Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Mô hình tăng trưởng kinh tế của việt nam hiện nay là mô hình tăng trưởng theo chiều rộng” anh chị hãy bình luận nhận định trên bằng số liệu thực tế của việt nam giai đoạn 2011 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.24 KB, 16 trang )

CHỦ ĐỀ: “Mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay là mô hình
tăng trưởng theo chiều rộng” Anh/ chị hãy bình luận nhận định trên bằng số
liệu thực tế của Việt Nam giai đoạn 2011-2017


MỤC LỤC

I-Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế
II-Thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.
1. Vốn đầu tư
a. Hiệu quả vốn đầu tư
2. Lao động
a. Số lượng lao động
b. Năng suất lao động (NSLD)
3. Năng suất yếu tố tổng hợp TFP
b. Số lượng vốn đầu tư
c. Cơ cấu vốn đầu tư
III-Tổng kết
IV- Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam từ chiều rộng sang chiều sâu
1. Bảo đảm sự hài hòa giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng
2.Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ.
3.Tăng cường năng lực về khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế.


4.Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, và phát triển mạnh các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật.
5.Phát triển và khai thác tối đa thị trường trong nước, đồng thời mở rộng thị
trường xuất khẩu.




I.Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế:
1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế được tính cho
toàn bộ nền kinh tế (của một quốc gia, một vùng hay một ngành) trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Sự gia tăng này được biểu hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử
dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các
thời kỳ.
Tăng trưởng kinh tế, xét ở đầu vào là do 3 yếu tố: Số lượng vốn đầu tư, số lượng
lao động và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) mà chủ yếu là: Tiến bộ công nghệ, kỹ
thuật, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào là lao động, vốn đầu tư. Tăng trưởng kinh tế
dựa vào 2 yếu tố đầu là sự tăng trưởng theo bề rộng (tăng trưởng về số lượng), còn dựa
vào yếu tố thứ 3 đó là tăng trưởng về chất lượng (phát triển theo chiều sâu). Do đó, tăng
trưởng kinh tế được xem xét dưới 2 góc độ: Số lượng và chất lượng.
2. Các mô hình tăng trưởng kinh tế:
Mô hình tăng trưởng kinh tế là sự phản ánh khái quát những đặc tính chủ yếu của
phương thức tăng trưởng kinh tế thể hiện các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ tương hỗ
giữa chúng với nhau trong từng giai đoạn nhất định. Các yếu tố đóng góp tạo nên tăng
trưởng kinh tế gồm lao động, tư bản (vốn) và các yếu tố tăng năng suất lao động. Tùy
theo mức đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng kinh tế, đã hình thành nên các mô
hình tăng trưởng kinh tế khác nhau: tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng theo chiều
sâu và tăng trưởng kết hợp theo chiều rộng với theo chiều sâu.
-Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng có đặc trưng cơ bản là tăng khối
lượng sản xuất chỉ bằng tăng các yếu tố đầu vào: vốn, lao động và tiêu hao vật chất mà
không kèm theo tiến bộ công nghệ. Tăng trưởng theo chiều rộng là con đường đơn giản


nhất để mở rộng sản xuất, nó nhanh chóng khai thác được các nguồn tự nhiên, thu hẹp

