350

50-350

Cấp nước sinh hoạt

l/người-ngđ

60

80

Cấp nước công nghiệp

m3/ha.ngđ

22-45


22-45

a

1000 người

Quy hoạch

Giao thông
Mật độ đường phố chính và khu vực

b

Cấp nước

Cấp nước dịch vụ, công cộng
c

d

e

Tỷ lệ thu gom nước thải:

Thu gom chất thải rắn sinh hoạt

Cấp điện

Cấp điện công nghiệp
V


Hạ tầng kỹ thuật khu vực nông thôn

a

Cấp nước

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

22


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

TT

Chỉ tiêu
Cấp nước dịch vụ, công cộng

b

Tỷ lệ thu gom nước thải công nghiệp

c

Thu gom chất thải rắn sinh hoạt

d

Cấp điện

Cấp điện sinh hoạt
Cấp điện công nghiệp

Quy hoạch

Đơn vị
m3/ngđ

10%Qsh

10%Qsh

%

95

100

kg/người-ngày

0,8

0,8

W/ng

100

165


KW/ha

50-350

50-350

(Các chỉ tiêu cần được xác định cụ thể trong quá trình nghiên cứu quy hoạch).
4 CÁC YÊU CẦU NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
4.1 Tổng quan và quá trình phát triển đô thị Hải Phòng qua các thời kỳ

- Tổng quan quá trình phát triển đô thị qua các thời kỳ.
- Đánh giá nhận xét các đặc điểm yếu tố về biến đổi không gian đô thị trên
cơ sở hình thái và cảnh quan tự nhiên (thế núi, hình sông, biển, hướng chủ
đạo...).
- Nhận xét, kết luận về các đặc điểm tổ chức không gian quy hoạch, kiến
trúc của Hải Phòng qua các thời kỳ.
4.2 Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng
4.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên
Đánh giá hiện trạng theo khu vực: Khu vực 7 quận đô thị trung tâm; Khu
vực các huyện phía Bắc; khu vực các huyện phía Nam và khu vực đảo Cát Bà,
Bạch Long Vỹ. Các khu vực trên được điều tra, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng,
nêu bật được sự khác biệt, tính đặc thù và tiềm năng nổi trội. Việc đánh giá cần
tập trung theo các nội dung sau:
- Địa hình, mặt nước (đồi núi, ao hồ sông, biển..), cây xanh...
- Các vấn đề về điều kiện tự nhiên khác: Khí hậu, địa chất, thủy văn, tài
nguyên thiên nhiên...
- Các vấn đề về biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển đô thị
- Đánh giá hiện trạng về quy hoạch, kiến trúc cảnh quan đô thị
Rà soát thực trạng phát triển của đô thị- điểm dân cư nông thôn, các vấn đề

đô thị hóa, thực trạng quản lý đô thị và một số vấn đề coa liên quan...; đánh giá,
phân tích, xác định và thể hiện rõ phạm vi ranh giưới các khu vực cảnh quan kiến
trúc các khu vực đặc thù...Các điểm nhìn, hướng nhìn, các trục không gian chủ
đạo, các công trình điểm nhấn. Các khu vực cửa ngõ, các khu trung tâm, quảng
trường, khu cấc xanh vui chơi giải trí.
4.1.2. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

23


Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

Phân tích các chỉ tiêu về hiện trạng KT-XH; các cơ sở kinh tế kỹ thuật chủ
yếu trong thành phố, mức độ phát triển của các ngành kinh tế chủ lực của thành
phố; phân tích mô hình, không gian hoạt động và nhu cầu không gian để phát
triển cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất, cùng các không gian liên quan.
4.1.3. Đánh giá hiện trạng về dân cư, lao động việc làm
Thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tỉ lệ dân số, lao động (5
năm gần nhất); phân tích xu hướng phát triển dân số, thu nhập; tình hình phân bố
dân cư ( đô thị- nông thôn), các hiện tượng dịch cư, các vấn đề do đô thị hóa; tình
trạng tăng giảm lực lượng sản xuất về chất và lượng, khả năng thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao; phân tích các yếu tố và đặc điểm nổi bật của thiết chế
văn hóa bản địa, chỉ ra khả năng bảo tồn, phát huy các giá trị đặc hữu.
4.1.4. Đánh giá hiện trạng về đất đai
- Thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình sử dụng đất đai; phân tích đánh giá
tình hình sử dụng đất tại các khu vực lập quy hoạch, đặc biệt là quỹ đất đã xây
dựng đô thị, công nghiệp, du lịch, hạ tầng.... Xác định các vùng bảo vệ, cấm hoặc
hạn chế xây dựng như khu vực an ninh quốc phòng biên giới, khu vực có đặc

