Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ, tại trại lợn tâm huệ xã đại hưng huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TẠ HOÀNG HÀ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO
LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸTẠI TRẠI LỢN
TÂM HUỆ XÃ ĐẠI HƯNG HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên- 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



TẠ HOÀNG HÀ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI
SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ, TẠI TRẠI LỢN TÂM HUỆ XÃ
ĐẠI HƯNG HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013- 2017

Giảng viên hướng dẫn:TS.TRẦN VĂN THĂNG

Thái Nguyên - 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn, Ban Lãnh đạo trạm thú y thị xã Phổ
Yên, cùng Ban Lãnh đạo công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã
về thực tập tốt nghiệp tại địa phương.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành khóa
luận thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ, tại trại lợn Tâm Huệ xã Đại Hưng huyện
Mỹ Đức thành phố Hà Nội”.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
trườngĐạihọcNôngLâmTháiNguyên

nơiđàotạo,giảngdạyvàgiúpđỡem

trongsuốtquátrìnhhọctậpnghiên cứutạitrường. Em xin chân thành cảm ơn sự
tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú yđã truyền đạt cho
em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở
trường để em có những kiến thức nền tảng phục vụcho công việc thực tập,
cũng như công việc thực tế của em sau khi ra trường.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo
TS.TRẦN VĂN THĂNG – giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và
thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót
và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết
quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và
cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập
của mình.

Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ của công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã


ii

nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để
phục vụ cho bài báo cáo. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ông
NHO chủ trang trại đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình thực tập, đó là những kiến thức hết sức bổ
ích cho em sau khi ra trường.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên khóa luận này không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn để khoá luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng ... năm 2017
Sinh viên

TẠ HOÀNG HÀ


3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn của công ty cổ phần Marphavet
qua 3 năm 2015 - 2017 ................................................................. 37
Bảng 4.2. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái sinh sản.......................... 42

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con theo mẹ ......................... 43
Bảng 4.6. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ....................... 45
Bảng 4.7. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ...................... 46
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con............................... 47
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 49


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV

: Cán bộ nhân viên

CNTY

: Chăn nuôi thú y

CP

: Cổ phần

Cs

: Cộng sự

ĐH

: Đại học


E. coli

: Escherichia coli

GMP

: Good Manufacturing Practices

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

WHO

: World Health Organization


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................
i

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG


.................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ
VIẾT

TẮT..............................................................................iv

MỤC

...............................................................................................................................

v

LỤC
Phần

1:MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................................
1
1.2.
Mục
đích

yêu
tài........................................................................................ 2

cầu

của

đề


1.2.1. Mục đích..........................................................................................................................
2
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................................................
2
Phần
2:TỔNG
QUAN
..................................................................................... 3

TÀI

2.1.
Điều
kiện

sở
............................................................................................ 3

nơi

LIỆU
thực

tập

2.1.1.
Giới
thiệu
về

ty...................................................................................................... 3

công

2.1.2. Giới thiệu về trại lợn Tâm Huệ, xã Đại Hưng, Huyện Mỹ Đức, Hà Nội.
...... 5
2.1.3.

cấu
tổ
chức
........................................................................................ 5

của

2.1.4.

sở
vật
chất
trại.......................................................................................... 6
2.1.5.
Thuận
lợi

khó
..................................................................................... 8

của
khăn


2.2.

sở
khoa
học
tài................................................................................................. 9
2.2.1 . Những hiểu biết
nuôi...................................................... 9
2.2.2.Những
bệnh
thường
mẹ.............................................................12

về

phòng,
gặp

trang



trang
của

của

trị
lợn


bệnh

trại

trại
đề

cho
con

vật
theo


6

2.2.3.
Những
bệnh
thường
sản.............................................................19

gặp



2.3.
Tình
hình

nghiên
cứu
nước..................................................................31
2.3.1.
Tình
hình
nghiên
giới.............................................................................31
2.3.2.
Tình
hình
nghiên
..............................................................................32

lợn

trong
cứu
cứu

nái

trên

trong

sinh
ngoài
thế
nước


Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
...........34
3.1.
Đối
tượng
cứu.....................................................................................................34
3.2.
Địa
điểm

thời
hành.....................................................................................34

nghiên
gian

tiến


7

3.3. Nội dung tiến
hành..........................................................................................................34
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo
dõi..........................................................34
3.4.1. Phương pháp thực hiện
...............................................................................................34
3.4.2. Các chỉ tiêu theo
dõi.....................................................................................................35