nạn thất nghiệp,... Nhưng con đường tăng trưởng như vậy có nhiều hạn chế là trì trệ và về
lâu dài sẽ dẫn đến tình trạng nhịp độ tăng năng suất lao động xã hội thấp, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, chất lượng của từng sản phẩm nói riêng và cả nền sản xuất nói chung
ngày càng kém đi, tới một thời điểm nào đó sẽ xuất hiện bế tắc xã hội, đời sống vật chất
và tinh thần của các tầng lớp dân cư trở nên kém phát triển... Thoát khỏi tình thế đó chỉ
có con đường tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
-Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu có đặc trưng chủ yếu là nâng cao hiệu
quả của tất cả các yếu tố truyền thống trên cơ sở tiến bộ kỹ thuật, còn được gọi là năng
suất các yếu tố tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity). Mô hình tăng trưởng kinh tế
theo chiều sâu có tính đặc thù và ưu điểm là: Tiến bộ khoa học kỹ thuật đóng vai trò
chính trong quá trình tăng trưởng; không chỉ tăng tổng khối lượng mà còn tăng cả chất
lượng sản phẩm; giảm chi phí lao động và tư liệu sản xuất tính trên một đơn vị thu nhập
quốc dân, giảm giá trị một đơn vị sản phẩm. Trong tổng khối lượng sản xuất, tỷ trọng của
các ngành có hàm lượng khoa học cao tăng lên; tỷ trọng sản phẩm trung gian giảm và tỷ
trọng sản phẩm cuối cùng đi vào tiêu dùng tăng lên tương ứng, do vậy mà nâng cao được
hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng sống của dân cư. Việc nâng cao mức sống của con
người trong điều kiện tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu không chỉ thể hiện ở tăng phúc
lợi vật chất, mà còn ở tăng chất lượng các dịch vụ xã hội (giáo dục, y tế...) và môi trường
xung quanh (giảm thiểu ô nhiễm môi trường, loại bỏ những công nghệ rủi ro...), tăng thời
gian tự do, nâng cao mức thỏa mãn nhu cầu đẳng cấp cao...
Tăng trưởng kinh tế được tính là thuộc mô hình này hay mô hình kia phụ thuộc
vào mức độ đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tổng mức tăng trưởng chung của cả
nền kinh tế. Trong tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, sự tăng đơn thuần khối
lượng các yếu tố sản xuất (lao động, vốn) tạo ra trên 50% tổng số sản phẩm tăng thêm.
Còn trong mô hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều sâu thì trên 50% tổng số sản
phẩm tăng thêm là do TFP mang lại.


Tuy nhiên, trong thực tế không thể phân biệt rạch ròi phương thức tăng trưởng
theo chiều rộng hay theo chiều sâu, mà chúng thường được kết hợp theo một tỷ lệ nào đó,

có thể gọi đó là mô hình kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng với tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu. Mô hình kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu vừa chú ý tới số lượng các yếu tố tăng trưởng, nhưng quan
trọng hơn là vừa chú trọng nâng cao chất lượng và phối hợp giữa chúng trên cơ sở ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, làm cho yếu tố TFP đóng góp ngày càng lớn hơn vào
tăng trưởng chung của nền kinh tế.

II. Thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng liên tục, tốc độ
cao, góp phần giải quyết tốt các vấn đề về lao động, việc làm, thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, tiến bộ và công bằng xã
hội từng bước được thực hiện, nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu, đầy đủ vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, thế và lực của
nước ta vững mạnh thêm nhiều, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao ...
Tuy nhiên, nhìn nhận một các khách quan tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những
năm qua chủ yếu chỉ dựa vào tăng vốn, lao động và khai thác các nguồn lực tự nhiên, còn
mức đóng góp của TFP có tăng lên nhưng vẫn rất chậm và thấp so với nhiều nước trong
khu vực cùng thời kỳ phát triển.
1. Vốn đầu tư
a) Số lượng vốn đầu tư
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng đối với
các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có một


khối lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò
của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển của mọi đất nước.
Tổng số

Kinh


tế

nước

Nhà Kinh tế ngoài Khu vực có vốn
nhà nước

đầu



nước

ngoài
Giá thực tế (Tỷ
đồng)
2011

924.495,0

341.555,0

356.049,0

226.891,0

2012

1.010.114,0


406.514,0

385.027,0

218.573,0

2013

1.094.542,0

441.924,0

412.506,0

240.112,0

2014

1.220.704,0

486.804,0

468.500,0

265.400,0

2015

1.366.478,0


519.878,0

528.500,0

318.100,0

2016

1.487.638,0

557.633,0

578.902,0

351.103,0

2017

1.668.601,0

594.885,0

677.510,0

396.206,0

Bảng II.1: Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thành phần kinh
tế giai đoạn 2011-2017
Nguồn: tổng cục thống kê
Qua các năm, vốn đầu tư toàn xã hôi luôn tăng trung bình 13%/năm. Do vai trò quan

trọng của vốn đến phát triển kinh tế. Nhà nước luôn có các chính sách để thu hút vốn đầu
tư.
b) Cơ cấu vốn đầu tư
Tổng số Kinh tế nhà
nước

