Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

nhận xét điều trị nang lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phẫu thuật tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

NHẬN XÉT ĐIỀU TRỊ NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
BUỒNG TRỨNG BẰNG PHẪU THUẬT TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành
Mã số

: Sản phụ khoa
: NT 62721301

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN

Hà Nội - 2015


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi


phi

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình từ các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu trƣờng Đại học Y Hà Nội.
- Phòng đào tạo sau đại học trƣờng Đại học y Hà Nội.
- Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng.
- Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng.
- Phòng nghiên cứu khoa học Bệnh viện Phụ Sản Trung ƣơng.
- Khoa Phụ ngoại và khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Phụ Sản
Trung ƣơng.
Đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu hoàn
thành luận văn này.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin đƣợc cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nguyễn Quốc Tuấn, ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng thông qua đề
cƣơng cũng nhƣ hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những ý kiến quý báu để
luận văn đƣợc hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới các bạn và đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ hai bên nội ngoại, chồng và con tôi đã
luôn ở bên động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng nhƣ học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Nguyễn Thị Kim Dung



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.

Nguyễn Thị Kim Dung


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. GIẢI PHẪU, SINH LÝ VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG. .......... 3
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng: vị trí, hình thể, liên quan ................................. 3
1.1.2. Sinh lý buồng trứng .......................................................................... 4
1.1.3. Mô học buồng trứng.......................................................................... 6
1.2. LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG - NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG

BUỒNG TRỨNG. .......................................................................................... 6
1.2.1. Định nghĩa ......................................................................................... 6
1.2.2. Dịch tễ. .............................................................................................. 7
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ YẾU TỐ THUẬN LỢI HÌNH THÀNH LẠC
NỘI MẠC TỬ CUNG .................................................................................... 8
1.3.1. Các thuyết sinh bệnh học ................................................................. 8
1.3.2. Yếu tố thuận lợi .............................................................................. 10
1.4. BIẾN CHỨNG THƢỜNG GẶP CỦA LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG. .. 11
1.4.1. Vô sinh. ........................................................................................... 11
1.4.2. Tổn thƣơng dính trong tiểu khung, gây đau. .................................. 11
1.5. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NANG LẠC NỘI
MẠC TỬ CUNG BUỒNG TRỨNG. ........................................................... 12


1.5.1. Triệu chứng cơ năng. .................................................................... 12
1.5.2. Triệu chứng thực thể. .................................................................... 13
1.6. ĐIỀU TRỊ NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG BUỒNG TRỨNG ..... 17
1.6.1. Điều trị nội khoa. ............................................................................ 17
1.6.2. Điều trị ngoại khoa. ........................................................................ 19
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
BUỒNG TRỨNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................. 26
1.7.1. Tình hình nghiên cứu nang LNMTC buồng trứng trên thế giới. ....... 26
1.7.2. Tình hình nghiên cứu nang LNMTC buồng trứng tại Việt Nam. ...... 26
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................................. 28
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu. .................................................................... 28
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. ....................................................................... 28
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ. ......................................................................... 28
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ....................................................... 28
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. ....................................................................... 28

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. ........................................................................ 28
2.2.3. Thu thập số liệu............................................................................... 29
2.2.4. Các biến số nghiên cứu. .................................................................. 29
2.2.5. Quy trình nghiên cứu. ..................................................................... 33
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU. ................................................................................. 34
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU. .................................................. 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. ............................... 35
3.1.1. Phân bố theo nhóm tuổi. ................................................................. 35
3.1.2. Tiền sử sinh đẻ. ............................................................................... 35
3.1.3. Tiền sử phẫu thuật........................................................................... 36


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG. .............................. 36
3.2.1. Lý do đi khám phát hiện bệnh. ....................................................... 36
3.2.2. Mức độ di động của nang LNMTC buồng trứng khi thăm khám. ....... 37
3.2.3. Kết quả chẩn đoán số lƣợng nang trên siêu âm và trong mổ. ......... 39
3.2.4. Kích thƣớc nang LNMTC trong siêu âm. ....................................... 40
3.2.5. Hình ảnh nang LNMTC trên siêu âm. ............................................ 40
3.2.6. CA 125. ........................................................................................... 41
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NANG BUỒNG TRỨNG DẠNG LẠC NỘI
MẠC TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT. .................................................. 42

3.3.1. Tỷ lệ phẫu thuật mở bụng và phẫu thuật nội soi............................. 42
3.3.2. Cách thức phẫu thuật. ..................................................................... 43
3.3.3. Cách thức phẫu thuật trong nhóm vô sinh và mức độ dính. ........... 44
3.3.4. Liên quan giữa tuổi bệnh nhân và phƣơng pháp phẫu thuật. .......... 45
3.3.5. Liên quan giữa cách thức phẫu thuật và kích thƣớc nang. ............. 45
3.3.6. Phân bố đối tƣợng theo mức độ LNMTC của hiệp hội sinh sản Hoa
kỳ. .............................................................................................................. 46
3.3.7. Các biến chứng và các tai biến trong và sau mổ............................. 46
3.3.8. Thời gian nằm viện và thời gian trung tiện .................................... 47
3.3.9. So sánh mức độ đau bụng kinh trƣớc và sau phẫu thuật. ............... 47
3.3.10. So sánh mức độ đau hạ vị (đau vùng chậu) trƣớc và sau phẫu
thuật……………………………………………………………………...48
3.3.11. Kết quả tái khám của ngƣời bệnh. ................................................ 48
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 49
4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU. ....... 49
4.1.1. Tuổi của đối tƣợng nghiên cứu. ...................................................... 49
4.1.2. Tiền sử sinh đẻ của đối tƣợng nghiên cứu. ..................................... 50
4.1.3. Tiền sử phẫu thuật của đối tƣợng nghiên cứu................................. 50