3.5. Xử lý số liệu
.....................................................................................................................35
Phần 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO
LUẬN............................................................................37
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn của công ty cổ phần Marphavet 3 năm gần
đây
(2015 – 2017) ..........................................................................................................................37
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn
lợn.......................................38
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
.......................................38
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắcxin
.............................39
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản về lợn con theo
mẹ....42
4.3.1 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái sinh sản
...........................................................42
4.3.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con theo
mẹ..................................................43
4.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ..........44
4.4.1. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
................................................44
4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ
...............................................46
4.5. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại
trại.............................47


8


4.6. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn
................................48
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ.................................................................................50
5.1. Kết luận.............................................................................................................................50
5.2. Đề nghị..............................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM
KHẢO.................................................................................................52
ẢNH CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................................................55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ,...cho ngành công
nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn là nghề đang được Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt
quan tâm và đầu tư về công tác giống, thức ăn, thú y. Chất lượng đàn lợn
không ngừng được cải thiện với mục đích đưa ngành chăn nuôi lợn trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát

triển nông nghiệp nói chung. Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn và mang lại lợi
ích kinh tế nhanh nhất, lớn nhất đó chính là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở
các trang trại, xí nghiệp.Đi cùng với lợi ích kinh tế là nhiều khó khăn xuất
hiện, trong đó có tình hình dịch bệnh đe dọa trực tiếp đến lợi ích kinh tế và
nhiều lợi ích khác.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn
nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên
tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn
lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ, tại trại lợn Tâm Huệ xã Đại Hưng huyện Mỹ Đức thành
phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại.
Thực hiện việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ.
Đề suất các biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu

Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con, lợn con
theo mẹ.
Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con, lợn con
theo mẹ.
Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng
12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc
xin phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm
chức năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi mới
công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy
phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng tôi” là kim
chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty vươn lên phát
triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất vắc xin,
thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh
tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của Marphavet mang lại giá trị
kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn nuôi trang trại
công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại.Đầu năm 2010, Ban Giám đốc

công ty đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu
chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm,
thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến
nay, Công ty tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy vắc xin
với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút trên tế
bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền
công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.


4

Hiện nay, Tập đoàn BMG đang sở hữu 5 nhà máy thức ăn chăn nuôi tại
Yên Bái, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc,Hải Dương tiếp tục tiến hành xây
dựng 2 nhà máy TĂCN ở Thái Nguyên và Đồng Nai. Với kinh nghiệm hơn
10 năm hoạt động trong lĩnh vực thuốc thú y, Tập đoàn BMG có lợi thế về
các loại men, mix, các công thức về bổ sung khoáng đa lượng, vi lượng giúp
vật nuôi tăng trọng nhanh, giảm thiểu tối đa nguy cơ dịch bệnh. Bên cạnh đó,
BMG còn có các chương trình khuyến mãi tặng men trên mỗi đầu bao cám,
tặng kèm vắc xin… Với chất lượng sản phẩm ổn định, đội ngũ nhân sự trình
độ chuyên môn cao, nhiệt tình, công nghệ sản xuất hiện đại, Happy feed,
Nano feed, BMG feed đang dần chiếm lĩnh thị phần phân phối TĂCN trong
nước và hướng tới quốc tế.
Tính đến thời điểm hiện tại các sản phẩm TĂCN mang các nhãn hiệu
Happy feed (Marphavet), Nano feed (Nanovet), BMG feed (BMGvet) của
Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã sản xuất và phân phối được 29.000 tấn/1 tháng.
Đây được đánh giá là bước thành công đầu tiên của Tập đoàn trong lĩnh vực
TĂCN. Với định hướng phấn đấu trong 5 năm sẽ thuộc Tốp 5 về thị phần
TĂCN trên toàn Quốc, đang tiếp tục đầu tư xây dựng nhà máy tại Thái
Nguyên với 5 dây chuyền sản xuất: 3 dây chuyền sản xuất thức ăn hỗn hợp, 1
dây chuyền thức ăn thủy sản, 1 dây chuyền thức ăn tập ăn cho lợn con; công

suất 45 tấn/1h. Dự kiến Quý 4/2017 sẽ khánh thành và đưa vào sử dụng. Các
dây chuyền này được lắp đặt và giám sát bởi các chuyên gia đến từ Đức, Ý.
Trụ sở nhà máy của công ty đặt tại xã Trung Thành- Phổ Yên- Thái
Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả Nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi
nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi
nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng
và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.


