Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ PHÚ SƠN – HUYỆN LÂM HÀ – TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.9 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********************

PHẠM TRỌNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ PHÚ SƠN –
HUYỆN LÂM HÀ – TỈNH LÂM ĐỒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành Lâm nghiệp

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 6 năm 2013


LỜI CẢM ƠN!

Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu
trong thời gian thực hiện khóa luận. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, giúp tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu cùng các giảng viên của trường Đại học Nông lâm thành phố
Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho tôi những kiến thức
nền tảng mà còn là tấm gương sáng để tôi noi theo, có trách nhiệm với công việc và
giữ vững đạo đức nghề nghiệp.
TS. Bùi Việt Hải, giảng viên khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm
thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam Ban, Ban Quản lý rừng phòng hộ Tà Nung,


Ủy ban Nhân dân xã Phú Sơn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng cùng
cán bộ quản lý thôn buôn và bà con thôn Prteng II- xã Phú Sơn đã tận tình quan
tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Lâm Hà, ngày 16 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Trọng Hiếu

ii
 


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii 
BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................v 
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... vi 
DANH SÁCH CÁC HÌNH..................................................................................... vii 
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1 
1.1 Lời mở đầu ............................................................................................................1 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2 
1.3 Giới hạn các vấn đề nghiên cứu ............................................................................3 
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG .....4 
2.1 Chính sách của nhà nuớc về chi trả dịch vụ môi trường rừng ..............................4 
2.2 Khả năng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Lâm Đồng ...............7 
Chương 3. ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....11 
3.1 Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................................11 
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu .....................................................11 
3.1.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................11 
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo ..........................................................................................11 
3.1.1.3 Khí hậu ..........................................................................................................11 

3.1.1.4 Thủy văn........................................................................................................12 
3.1.1.5 Thổ nhưỡng ...................................................................................................12 
3.1.2 Hiện trạng rừng tự nhiên tại xã Phú sơn ..........................................................12 
3.1.3 Tình hình kinh tế xã hội của địa phương trong khu vực nghiên cứu ...............14 

iii
 


3.1.4 Quá trình hình thành và thực thi thí điểm chính sách chi trả tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................................18 
3.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................18 
3.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................19 
3.3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................19 
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................20 
3.3.3 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................21 
3.4 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình nghiên cứu ......................................22 
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................24 
4.1 Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Phú Sơn
về mặt kinh tế ............................................................................................................24 
4.2 Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Phú Sơn
về mặt môi trường rừng .............................................................................................30 
4.3 Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Phú Sơn
về mặt xã hội .............................................................................................................37 
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................40 
5.1 Kết luận ...............................................................................................................40 
5.2 Mặt hạn chế của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và kiến nghị ........42 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44 
PHỤ LỤC .................................................................................................................45 
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ BQL, xã, thôn .......................................45 

Phụ lục 2. Bảng câu hỏi phỏng vấn các hộ gia đình .................................................50 
Phụ lục 3. Các bảng tổng hợp kết quả phóng vấn 70 hộ gia đình tại xã Phú Sơnhuyện Lâm Hà- tỉnh Lâm Đồng ................................................................................58 

iv
 


BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BQL

Ban quản lý

2

CTDVMTR

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

3

BV


Bảo vệ

4

ĐDSH

Đa dạng sinh học

PES (Payment for Enviroment
Services)
UN- REDD (United National Reduced Emission from
Deforestation in Developing
Countries)
IUCN (International Union for
Conservation of Nature)

Giảm phát khí thải nhà kính do phá
rừng và suy thoái rừng

8

UBND

Ủy ban Nhân dân

9

NN và PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

10

WWF (World Wide Fund)

Quỹ Bảo vệ thiên nhiên quốc tế

5
6
7

v
 

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế


DANH SÁCH CÁC BẢNG

STT
1

2

Tên bảng
Bảng 3.1 : Bảng hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Phú Sơn
năm 2012

Bảng 3.2 : Bảng thống kê dân số theo thành phần dân tộc xã
Phú Sơn (2011)