4.2. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA
NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG BUỒNG TRỨNG. ............................. 51
4.2.1. Lý do, triệu chứng cơ năng đi khám phát hiện bệnh. ..................... 51
4.2.2. Độ di động, độ dính và liên quan với triệu chứng đau của nang
LNMTC buồng trứng. ............................................................................... 52
4.2.3. Vị trí, kích thƣớc, tính chất, số lƣợng nang LNMTC trên siêu âm và
trong phẫu thuật. ....................................................................................... 53
4.2.4. Nồng độ CA 125. ............................................................................ 56
4.3. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ. .............................................. 57
4.3.1. Bàn luận về phƣơng pháp phẫu thuật và cách thức phẫu thuật. ..... 57

4.3.2. Bàn luận về mức độ LNMTC. ........................................................ 60
4.3.3. Bàn luận các biến chứng và tai biến sau mổ. .................................. 61
4.3.4. Bàn luận về thời gian nằm viện và thời gian trung tiện.................. 61
4.3.5. Bàn luận về triệu chứng đau trƣớc và sau phẫu thuật..................... 62
4.3.6. Bàn luận về kết quả tái khám của ngƣời bệnh. ............................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASRM

: Hiệp hội Y học sinh sản Hoa Kỳ

ASHRE

: Hiệp hội Sinh sản và Phôi ngƣời Châu Âu

BVPSTW


: Bệnh viện phụ sản Trung ƣơng

BT

: Buồng trứng

CA 125

: Cancer Antigen 125

Cs

: Cộng sự

FSH

: Follicle - Stimulating hormone

GnRH

: Gonadotropin - Releasing Hormon

GPB

: Giải phẫu bệnh

LH

: Luteinizing Hormon


LUF

: Luteinized Unruptured Follicle

LNMTC

: Lạc nội mạc tử cung

NB

: Ngƣời bệnh

RLKN

: Rối loạn kinh nguyệt

PTNS

: Phẫu thuật nội soi

PPPT

: Phƣơng pháp phẫu thuật

PP

: Phần phụ

SOGC


: Hiệp hội Sản Phụ khoa Canada.

UBT

: U buồng trứng

UNBT

: U nang buồng trứng

UTBMBT : Ung thƣ biểu mô buồng trứng
VTC

: Vòi tử cung


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân chia mức độ LNMTC theo hiệp hội sinh sản Hoa kỳ đã sửa đổi . 25
Bảng 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi......................................................................... 35
Bảng 3.2: Tiền sử sinh đẻ ....................................................................................... 35
Bảng 3.3: Tiền sử phẫu thuật của đối tƣợng nghiên cứu ................................ 36
Bảng 3.4: Lý do chính khiến ngƣời bệnh đi khám phát hiện bệnh ...................... 36
Bảng 3.5: Tỷ lệ NB có triệu chứng đau và vô sinh ......................................... 37
Bảng 3.6: So sánh độ di động của nang LNMTC buồng trứng trên lâm sàng và
mức độ dính trong phẫu thuật ..................................................... 38
Bảng 3.7: So sánh triệu chứng đau trƣớc điều trị với mức độ dính ..................... 38
Bảng 3.8: Vị trí và số lƣợng nang trên siêu âm và phẫu thuật ............................. 39
Bảng 3.9: So sánh mức độ dính của nang 1 bên và nang 2 bên ........................... 39
Bảng 3.10: Nồng độ CA125 của nang LNMTC ................................................... 41
Bảng 3.11: So sánh nồng độ trung bình của CA 125 với mức độ LNMTC ... 41

Bảng 3.12: So sánh nồng độ trung bình CA 125 với mức độ dính...................... 42
Bảng 3.13: Cách thức phẫu thuật ........................................................................... 43
Bảng 3.14: Tỷ lệ NB đƣợc đặt sonde dẫn lƣu trong phẫu thuật và vật liệu
cầm máu ............................................................................................ 43
Bảng 3.15: Mức độ dính trong phẫu thuật ở nhóm vô sinh.................................. 44
Bảng 3.16: So sánh giữa cách thức phẫu thuật và tuổi ......................................... 45
Bảng 3.17: Liên quan giữa kích thƣớc nang và phƣơng pháp phẫu thuật ........... 45
Bảng 3.18: Mức độ LNMTC.................................................................................. 46
Bảng 3.19: Tỷ lệ các biến chứng và tai biến trong và sau mổ ............................. 46
Bảng 3.20: Thời gian nằm viện và thời gian trung tiện trung bình...................... 47
Bảng 3.21: Kết quả tái khám của ngƣời bệnh ................................................. 48
Bảng 4.1: So sánh triệu chứng thƣờng gặp của LNMTC với nghiên cứu của một
số tác giả khác .................................................................................... 52
Bảng 4.2: So sánh vị trí u trong mổ với 1 số tác giả về UNBT lành tính
nói chung .......................................................................................... 54


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Độ di động của nang LNMTC buồng trứng khi thăm khám trên
lâm sàng .............................................................................................. 37
Biểu đồ 3.2: Phân bố kích thƣớc nang trong siêu âm ........................................... 40

Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ âm vang nang LNMTC trên siêu âm ...................................... 40
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ phẫu thuật mở bụng và phẫu thuật nội soi ............................. 42
Biểu đồ 3.5: Cách thức phẫu thuật trong nhóm ngƣời bệnh vô sinh ................... 44
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ đau bụng kinh trƣớc và sau phẫu thuật ............................. 47
Biểu đồ 3.7: Triệu chứng đau hạ vị trƣớc và sau phẫu thuật................................ 48

Danh mục biểu đồ
Hình 1.1. Giải phẫu và liên quan của buồng trứng ................................................. 4
Hình 1.2. Những vị trí LNMTC trong ổ bụng ........................................................ 6
Hình 1.3: Hình ảnh siêu âm LNMTC .................................................................... 14
Hình 1.4: Hình ảnh nang LNMTC trên siêu âm và nội soi .................................. 16
Hình 1.5: Xử trí đau nghi do LNMTC ........................................................... 18
Hình 1.6: Phác đồ điều trị LNMTC ................................................................ 24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là sự hiện diện của các tuyến và mô
đệm của tổ chức nội mạc tử cung ngoài vị trí bình thƣờng của nó là buồng tử
cung [1].
LNMTC là một bệnh lý phụ khoa hay gặp, chiếm khoảng 6 - 10% phụ
nữ ở độ tuổi sinh sản và khoảng 50 - 60% phụ nữ với triệu chứng đau vùng
chậu và trên 50% phụ nữ hiếm muộn có LNMTC [2].
LNMTC có thể ảnh hƣởng đến cuộc sống và sức khỏe nhƣ thống kinh,
giao hợp đau và đau vùng chậu mãn tính không theo chu kỳ. Bên cạnh đó,
LNMTC có tác động liên quan đến khả năng sinh sản. Tỷ lệ vô sinh ở bệnh
nhân LNMTC là 30 - 40%, nguy cơ bị vô sinh ở bệnh nhân LNMTC cao gấp
20 lần so với các bệnh nhân không bị LNMTC [3], [4].
Mặc dù đƣợc mô tả lần đầu tiên cách đây hơn 300 năm nhƣng cho đến

nay vẫn còn nhiều bàn cãi về cơ chế sinh bệnh, nguyên nhân và hƣớng xử trí
LNMTC [5].
Vị trí LNMTC rất đa dạng, có thể gặp mọi nơi trong ổ bụng, có thể ở
trong hay ngoài phúc mạc. Trong đó, nang LNMTC buồng trứng là hình thái
LNMTC thƣờng gặp với tỷ lệ 17 - 44% những bệnh nhân có LNMTC. Theo
Dogan và cs [7], nang LNMTC buồng trứng là một trong ba hình thái
LNMTC thƣờng gặp và chiếm khoảng 35% những trƣờng hợp u buồng trứng
lành tính. Theo tác giả Lê Thị Thanh Vân, LNMTC tại buồng trứng là tổn
thƣơng hay gặp nhất của LNMTC chiếm tới 53,5% [1].
Nang LNMTC buồng trứng là tổ chức nội mạc tử cung phát triển ngay
trên bề mặt buồng trứng, gây phá hủy tổ chức buồng trứng lành. Nang thƣờng
nhỏ, vỏ mỏng, dính vào các tổ chức xung quanh, bên trong có chứa dịch màu
sôcôla [8].
Việc quan sát trực tiếp và sinh thiết để xét nghiệm mô bệnh học là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán LNMTC. Do vậy, phẫu thuật đặc biệt phẫu thuật nội
soi là tiêu chuẩn vàng để xác định chẩn đoán và điều trị.


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
2

Điều trị phẫu thuật nang LNMTC buồng trứng với mục đích loại bỏ hầu
hết hay tất cả các tổn thƣơng LNMTC, khôi phục giải phẫu bình thƣờng, ngăn
chặn hay trì hoãn sự tiến triển của bệnh, giảm các triệu chứng và làm tăng khả

năng sinh sản [9]. Điều trị LNMTC có thể điều trị nội khoa, điều trị ngoại
khoa hoặc phối hợp cả hai.
Tuy nhiên, thời điểm nào và tiêu chí nào để điều trị nội khoa hay ngoại
khoa thì vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Với nang LNMTC buồng trứng,
mặc dù phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất vẫn đang đƣợc bàn cãi nhƣng
phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật nội soi bóc nang đã đƣợc chấp nhận và ứng
dụng rộng rãi vì đây là phƣơng pháp điều trị hiệu quả giảm đau tốt, đem lại tỷ
lệ có thai tự nhiên và ít tái phát hơn [10]. Với mong muốn góp phần thêm vào
chẩn đoán và bƣớc đầu đánh giá hiệu quả điều trị nang LNMTC buồng trứng
bằng phẫu thuật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nhận xét điều trị nang lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phẫu
thuật tại bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng”.
với 2 mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nang LNMTC
buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2. Đánh giá bước đầu kết quả phẫu thuật nang LNMTC buồng trứng tại
bệnh viện Phụ sản Trung ương.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU, SINH LÝ VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG.
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng: vị trí, hình thể, liên quan [11], [12], [13].
Buồng trứng là 1 tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết. Nội tiết là tiết ra
hormon estrogen và progesteron. Ngoại tiết là sản xuất ra noãn.
Có 2 buồng trứng nằm trong hố buồng trứng, sát thành bên chậu hông,
dƣới eo trên 10mm. Buồng trứng gắn vào mặt sau dây chằng rộng qua mạc
treo buồng trứng.