Kinh tế ngoài

Khu vực có vốn đầu

nhà nước

tư nước ngoài


Cơ cấu (%)
2011

100.0

37.0

38.5

24.5

2012

100.0


40.3

38.1

21.6

2013

100.0

40.4

37.7

21.9

2014

100.0

39.9

38.4

21.7

2015

100.0


38.0

38.7

23.3

2016

100.0

37.5

38.9

23.6

2017

100.0

35.7

40.6

23.7

Bảng II.2 cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thành
phần kinh tế
Nguồn: tổng cục thống kê
 Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước ngày càng thấp.

 Tỷ trọng nguồn vốn từ kinh tế ngoài nhà nước ngày càng cao nhờ khởi
nghiệp tiếp tục được khuyến khích, tín dụng tăng trưởng cao.
 Tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ổn định
nhưng nhìn chung có xu hướng tăng dần.
 Chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ
c) Hiệu quả vốn đầu tư
ICOR là một chỉ số cho biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ
nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó.

Năm

Hệ số ICOR


2011

5.72

2012

6.76

2013

6.67

2014

6.29


2015

5.8

2016

6.42

2017

6.11

Bảng II.3 Hệ số ICOR trong giai đoạn 2011-2017 của Việt Nam
Nguồn: tổng cục thống kê


Hệ số ICOR vẫn ở mức cao đồng nghĩa với hiệu quả đầu tư thấp và sụt giảm, năng
lực cạnh tranh giảm.



Do đầu tư dàn trải, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
đầu tư thấp, nhất là nguồn vốn đầu tư của nhà nước.
2. Lao động

a. Số lượng lao động
Nam

Nữ


Thành thị

Nông thôn

2011

26.468,2

24.930,2

15.251,9

36.146,5

2012

26.918,5

25.429,5

15.885,7

36.462,3

2013

27.370,6

25.875,0


16.042,5

37.203,1

2014

27.560,6

26.187,4

16.525,5

37.222,5

Tổng số
(nghìn người)


2015

27.843,6

26.140,6

16.910,9

37.073,3

2016


28.072,8

26.372,5

17.449,9

36.995,4

2017

28.445,1

26.378,7

17.647,3

37.176,5

Bảng II.4 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn
Nguồn: tổng cục thống kê
 Số lượng lao động ngày càng tăng qua các năm
 Lao động luôn đóng góp 1 tỷ trọng lớn trong tăng trưởng GDP. Bình quân
giai đoạn 2011-2017 là 13%.
 Nguồn lao động giá rẻ là một lợi thế lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, Việt Nam đang dần đánh mất lợi thế đó.
b. Năng suất lao động
NSLD (triệu

NSLD ( triệu


Tốc độ tăng NSLD

đồng/người, theo

đồng/người, theo

(%)

giá thực tế)

giá so sánh 2010)