5

2.1.2. Giới thiệu về trại lợn Tâm Huệ, xã Đại Hưng, Huyện Mỹ Đức, Hà
Nội.
Trại lợn của Tâm Huệ nằm trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức,
Hà Nội. Trước năm 2008 huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ và nằm ven sông đáy
cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 52 km. Theo đường QL21B:
Cách tỉnh Hà Nam đi theo đường quốc lộ 21B khoảng 40km
Cách trung tâm thành phố Hòa Bình khoảng 60 km
Phía đông giáp với xã Vạn Kim, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Phía tây giáp với thị trấn Đại Nghĩa, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Phíanam giáp với xã Hùng Tiến, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Phía bắc Đại Hưng giáp với An Tiến huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Là vùng huyện bán sơn địa, nằm ở phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ.
Phía nam là vùng núi đá vôi hang động Karst, có vẻ đẹp nổi tiếng, là khu
thắng cảnh chùa Hương. Huyện còn có hồ nước lớn là hồ Quan Sơn, nằm trên
địa phận xã Hợp Tiến. Ở rìa phía đông có sông Đáy chảy theo hướng từ Bắc
xuống Nam sang tỉnh Hà Nam.
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như:
Đường bộ: có quốc lộ 21B chạy từ Hà Đông, qua thị trấn Đại Nghĩa (Tế
Tiêu cũ), sang tỉnh Hà Nam.

Đường sông có sông Đáy (sông Thanh Hà),thuận lợi trong phát triển
kinh tế, xã hội và giao lưu hàng hóa.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư chăn nuôi
+ Nhóm công nhân: 2 công nhân, 2 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.


6

Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 3 ha, nằm trên địa bàn xã Đại Hưng, có địa
hình tương đối bằng phẳng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện
cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.

Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 180 nái cơ bản, bao gồm:
+ 2 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 1 dãy,
mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi
dãy có 50 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp
xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết kế
cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.


7

+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 5 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty TNHH hưng phát thanh hóa , mỗi chuồng có thể
nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng,
thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn
nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông

và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu
vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi
lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng phòng tắm sát trùng cho
cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.


8

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đại Hưng, Trạm thú y huyện Mỹ Đức.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi Hưng Phát-Thanh Hóa cung cấp về
con giống,và công ty Nanovet cung cấp về thức ăn và thuốc thú y có chất
lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới 3pha và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

• Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát,đặc biệt vào cuối năm 2016 giá lợn sụt giảm mạnh gây
khó khănvà thiệt hại rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Những khó khăn
trên đòi hỏi trại cũng phải tiêm phongđầy đủ không để phát tán mần
bệnh.phòngchống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại.


9

2.2. Cơ sở khoa họccủa đề tài
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1 Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993)[22] vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi nhiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa to lớn
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô trong chuồng phải đảm bảo
27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs(2004)[20] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.


10

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin :
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs(2012)[6], vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như

ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối
tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm
dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của
mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ(2012) [6] nguyên tắc để
điều trị bệnh là :


11

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuôc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ(2012) [6] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là :

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh : chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc
tố).
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm


12

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2.Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ
2.2.2.1. Bệnh phân trắng ở lợn con
a. Tình hình dịch tễ của bệnh
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 28 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi. Bệnh có thể mắc một vài con hoặc cả đàn.
Cách phòng bệnh trong chăn nuôi ít tốn phí mà có hiệu lực nhất là dựa
vào công tác vệ sinh, đó là làm cho gia súc và các nguyên nhân gây bệnh cách
xa nhau. Để có các biện pháp vệ sinh tốt cần tìm hiểu biết dịch tễ của bệnh.
Trương Lăng và Xuân Giao (1999) [12], cho biết, ở nước ta, lợn con
mắc bệnh tiêu chảy rất phổ biến trong các cơ sở chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh từ
25 - 100%, tỷ lệ tử vong trên 70%, bệnh hầu như quanh năm, nhiều nhất ở
cuối đông sang xuân, cuối xuân sang hè. Điều kiện phát bệnh thường thấy:


13

- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít
hơn, thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
- Chuồng nền đất, sân chơi rộng rãi, hạn chế nhiều sự phát triển của bệnh.
- Đất ở đồi núi, trung du là một điều kiện để ngăn ngừa bệnh, vì đất
đồi có nhiều nguyên tố vi lượng bổ sung cho sự thiếu hụt của thức ăn.
- Chuồng trại nơi trũng, ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
b. Đường nhiễm bệnh
Theo Lê Văn Năm và cs (1998) [16], nguồn lây bệnh nhiều nhất
các nái chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường
hợp này lợn con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai
đoạn sau cai sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang

trùng.
Trong các trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ những ngày
đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%, tất
nhiên sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy người
ta bố trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E.
coli sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E. coli
không những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ
đầu tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay
từ khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng
trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật còn trong bụng mẹ.
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], cho biết, khả năng
gây bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới
sinh chưa có hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ
chưa phù hợp, chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt


14

và một số vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột
non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hướng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thượng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng như:
không hấp thu được các chất dinh dưỡng, mất nước của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nước,
giảm thể tích máu.
c. Quá trình sinh bệnh
Phạm Ngọc Thạch (2006) [25], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết

dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao, tạo điều kiện cho
cácvi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa
trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích
vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh
kéo dài, con vật bị mất nước gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như
nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên
trầm trọng, gia súc có thể chết.
d. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con.
Do khẩu phần ăn của lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin
A. Nên sau khi sinh sữa mẹ thường thiếu chất, lợn con bị suy dinh dưỡng,
màng nhầy của ruột không được bảo vệ nên rất dễ bị cảm nhiễm với vi trùng
Colibacille, Salmonella... gây bệnh phân trắng.
Do lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu, làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.


15

Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú
hoặc sữa mẹ quá nhiều lợn con bị dư chất đạm không tiêu hóa được, trôi
xuống ruột già, ở đó có một số vi khuẩn như E. coli sử dụng, phân hủy chất
đạm, sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến bệnh phân trắng.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao, làm cơ thể
lợn con mất cân bằng giữa sản nhiệt và truyền nhiệt. Do đó, sẽ tiêu hao năng
lượng của cơ thể để chống lạnh. Nếu lạnh kéo dài thường xuyên, đường huyết
sẽ giảm xuống đột ngột, gây rối loạn cơ năng tiết dịch và nhu động của dạ
dày, ruột dẫn tới rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
Do thiếu các nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Co... vì trong thực tế lợn

con muốn phát triển bình thường một ngày cần cung cấp 7 - 10 mg Fe, nhưng
sữa mẹ chỉ cung cấp 1 mg Fe/ ngày, như vậy cần bổ sung thêm 6 - 9 mg Fe
mỗi ngày.
Do lợn mẹ bị một số bệnh khác như viêm tử cung, viêm vú, bị nhiễm
độc và nhiễm trùng kế phát, lợn con bú phải sẽ bị bệnh.
Lợn mẹ trước khi sinh bị nhiễm bệnh thương hàn (mặc dù điều trị đã
khỏi), nhưng khi có thai vi trùng xâm nhập qua màng nhau vào thai, lợn con
đẻ ra bị nhiễm vi trùng nên gây bệnh.
Theo Erwyn R. Miler (2001) [30], cũng nêu ra một số nguyên nhân gây
bệnh: một số các yếu tố môi trường và ký chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm
E. coli ở lợn sơ sinh. Dạ dày và ruột của lợn con nhanh chóng bị tràn ngập vi
trùng, ngay sau khi sinh, rất nhiều trong số chúng “bất hại” nhưng nếu xuất
hiện với số lượng lớn E. coli lợn con có thể bị nhiễm bệnh sau khi sinh.
Số lượng lớn E. coli thường hiện diện ở ngay môi trường nếu ẩm ướt, bẩn và
thông thoáng kém.Tuy nhiên, nguồn nhiễm bệnh quan trọng nhất là lợn con
khác mắc bệnh tiêu chảy E. coli. Những con này sẽ thải ra tới 1 tỷ E. coli/ 1cc
phân lỏng.


×