Là cơ quan duy nhất trong ổ bụng không có phúc mạc bao phủ.
Buồng trứng hình hạt đậu dẹt, khoảng 3cm chiều dài, 1cm chiều dày và
1,5cm chiều rộng. Qua siêu âm, thể tích buồng trứng vào khoảng 11cm³ ở
phụ nữ tuổi sinh đẻ, 6cm³ sau khi mãn kinh và 3cm³ trƣớc chu kỳ kinh
nguyệt đầu tiên.
* Liên quan: Buồng trứng có 2 mặt, 2 bờ và 2 đầu.
- Mặt ngoài: liên quan với thành bên chậu hông nằm trong hố buồng trứng.
Hố buồng trứng đƣợc giới hạn bởi: phía trên là động mạch chậu ngoài, phía sau
là động mạch tử cung, phía trƣớc là nơi bám của dây chằng rộng vào thành bên
chậu hông.
- Mặt trong: liên quan với VTC, ruột non, bên phải liên quan với ruột
thừa, bên trái liên quan với đại tràng sigma.
- Bờ tự do: quay ra sau, liên quan với các quai ruột.
- Bờ mạc treo: quay vào mặt sau dây chằng rộng.
- Đầu vòi: hƣớng lên trên, là nơi bám của dây chằng thắt lƣng buồng trứng.
- Đầu tử cung: quay xuống dƣới, hƣớng về phía tử cung, là nơi bám của
dây chằng riêng buồng trứng.


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
4

Hình 1.1. Giải phẫu và liên quan của buồng trứng
( />

* Động mạch và thần kinh buồng trứng.
- Động mạch: động mạch buồng trứng tách ra từ động mạch chủ bụng và
1 nhánh buồng trứng trong của động mạch tử cung.
- Tĩnh mạch: đi theo động mạch.
- Thần kinh: tách từ đám rối liên mạc treo và đám rối thận.
1.1.2. Sinh lý buồng trứng [14], [15], [16], [17].
Buồng trứng vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội tiết:
 Ngoại tiết: sản xuất ra noãn. Ở tuần thứ 30 thai nhi, cả 2 buồng trứng
có khoảng 6000000 nang trứng nguyên thủy, đến tuổi dậy thì chỉ còn 300000400000 nang. Trong suốt thời kỳ sinh sản của phụ nữ chỉ có khoảng 400 nang
phát triển tới chín và phóng noãn hàng tháng, số còn lại bị thoái hóa.


5

Trong mỗi chu kì kinh thƣờng có 1 nang noãn phát triển để trở thành
nang De Graff. Dƣới tác dụng của LH, nang noãn chín nhanh rồi phóng noãn
ra ngoài, phần còn lại của nang noãn tại buồng trứng dần dần biến thành
hoàng thể, vào cuối vòng kinh hoàng thể teo đi để lại sẹo trắng.
 Nội tiết: buồng trứng tiết ra 2 hormon chính là estrogen và progesteron.
Sự hoạt động nội tiết này của buồng trứng chịu ảnh hƣởng của trục Dƣới đồi Tuyến yên - Buồng trứng.
- GnRH: đƣợc bài tiết từ các tận cùng thần kinh nằm ở vùng lồi giữa,
thân của những nơron này khu trú ở nhân cung của vùng dƣới đồi. GnRH kích
thích tế bào thùy trƣớc tuyến yên bài tiết cả FSH và LH.
- FSH: do tuyến yên bài tiết, có tác dụng kích thích các nang noãn phát
triển, làm sản xuất các estrogen.
- LH: do tuyến yên bài tiết, LH phối hợp với FSH làm nang noãn phát triển,
chín và phóng noãn. LH tạo hoàng thể và dinh dƣỡng hoàng thể, ngoài ra LH
còn kích thích nang noãn và hoàng thể tổng hợp bài tiết hormon sinh dục nữ là
estrogen và progesteron.
- Estrogen: chủ yếu do buồng trứng bài tiết, do các tế bào hạt của lớp áo

trong của nang trứng bài tiết trong nửa đầu chu kì kinh nguyệt và nửa sau do
hoàng thể bài tiết ra.
- Progesteron: do buồng trứng bài tiết ra, ở phụ nữ không có thai progesteron
đƣợc bài tiết chủ yếu từ hoàng thể trong nửa sau của chu kì kinh nguyệt. Ở
nửa đầu chu kì kinh nguyệt, nang trứng và tuyến vỏ thƣợng thận bài tiết một
lƣợng nhỏ progesteron.
Sự bài tiết của hai hormon này chịu ảnh hƣởng của nồng độ LH của
tuyến yên. Khi nồng độ LH tăng sẽ kích thích các tế bào lớp áo trong nang
trứng bài tiết estrogen, hoàng thể sẽ đƣợc nuôi dƣỡng và bài tiết nhiều
progesteron. Ngƣợc lại, nồng độ LH giảm thì estrogen cũng đƣợc ít bài tiết