điểm độ dốc lớn, khả năng lũ lụt cao, vị trí điểm nhấn cảnh quan tự nhiên, khu
vực sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả cao. Xác định các khu vực cần cải tạo lại
hoặc quỹ đất có thể phát triển mới.
- Xác định cơ cấu sử dụng đất hiện nay để làm cơ sở cho lựa chọn phương án
phát triển và các vấn đề tồn tại về sử dụng đất đai cần giải quyết.
4.1.5. Hệ thống hạ tầng xã hội
- Nghiên cứu thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội trên địa bàn như
các công trình và hệ thống chăm sóc y tế; hệ thống trường học các cấp từ mầm
non đến giáo dục dạy nghề; hệ thống văn hóa thông tin, truyền hình, internet,
công trình thể dục thể thao; hệ thống các công trình phục vụ dịch vụ du lịch, vui
chơi giải trí.
- Xác định những vấn đề còn tồn tại về hệ thống hạ tầng xã hội, đề xuất bổ
sung hoặc tôn tạo trên cơ sở hiện trạng, tập trung chủ yếu về khía cạnh quỹ đất và
xây dựng công trình.
4.1.6. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới giao thông- vân tải. Các liên kết
với quốc gia và quốc tế cũng như các vùng lân cận. Nhận diện về vấn đề ùn tắc
giao thông tại các tuyến giao thông đối ngoại, cảng biển...
- Phân tích, đánh giá hiện trạng san nền và thoát nước mưa. Nhận diện và
đánh giá hệ thống sông và hồ của Hải Phòng trong thoát nước khu vực đô thị
trung tâm. Đánh giá địa chất công trình, các vấn đề về thoát lũ, hệ thống đê
điều...liên quan đến biến đổi khí hậu. Đánh giá về chế độ thủy văn liên quan đến
(lũ, lụt, nước biển dâng).
- Phân tích, đánh giá mạng lưới cấp nước. Các vấn đề tồn tại trong khai
thác nguồn nước, vận hành và phân phối, chất lượng nước...
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

24



Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050

- Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới cấp điện, thông tin liên lạc,
chiếu sáng công cộng đô thị.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới thoát nước thải và vệ sinh môi
trường. Các vấn đề về chất lượng nước thải, thu gôm, quản lý CTR, tổ chức nghĩa
trang và mai táng.
4.1.7. Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên về nguồn nước, ô nhiễm không
khí tiếng ồn, môi trường đất, hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái nước mặt; Xác định
vùng đệm bảo vệ nguồn nước cho khu vực đầu nguồn sông các sông hồ; các vùng
bảo vệ rừng ngập mặn và lòng hồ trong khu vực. Nhận định các vấn đề về môi
trường và những vùng dễ bị tác động, những khuyến cáo về tình hình ô nhiễm,
suy thoái môi trường; xác định các khu vực tự nhiên có yêu cầu bảo tồn, các nội
dung bảo vệ môi trường mà quy hoạch cần giải quyết.
4.1.8. Các vấn đề về quản lý đô thị
- Hiện trạng quản lý phát triển đô thị (quy trình lập, xét duyệt và triển khai,
phối hợp đầu tư phát triển với các ngành).
- Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý quy hoạch đô thị.
4.1.9. Rà soát các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
- Tổng quan chung về các chương trình, dự án trong khu vực như: Danh
mục các dự án về quy hoạch; danh mục các dự án về hạ tầng kỹ thuật; danh mục
các dự án về công trình xây dựng.
- Xem xét đánh giá đồ án Điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Hải
Phòng đã được phê duyệt năm 2009, Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế
Đình Vũ- Cát Hải đến 2030;
- Nghiên cứu các dự án đầu tư có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
thành phố Hải Phòng; đánh giá tiềm năng, lợi thế và thực trạng phát triển du lịch
tại khu du lịch Cát Bà- Đồ Sơn;

- Rà soát đánh giá mức độ triển khai, chất lượng và khả năng phù hợp của
từng dự án với tổng thể chung của toàn đô thị. Xem xét tính hiệu quả và sự phù
hợp của các chương trình, dự án với các vấn đề về mục tiêu, tầm nhìn đã đặt ra.
4.1.10. Đánh giá tổng hợp
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đô thị.
- Nhận định, đánh giá thực trạng phát triển của đô thị
- Phân tích và đánh giá thực trạng các dự án quy hoạch xây dựng đã, đang
triển khai trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Các vấn đề tồn tại cần giải quyết.
4.3 Các kinh nghiệm quốc tế
Tư vấn thiết kế cần nghiên cứu và đưa ra các kinh nghiệm lập quy hoạch
chung các thành phố lớn ở các nước có sự tương đồng về địa hình, trình độ phát
Đơn vị tư vấn: Viện Quy hoạch Hải Phòng - 34 Lý tự Trọng - Hồng Bàng - Hải Phòng

25


×