13

14

3

Bảng 3.3 : Diện tích dất nông nghiệp đang sử dụng năm 2011

15

4

Bảng 3.4 : Một số vật nuôi tại xã Phú Sơn năm 2011

16

5

6

7

8

9

10


11

Bảng 4.1 : Bảng tổng số liệu thu nhập và chi tiêu của 70 hộ
khảo sát tại xã Phú Sơn năm 2012
Bảng 4.2 : Bảng so sánh một số chỉ tiêu kinh tế của 70 hộ tại
xã Phú Sơn trước và sau khi áp dụng chính sách CTDVMTR
Bảng 4.3 : Bảng khảo sát sử dụng tài nguyên rừng của 70 hộ
tại xã Phú Sơn
Bảng 4.4 : Bảng số liệu quy hoạch đất lâm nghiệp xã Phú
Sơn (2009-2012)
Bảng 4.5 : Bảng phân tích sự thay đổi diện tích đất quy hoạch
lâm nghiệp xã Phú Sơn từ năm 2009 đến năm 2012
Bảng 4.6 : Bảng phân tích sự thay đổi diện tích đất nông
nghiệp xã Phú Sơn từ năm 2009 đến năm 2012
Bảng 4.7 : Bảng thống kê các vi phạm và các trường hợp làm
giảm diện tích rừng tại xã Phú Sơn qua các năm

vi
 

Trang

24

25

27

30


31

33

36


DANH SÁCH CÁC HÌNH

STT
1

2

Tên hình và biểu đồ
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ
thống dịch vụ môi trường rừng
Hình 3.1: Bảng hiệu chi trả dịch vụ môi trường rừng tại
xã Phú Sơn

Trang
6

20

3

Hình 4.1: Hiện trạng rừng tại xã Phú Sơn năm 2013


32

4

Hình 4.2: Rừng tự nhiên ở xã Phú Sơn năm 2013

35

5

Hình 4.3: Những con đường đá ở xã Phú Sơn

38

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh tổng thu nhập và tích lũy
6

của 70 hộ gia đình xã Phú Sơn trước và sau khi áp dụng

26

chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
7

8

Biểu đồ 4.2: Biểu đồ quy hoạch đất lâm nghiệp xã Phú
Sơn (2009-2012)
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng xã Phú
Sơn (2009-2012)


vii
 

31

34


 

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lời mở đầu
Con người vừa là chủ thể quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng, vừa
là nạn nhân của sự sử dụng quá mức và không hợp lý, làm cho tài nguyên rừng khó
tái tạo được, làm mất cân bằng sinh thái, khí hậu thời tiết thay đổi bất lợi, hạn hán
bão lụt xảy ra đe dọa cuộc sống con người.
Người tham gia trực tiếp bảo vệ rừng trước đây (2008 trở về trước) được
hưởng mức chi trả thấp theo chính sách (ví dụ: Quyết định 327/CT năm 1992, dự án
5 triệu ha rừng, nguồn ngân sách tỉnh..), người dân bỏ nhiều công sức nhưng chưa
đáp ứng nhu cầu cơ bản cuộc sống nên việc bảo vệ rừng còn hạn chế, chính vì lý do
đó nhà nước đưa chính sách chi trả dich vụ môi trường vào thí điểm qua Quyết định
số 380/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 04 năm 2008 về
“Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng” và Nghị định 99/2010/NĐCP của Chính phủ ngày 29 tháng 04 năm 2010 về “Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng” được áp dụng trên cả nước.
Tỉnh Lâm Ðồng là một tỉnh miền núi ở phía Nam Tây Nguyên, giáp ranh với
các tỉnh: Đăk Lăk, Đăk Nông, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận và
Khánh Hoà; là đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn: sông Đồng Nai, sông SêRêPók,
sông Luỹ và sông Cái. Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 977.219 ha, trong đó diện

tích rừng là 601.477 ha, độ che phủ của rừng chiếm 61,5% đứng thứ ba cả nước sau
tỉnh Kon Tum (65,1%) và Quảng Bình (63,6%).[4]
Tuy nhiên, thu nhập bình quân của người dân sống gần rừng thấp hơn các
vùng khác. Đây là tình trạng chung của cả nước ta, tại tỉnh Lâm Đồng những người
tham quản lý bảo vệ và tái tạo rừng chỉ được hưởng một phần giá trị sử dụng trực
tiếp hoặc hưởng tiền công do nhà nước chi trả, còn giá trị sử dụng gián tiếp của

1
 


 

rừng mang lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội và các tổ chức, cá nhân kinh doanh lại
không được quan tâm đến. Tại Lâm Đồng, người dân trực tiếp tham gia giữ rừng là
đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 22% dân số toàn tỉnh), họ cần được cải thiện về
sinh kế và tài chính để góp phần giảm nghèo.[4]
Xã Phú Sơn-huyện Lâm Hà-tỉnh Lâm Đồng là một trong những địa phương
có diện tích rừng nhiều (11.732 ha), cộng đồng đã tham gia bảo vệ rừng thông qua
các chính sách trước đây như Quyết định 327/CT năm 1992 và dự án 5 triệu ha
rừng.
Năm 2011, Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Ban và Hạt kiểm lâm Huyện
Lâm Hà đã khảo xát và áp dụng thí điểm chính sách chi trả dich vụ môi trường tài
xã Phú Sơn theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường, bước đầu
cho thấy sự phù hợp với xu hướng bảo vệ rừng hiện nay (xã hội hóa nghề rừng).
Phần tài chính được lấy từ việc hưởng lợi giá trị gián tiếp của rừng thông qua một tổ
chức và cơ chế chi trả thống nhất trong toàn vùng, gọi là Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng. Đó chính là cơ sở của việc thực hiện chính sách “Chi trả dịch vụ môi trường”
(PES), trong đó có môi trường rừng.
Với mong muốn cho thấy hiệu quả của chính sách “Chi trả dịch vụ môi