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
6

và khi tuyến yên bài tiết ít LH, hoàng thể sẽ bị thoái hóa và progesteron
đƣợc bài tiết ít.
1.1.3. Mô học buồng trứng [14], [17].
- Buồng trứng có nguồn gốc từ ụ sinh dục.
- Trên diện cắt dọc buồng trứng có 2 phần: vùng trung tâm hẹp gọi là
vùng tủy và vùng ngoại vi rộng là gọi là vùng vỏ. Vùng tủy cấu tạo bởi mô
liên kết thƣa. Mặt ngoài vùng vỏ buồng trứng đƣợc phủ bởi một lớp biểu mô
đơn. Dƣới biểu mô là mô kẽ có các tế bào hình thoi, vùi trong mô kẽ của phần
vỏ tế bào là những nang noãn. Mỗi nang noãn chứa một noãn và phát triển từ

nang noãn nguyên thủy thành noãn trƣởng thành.
1.2. LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG - NANG LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
BUỒNG TRỨNG.
1.2.1. Định nghĩa.
LNMTC là trƣờng hợp khi có mặt tổ chức tuyến, đệm hay tổ chức giống
niêm mạc tử cung ở ngoài buồng tử cung [1].
LNMTC khu trú rất khác nhau giải thích cho sự đa dạng của triệu chứng.
Tuy nhiên, dù ở vị trí nào tổ chức LNMTC cũng có sự dày lên, chảy máu
trong chu kì kinh nguyệt do chịu sự điều hòa của hormon sinh dục nữ
(progesteron, estrogen) [18].

Hình 1.2. Những vị trí LNMTC trong ổ bụng
(Nguồn: benhvienvanhanh.com/lac - nội - mạc - tử - cung/sp - 176lvi.html)


7

Nang LNMTC buồng trứng là thƣơng tổn hay gặp nhất của LNMTC, là
tổ chức nội mạc tử cung phát triển ngay trên bề mặt buồng trứng, gây phá hủy
tổ chức lành buồng trứng. Nang thƣờng nhỏ, vỏ mỏng, dính vào các tổ chức
xung quanh, đôi khi là một nang hay nhiều nang với kích thƣớc thay đổi, bên
trong chứa dịch màu sôcôla. Có thể gặp ở cả 2 bên buồng trứng, nhƣng không
đối xứng, tỷ lệ bên trái gặp là 44% và bên phải là 21,3% [19].
1.2.2. Dịch tễ.
Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ phƣơng Đông có nguy cơ bị LNMTC
cao nhất, tiếp đến là phụ nữ da trắng và thấp nhất là những ngƣời phụ nữ da
đen. Hàng năm có hơn 5,5 triệu phụ nữ Mỹ và Canada bị ảnh hƣởng bởi bệnh
lý LNMTC [20], [21].
Theo Coccia và cs, tuổi trung bình LNMTC là 32,6 ± 5,6 tuổi [22]. Trẻ
vị thành niên bị thống kinh nặng hoặc đau vùng chậu dƣờng nhƣ là nhóm

nguy cơ cao bị LNMTC. Tỷ lệ LNMTTC ở trẻ vị thành niên có đau vùng
chậu kéo dài từ 17 - 73% [23]. Tuy nhiên gần đây các nghiên cứu nhận thấy
tỷ lệ LNMTC tăng lên ở các cô gái trẻ, có 38% cô gái có LNMTC bắt đầu
triệu chứng trƣớc tuổi 15 [24].
Ở những phụ nữ không có triệu chứng, tỷ lệ LNMTC thay đổi từ 2 - 22%
phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán và mẫu nghiên cứu.
LNMTC chiếm 6 - 10% phụ nữ ở độ tuổi sinh sản, khoảng 50 - 60% phụ
nữ với triệu chứng đau vùng chậu hông và trên 50% phụ nữ hiếm muộn có
LNMTC [2]. Tỷ lệ vô sinh ở ngƣời bệnh LNMTC là 30 - 40 %, nguy cơ bị vô
sinh ở ngƣời bệnh LNMTC cao gấp 20 lần so với các bệnh nhân không bị
LNMTC [3], [4].
Nang LNMTC buồng trứng là hình thái thƣờng gặp chiếm tỷ lệ 11 - 44%
những bệnh nhân có LNMTC. Theo Dogan và cs, LNMTC buồng trứng là
một trong ba hình thái LNMTC thƣờng gặp và chiếm khoảng 35% những
trƣờng hợp UNBT lành tính [7].


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
8

1.3 . CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ YẾU TỐ THUẬN LỢI HÌNH THÀNH
LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG.
1.3.1. Các thuyết sinh bệnh học [1].
Các thuyết sinh bệnh học vẫn còn nhiều điều chƣa sáng tỏ, từ nghiên cứu

đầu tiên của Von Rokitansky năm 1860 nhiều giả thuyết đã đƣợc đƣa ra
nhƣng thực tế có thể chia làm 3 nhóm lớn theo cơ chế bệnh sinh: dị sản phúc
mạc, phân tán và cấy ghép, thuyết bào thai.
* Thuyết dị sản phúc mạc:
Lớp biểu mô phúc mạc có khả năng bị dị sản thành nội mạc tử cung do
bị kích thích liên tục (các kích thích này có thể là các chất giải phóng từ niêm
mạc tử cung, các kích thích của hormon hay của nhiễm khuẩn).
Thuyết này đƣợc đƣa ra bởi Waldyer 1970, sau đó đƣợc mở rộng bởi
Ivanoff và Meyer [1].
Tuy nhiên, hiện nay ngƣời ta đề cập nhiều hơn đến yếu tố hormon và yếu tố
miễn dịch nhƣ là yếu tố thuận lợi của LNMTC.
- Hormon sinh dục
Những nghiên cứu về tác dụng tốt của thuốc tránh thai kết hợp không
đƣa đƣợc những nhận xét chính xác, chƣa chứng minh đƣợc tác dụng bảo vệ
của progesteron. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã biết đƣợc tác dụng của
hormon kháng gonadotropin (Danazol) chất giống LH, hormon giải phóng đối
với ổ LNMTC và sự tái phát sau khi dừng thuốc, sự tái phát nhanh hay chậm
tùy theo loại thuốc dùng. Hội chứng LUF (nang noãn hoàng thể hóa) đƣợc coi
là yếu tố thuận lợi tạo LNMTC.
Sự phụ thuộc của tổn thƣơng LNMTC vào hormon: hormon sinh dục là
những “điều phối viên chủ yếu” của sự tăng trƣởng và hoạt động của tổn
thƣơng LNMTC. Trên các tổn thƣơng LNMTC có nhiều thụ thể của estradiol,
progesteron và androgen. Trong đó, estradiol là hormon chủ đạo trong việc