2011

55.21

45.53

3.49

2012

62.78

46.67

2.51

2013


68.65

48.72

4.39

2014

74.66

51.11

4.91

2015

79.35

54.31

6.49

2016

84.66

57.30

5.29


2017

92.10

60.77

6.05


Bảng II.5 năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2011-2017
Nguồn: tổng cục thống kê
 Bình quân giai đoạn 2011-2017 năng suất lao động toàn nền kinh tế tăng
4.72%/năm.Là mức tương đối cao so với các nước.
 Tuy nhiên NSLD Việt Nam đang ở mức thấp nhất trong khu vực, năm 2016chỉ bằng 7% NSLD singapo,17,6% Malaysia, 36,5% Thái Lan.
 NSLD thấp do nhiều yếu tố như lao động chưa được đào tạo phù hợp với yêu
cầu của doanh nghiệp, thể lực người lao động kém, kỹ năng yếu, kỹ thuật và
công nghệ sản xuất thấp v.v...
 Để cải thiện năng suất lao động thì phải khắc phục những mặt yếu kém này, ví
dụ phải củng cố nguồn nhân lực, tăng cường thể chất, kỹ năng và trình độ
người lao động, áp dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến. tuy nhiên,
điều đó không dễ dàng.
3. Năng suất các yếu tố tổng hợp TFP
 Xếp hạng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu do Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
(WIPO) kết hợp với Đại học Cornell (Hoa Kỳ) và Học viện Kinh doanh INSEAD
(Pháp) thực hiện. Đánh giá dựa trên 7 chỉ tiêu trụ cột: thể chế, vốn con người và
nghên cứu, kết cấu hạ tầng, sự phát triển của thị trường, môi trường kinh doanh,
tiểu chỉ số đầu ra công nghệ và tri thức, các kết quả sáng tạo.
Năm


Thứ hạng

Trên tổng số quốc gia

2012

76

141

2013

76

141

2014

71

141


2015

52

141

2016


59

128

2017

47

127

Bảng II.6 bảng xếp hạng chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam
Nguồn: WIPO


Năm 2017 Việt Nam có sự tăng thứ hạng vượt bậc.Nếu tiếp tục cải thiện thể chế/tổ
chức, cơ sở hạ tầng, đổi mới trong KH&CN, kể cả đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực
và nghiên cứu, hệ thống quản lý, tiếp cận với kinh tế thị trường và thông lệ quốc
tế… thì thứ hạng của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng lên.



Bên cạnh đó, xét về hiệu quả ĐMST, Việt Nam đứng thứ 10 thế giới vào năm
2017.



tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt gần 11%/năm.




Ngoài ra, theo Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tăng từ 4,31 năm
2016 lên 4,4 năm 2017. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
tăng 5 bậc so với năm 2016 và tăng 20 bậc so với 5 năm trước đây.

 Việt Nam ngày càng chú trọng vào những yếu tố tổng hợp. góp phần cải thiện
NSLD, chất lượng đầu tư, khoa học công nghệ…..
III-TỔNG KẾT
Tốc độ

Tốc độ

Tốc độ

Tốc độ

tăng

tăng vốn

tăng lao

tăng TFP tăng GDP (%)

GDP

(%)

động


(%)

(%)

(%)

đóng góp của các yếu tố vào

Tăng

Tăng lao Tăng

vốn

động

TFP


2011

6.24

9.26

2.66

0.85


60.6

25.4

14.0

2012

5.25

7.24

2.13

1.06

54.7

24.7

20.7

2013

5.42

6.77

1.53


1.71

50.9

16.9

32.2

2014

5.98

6.84

1.03

2.15

54.2

9.2

36.6

2015

6.68

7.15


0.18

3.10

51.3

1.5

47.3

2016

6.2

7.45

0.84

2.16

57.3

7.3

35.5

2017

6.81


7.70

0.75

2.63

54.7

5.8

39.5

BQ 2011-

6.08

7.48

1.30

1.95

54.8

13.0

32.2

2017
Bảng III.1 đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2017 tại

Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
 Vốn luôn có vai trò quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Tăng
vốn góp trên 50% vào tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2017. Tuy nhiên đang có
xu hướng giảm.
 TFP ngày càng đóng góp nhiều vào tăng trưởng GDP, khi mà vào năm 2011 chỉ có
14%, đến năm 2017 đã lên 39.5%. từng có năm TFP đóng góp đến 47.3% vào tăng
trưởng GDP, đó là năm 2015, tuy nhiên lại giảm xuống ngay sau đó.
 Mô hình tăng trưởng của Việt Nam là theo chiều rộng
IV- Một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam từ chiều rộng sang chiều sâu
1. Bảo đảm sự hài hòa giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng


+ Phấn đấu ổn định kinh tế vĩ mô, giữ tốc độ tăng GDP hợp lý, cao và ổn định
trong dài hạn.
+ Chú trọng đến chất lượng tăng trưởng.
 Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư: Giảm chỉ số ICOR, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động xã hội, tăng
mức đóng góp của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)...
 Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.
 Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đây là một nội dung của chất lượng
tăng trưởng. Phát triển giáo dục - đào tạo và y tế - Hai lĩnh vực thể hiện rõ
tiến bộ xã hội. Đồng thời tạo điều kiện cơ hội đảm bảo sự bình đẳng cho
mọi người tiếp cận giáo dục - đào tạo và y tế
2.Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ.
+ Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp theo hướng; Tăng hàm lượng khoa
học - công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; ưu tiên, chọn lọc phát
triển các ngành công nghiệp dựa trên công nghệ cao để đến năm 2015, tỷ trọng giá

trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 35% trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp, và các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia
vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
+Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
nông thôn, từng bước phát triển công nghiệp sinh học và công nghiệp môi
trường…
3.Tăng cường năng lực về khoa học công nghệ trong phát triển kinh tế.
+Tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ năng lực ứng dụng công nghệ mới bằng
cách tạo môi trường đầu tư lành mạnh, làm cho yếu tố công nghệ trở thành điều
kiện quyết định giành thắng lợi trong cạnh tranh, giảm các ưu tiên, ưu đãi cho một
số loại hình doanh nghiệp
+Có chính sách thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ, khuyến khích các doanh
nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ.
+ Có các giải pháp quyết liệt để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp
đi đầu trong ứng dụng công nghệ mới; thúc đẩy tăng tốc chuyển giao công nghệ
vào các ngành, lĩnh vực bằng cách thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công


nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ để tăng nguồn cung sản phẩm
công nghệ mới cho thị trường.
+Thu hút vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ từ nhiều nguồn, chọn các nhà
khoa học đầu đàn làm chủ các công trình nghiên cứu khoa học.
+ Quy định mức thù lao, mức thưởng thỏa đáng đối với những người có năng lực
sáng tạo, có công trình khoa học được áp dụng vào thực tiễn.
+Tập trung vào phát triển các ngành, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân
thiện với môi trường, tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hiện đại.
+ Nghiên cứu và triển khai áp dụng mạnh mẽ mô hình tăng trưởng xanh. Đây là
mô hình mà các quốc gia phát triển đã và đang áp dụng.
4.Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn, và phát triển mạnh các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật.

+ Đẩy mạnh CNH nông nghiệp, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện
đại, hiệu quả, bền vững.
 Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất
hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao.
 Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công
nghiệp, đảm bảo chất lượng và an toàn dịch bệnh.
 Phát triển lâm nghiệp bền vững. Khai thác có hiệu quả và bền vững các
nguồn lợi hải sản gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi
trường biển.
+ Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có lợi thế cạnh tranh, có
hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng như: du lịch, hàng hải, hàng
không, tài chính - ngân hàng (kể cả bảo hiểm), các dịch vụ kinh doanh khác
(Maketing, dịch vụ pháp lý, tư vấn đào tạo, các dịch vụ phần mềm máy tính ...).
+ Phát triển nhanh, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đồng bộ với một số
công trình hiện đại, trước hết là hệ thống giao thông (nhất là giao thông đô thị),
cung cấp năng lượng (điện), thủy lợi đảm bảo sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và
hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường.


5.Phát triển và khai thác tối đa thị trường trong nước, đồng thời mở rộng thị trường
xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh phân công lao động xã hội; phát triển nhu cầu nâng cao thu nhập, đời
sống nhân dân; tiếp tục thực hiện chủ trương ''người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Phát triển đồng bộ và quản lý vận hành có hiệu quả các thị trường cơ
bản (hàng hóa và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường
khoa học và công nghệ, thị trường dịch vụ kinh doanh).
+ Tiếp tục hình thành phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mũi nhọn trong
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trọng
điểm, phát huy lợi thế so sánh động. Cải thiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu...

Củng cố thị trường nước ngoài đã được thiết lập, nhất là thị trường lớn, giàu tiềm
năng, đồng thời mở các thị trường mới có triển vọng phát triển.



×