9

phát sinh và tăng trưởng của tổn thương LNMTC.
+ Ít thấy LNMTC trƣớc tuổi dậy thì.
+ Mãn kinh dù do phẫu thuật hay tự nhiên đều làm cho tổn thƣơng

LNMTC teo đi.
+ Hiếm gặp trƣờng hợp LNMTC mới xảy ra sau khi mãn kinh trừ khi sử
dụng estrogen thay thế nội tiết buồng trứng.
+ Estrogen phối hợp với progesteron không làm giảm mà làm tăng khả
năng phát triển của tổn thƣơng LNMTC [8].
- Yếu tố miễn dịch
Nhiều tác giả cho rằng LNMTC liên quan tới những bất thƣờng hệ thống
miễn dịch. Weed và Arguembourg mô tả lần đầu tiên năm 1980, cho thấy
những sai lạc miễn dịch thể dịch, những mảnh IgG và C3 phức hợp phát hiện
bởi miễn dịch huỳnh quang ở tại niêm mạc tử cung, chứng minh có phản ứng
kháng nguyên - kháng thể liên quan tới ổ LNMTC. Theo tác giả này, những
protein đƣợc giải phóng bởi niêm mạc tử cung trong khi hành kinh có thể là
yếu tố đầu tiên kích thích hệ thống miễn dịch trong những mảnh tƣơng đƣơng
niêm mạc tử cung không đáp ứng miễn dịch vì thoát ra ngay khi hành kinh.
Phản ứng tự miễn gây phản ứng viêm mãn tính tại niêm mạc gây vô sinh [1].
Ngoài ra, một số tác giả còn nhận thấy sự giảm Tế bào Lympho T ở
ngƣời có LNMTC hay sự liên quan giữa LNMTC và sự chế tiết các Cytokines
(đặc biệt là interleukin IL6) hoặc nó không đƣợc hƣởng những kích thích cần
thiết hoặc sản xuất ra những chất ức chế tăng sinh, cuối cùng có sự bất thƣờng
đại thực bào tại dịch ổ bụng và nơi có LNMTC.
* Thuyết phân tán và cấy ghép: cụ thể là hiện tƣợng trào ngƣợc máu kinh
Các tổ chức nội mạc tử cung đƣợc phân tán bởi vòi trứng vào tiểu khung
tạo nên ổ lạc nội mạc tử cung tại đây (thuyết cấy ghép của Sampson).
Theo Jenkins, phân bố giải phẫu những mảnh ghép LNMTC trong tiểu
khung có liên quan với loa VTC và dịch trong ổ bụng. Các cơ quan gần trong
tiểu khung gần với loa VTC, có dịch ổ bụng thƣờng xuyên có ổ LNMTC hơn


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho

kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
10

các cấu trúc hay di động [1].
Theo Metzger, sự phân bố các ổ LNMTC liên quan đến khả năng tiếp
nhận các mô đặc biệt là phúc mạc và bề mặt buồng trứng nơi có hormon và
nhiều mạch máu [1].
Trào ngƣợc máu kinh xảy ra ở 76 - 90% phụ nữ trong kì kinh dẫn đến
các mảnh niêm mạc tử cung phân tán trong ổ bụng. Nghiên cứu của Liu và cs
trong 32 phụ nữ có LNMTC tiểu khung cho thấy 31 ngƣời có hiện tƣợng trào
ngƣợc. Ayest nhận thấy có sự giảm trƣơng lực tƣơng đối của tổ chức liên kết
tử cung vòi tử cung ở phụ nữ LNMTC. Tất cả các cản trở máu kinh ra âm đạo
gây trào ngƣợc máu kinh đều đƣợc coi là yếu tố thuận lợi của LNMTC, nhƣ
trong trƣờng hợp dị dạng bẩm sinh giải thích trƣờng hợp LNMTC ở tuổi trẻ
(trƣờng hợp dị dạng gây tắc, LNMTC trong trƣờng hợp chít hẹp cổ tử cung
mắc phải). Theo Cramer máu kinh càng nhiều, càng gây nguy cơ LNMTC.
Ông đã chứng minh yếu tố thuận lợi là khi kỳ kinh đầu tiên trƣớc 11 tuổi,
vòng kinh ngắn hơn 27 ngày, ngày thấy kinh dài hơn 8 ngày [1].
* Thuyết bào thai
Thuyết này cho rằng các tế bào phôi thai nhƣ di tích ống Wolff hay đặc
biệt ống Muller tạo nên (Pick Von Recklinghausen 1896 và Russel 1899) [1].
Gần đây Batt đã nói đến thuyết này giải thích các túi phúc mạc và tổn
thƣơng LNMTC ở phần sau tiểu khung có thể có hình thái bẩm sinh.
1.3.2. Yếu tố thuận lợi [25].
Theo nghiên cứu của Ballard, yếu tố nguy cơ cao đƣa đến LNMTC gồm có:
+ Dậy thì sớm, trƣớc 11 tuổi.

+ Có mẹ hoặc chị có LNMTC.
+ Chu kỳ kinh <27 ngày.
+ Cƣờng kinh kéo dài ≥6 ngày.
+ Chƣa bao giờ uống thuốc viên tránh thai.


11

+ Uống ≥1 ly rƣợu mỗi tuần.
+ Sinh con và cho con bú nhiều lần làm giảm LNMTC.
+ Tập thể dục đều, hơn 4 giờ mỗi tuần cũng làm giảm LNMTC.
1.4. BIẾN CHỨNG THƢỜNG GẶP CỦA LNMTC.
1.4.1. Vô sinh.
Theo Waller (1993), tỷ lệ mắc bệnh LNMTC ở phụ nữ hiếm muộn khoảng
20 - 30%. Nghiên cứu của Strathy (1982) cho thấy nguy cơ vô sinh cao hơn 20
lần ở các phụ nữ mắc LNMTC. Hơn nữa, Matorras và các đồng nghiệp (2001)
cũng ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh LNMTC đang ngày càng tăng cao ở các phụ nữ vô
sinh. Điều này có thể giải thích do tổ chức LNMTC tại buồng trứng gây co kéo
buồng trứng, VTC làm ảnh hƣởng đến sự phát triển và phóng noãn bình thƣờng
của các noãn ở lớp vỏ buồng trứng, làm rối loạn chức năng hứng và vận chuyển
nang noãn trong thụ tinh của VTC [1].
Bên cạnh đó, có các yếu tố khác nhƣ bất thƣờng trong hoạt động các
cytokines và viêm đóng vai trò quan trọng liên quan tới vô sinh ở những phụ
nữ có nang LNMTC buồng trứng do làm giảm chức năng tinh trùng. Các đại
thực bào tăng cƣờng thực bào tinh trùng ở phụ nữ mắc nang LNMTC buồng
trứng [26].
1.4.2. Tổn thƣơng dính trong tiểu khung, gây đau.
Khi LNMTC tại buồng trứng, phần mô lạc chỗ này cũng có đặc điểm
dày lên, rồi bong ra chảy máu trong chu kì kinh nguyệt, vì máu không thể
thoát ra ngoài nên dần phát triển thành những nang chứa dịch máu, sự tăng

kích thƣớc qua các kì kinh cũng gây đau bụng do sự căng giãn vỏ buồng trứng
và chèn ép các tổ chức xung quanh. Theo thời gian, máu không thoát đƣợc ra
ngoài tạo nên những phản ứng viêm dính nhƣ viêm dính trong nhiễm khuẩn.
Mô LNMTC tiết ra các hóa chất trung gian nhƣ yếu tố tăng trƣởng nội mô


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
12

mạch máu, các cytokine, yếu tố hoại tử u TNF-α… đặc biệt là prostaglandin
E2 gây kích thích các đầu mút thần kinh, thu hút bạch cầu tạo nên phản ứng
viêm mãn tính [1], [27].
Ta có thể quan sát rõ thấy nang LNMTC buồng trứng màu sôcôla dính
nhiều trên bề mặt buồng trứng gây khó bóc tách trong phẫu thuật nội soi.
Với mức tổn thƣơng gây viêm dính VTC, ta có thể gặp tổn thƣơng ở tất
cả các đoạn VTC, có thể thứ phát hay sau quá trình dính tiểu khung. Niêm
mạc VTC ít bị tổn thƣơng hơn, có thể niêm mạc tử cung khu trú tạo polyp
đoạn kẽ vòi. Tổn thƣơng VTC xa thƣờng kết hợp với tổn thƣơng phúc mạc,
cũng có thể nguyên phát do tế bào niêm mạc tử cung bám lại gây viêm dính.
Phân chia mức độ dính của nang LNMTC buồng trứng theo Li và cộng
sự [28].
+ Dính nhẹ: dính một lớp mỏng, không có mạch máu, dễ bóc tách.
+ Dính mức độ trung bình: ít hơn một nửa buồng trứng dính với các cơ
quan kế cận và khó bóc tách hay trên một nửa buồng trứng dính nhẹ vào các

cơ quan kế cận.
+ Dính mức độ nặng: trên một nửa buồng trứng bị dính vào các cơ quan
kế cận, vỏ nhiều mạch máu, khó bóc tách.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA NANG LẠC
NỘI MẠC TỬ CUNG BUỒNG TRỨNG.
1.5.1. Triệu chứng cơ năng.
- Đau: là dấu hiệu hay gặp nhất, đau vùng tiểu khung có tính chất chu kì,
mức độ đau liên quan đến mức độ xâm nhập của tổn thƣơng.
+ Đau bụng thứ phát, muộn (ngày thứ 2, 3 vòng kinh), đau bụng kinh
ngày càng rõ và nặng lên.


13

+ Đau bụng kinh nguyên phát ở các trẻ gái là dấu hiệu gợi ý LNMTC sau
này [29].
+ Một số trƣờng hợp bệnh nhân thấy đau khi quan hệ tình dục.
- Rối loạn kinh nguyệt (RLKN) nhƣ rong kinh, rong huyết, kinh nguyệt
không đều.
+ Tự sờ thấy khối to lên vùng hạ vị.
+ Phụ nữ đi khám vô sinh, có hay không kết hợp với một trong các triệu
chứng trên cần phải nghĩ đến LNMTC.
Tuy nhiên, nhờ có nội soi ổ bụng cho phép phát hiện nang LNMTC
buồng trứng không triệu chứng.
1.5.2. Triệu chứng thực thể.
- U nhỏ: thƣờng không có triệu chứng lâm sàng điển hình, thƣờng đƣợc
phát hiện qua thăm khám phụ khoa định kì, hay do điều trị các bệnh phụ khoa
khác, điều trị vô sinh hoặc phát hiện qua siêu âm phụ khoa.
- Kết hợp thăm âm đạo và khám ngoài có thể sờ thấy khối u cạnh tử cung
với các tính chất di động hạn chế do bị dính với các tổ chức xung quanh, bề

mặt nhẵn, mật độ căng, ấn đau.
1.5.3. Cận lâm sàng.
1.5.3.1. Siêu âm.
Siêu âm là phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh đƣợc sử dụng rộng rãi và
đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán UNBT nói chung và nang LNMTC
buồng trứng nói riêng. Đây là phƣơng pháp chẩn đoán nhanh, chính xác, ít
gây phiền hà cho bệnh nhân, là một kỹ thuật không xâm lấn, không có hại và
không gây đau. Theo Asim Kurjak, siêu âm có giá trị đánh giá các khối u
buồng trứng, tỷ lệ chẩn đoán chính xác đến 91 - 97% [30]. Dựa vào đặc điểm
khối u buồng trứng trên siêu âm có thể sơ bộ đánh giá u lành hay ác tính [31].


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
14

Hình ảnh siêu âm của các khối u buồng trứng là rất đa dạng và việc kết hợp 3
phƣơng pháp siêu âm: đƣờng bụng, đầu dò âm đạo, siêu âm doppler để xác
định bản chất của khối u là cần thiết [32].

Hình 1.3: Hình ảnh siêu âm LNMTC
( />
- Siêu âm đƣờng bụng.
Đánh giá chung vùng tiểu khung và liên quan giữa các tạng, trong đó có
ƣu điểm trong việc đánh giá những khối u to cần biết hình thể khối u.

- Siêu âm đƣờng âm đạo
Siêu âm đƣờng âm đạo là công cụ chẩn đoán quan trọng lƣợng giá nang
LNMTC buồng trứng, có ƣu điểm xác định đƣợc bản chất bên trong khối
nang. Đặc trƣng của nang LNMTC buồng trứng trên siêu âm là khối giảm âm
lan tỏa. Tuy nhiên, vẫn có một số biểu hiện khác nhƣ trống âm, tăng âm, khối
đặc, những điểm vôi hóa nổi bật trên thành khối nang [33].
Patel và cs (1999) đã tiến hành nghiên cứu gồm 226 bệnh nhân (có 252
khối u buồng trứng) nhằm xác định các dấu hiệu siêu âm điển hình giúp phát
hiện u LNMTC và các khối u buồng trứng khác. Đặc điểm “giảm âm lan tỏa”


15

hiện diện ở 95% nang LNMTC và 19% u không phải LNMTC [34].
- Siêu âm Doppler
Cho phép nghiên cứu sự thay đổi mạch máu trong vùng tiểu khung
Tiêu chuẩn chuẩn đoán nang LNMTC buồng trứng là khối giảm âm đồng
nhất, lan tỏa, có dạng hình tròn, khối này tách biệt khá rõ với nhu mô buồng
trứng và không có sự tăng sinh của mao mạch, dấu hiệu điển hình “dạng
gƣơng mờ”. Tuy nhiên, có khoảng 15% các nang LNMTC có dấu hiệu không
điển hình: thành không đều, thành này thƣờng không có mạch máu và có thể
do sợi tơ huyết hoặc máu cục bám thành [35].
1.5.3.2. Cộng hưởng từ (MRI)[30].
Ngày nay với sự phát triển của chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh, MRI
là một trong hai phƣơng pháp cho phép đánh giá tổng quan vùng chậu với độ
đặc hiệu và độ nhạy cao.
Giúp phát hiện LNMTC sâu, thể adenomyosis và đánh giá đầy đủ về vị
trí và mức độ tổn thƣơng LNMTC.
Cộng hƣởng từ thƣờng đƣợc dùng để đánh giá trƣớc phẫu thuật nhƣ mức
độ xâm lấn, cơ quan bị xâm lấn (ruột, bàng quang) và giúp chẩn đoán phân

biệt với các u khác.
1.5.3.3. Soi ổ bụng và giải phẫu bệnh lý [36].
Nội soi ổ bụng và xét nghiệm mô học tổn thƣơng là tiêu chuẩn vàng cho
chẩn đoán LNMTC. Ngày nay, nội soi ổ bụng đƣợc chỉ định khá rộng rãi để
chẩn đoán, tiên lƣợng và điều trị nang LNMTC buồng trứng. Qua nội soi xác
định đƣợc hình thái, kích thƣớc, màu sắc, mức độ tổn thƣơng của nang và
tổn thƣơng phúc mạc.
Tổn thƣơng điển hình của phúc mạc là tổn thƣơng “rực nóng”, có màu
xanh đen với mô sợi bao bọc bên ngoài ở nhiều mức độ khác nhau. Nhƣng


×