trường” (PES) tới sự phát triển của đời sống con người, đề tài tập trung “Đánh giá
tác động hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Phú Sơnhuyện lâm Hà – tỉnh Lâm Đồng” nhằm mục đích là vừa bảo tồn được tài nguyên
rừng phục vụ cho các lợi ích gián tiếp là môi trường rừng, vừa trực tiếp nâng cao
đời sống của cộng đồng người dân địa phương vốn phụ thuộc vào tài nguyên rừng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá sự tác động của chính sách “chi trả
dịch vụ môi trường “ (PES) tại xã Phú Sơn thuộc tỉnh Lâm Đồng về các mặt: kinh
tế, xã hội, môi trường. Trong đó nhấn mặt đến tác động về mặt xã hội, từ đó thấy
được hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường tới đời sống người dân
vùng có rừng, để tiếp tục hoàn thiện chính sách CTDVMTR.

2
 


 

Mục tiêu cụ thể của đề tài:
+ Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng về mặt
kinh tế, những thay đổi trong chi trả giúp tăng thu nhập của người dân địa phương
tham gia quản lý bảo vệ và tái tạo rừng, khi chính sách được đưa vào thực hiện.
+ Đánh giá hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng về mặt
môi trường, so sánh hiện trạng rừng trước và sau khi chính sách CTDVMTR được
thực hiện tại địa phương.
+ Tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng về mặt xã hội,
những ảnh hưởng của chính sách tới ý thức của người dân tham gia bảo vệ tài
nguyên rừng và người dân hay vào rừng kiếm sống.
1.3 Giới hạn các vấn đề nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường về các mặt: kinh tế,
xã hội, môi trường mà không đi sâu vào nghiên cứu chính sách “chi trả dịch vụ môi

trường” (PES).
Các vấn đề liên quan đến phương pháp tiếp cận có sự tham gia để xem xét
các vấn đề của cộng đồng, coi sự tham gia của người dân là mấu chốt đi đến các
quyết định liên quan đến hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường.

3
 


 

Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG
2.1 Chính sách của nhà nuớc về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Ngày 10 tháng 04 năm 2008, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số:
380/QĐ-TTg về “Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng”. Những vấn
đề chính của quyết định này liên quan đến đề tài là như sau:
 Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức sử dụng và phải CTDVMTR trong quyết định này, gồm các
nhà máy thủy điện, các công ty cấp nước, các tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại
hình du lịch và sản phẩm du lịch trên địa bàn.
- Toàn bộ chủ rừng nằm ở vùng đầu nguồn lưu vực sông Đồng Nai, Sông Đà
trong phạm vi hành chính của tỉnh Lâm Đồng và Sơn La.
- Cơ quan nhà nước có liên quan đến việc thu, nộp quản lý và sử dụng tiền
thu được từ CTDVMTR
 Loại dịch vụ môi trường rừng
- Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước.
- Dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, chống bồi lắng lòng hồ.
- Dịch vụ về du lịch.

 Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
- CTDVMTR trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường rừng
(người phải chi trả, người mua) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi
trường rừng (người được chi trả, người bán).

4
 


 

- CTDVMTR gián tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường rừng chi
trả gián tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi trường rừng thông qua một tổ chức và
thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 10 của Quyết định này.
 Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ MTR
- Chủ rừng được quy định tại khoản 2, điều 3 của Quyết định 380/QĐ-TTg.
- Danh sách từng loại chủ rừng cụ thể là các tổ chức do UBND cấp tỉnh xem
xét, quyết định theo đề nghị của UBND cấp huyện sau khi được Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định.
- Danh sách các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn,
bản do UBND cấp huyện xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan chuyên môn
về lâm nghiệp thuộc huyện.
- Xác định số tiền chi trả cho chủ rừng.

Định mức chi

Tổng số tiền chi
trả cho người
được CTDVMTR
trong năm (đ)


=

trả bình quân
cho 1 ha rừng

Diện tích rừng do
X

người được
CTDVMTR quản

X

Hệ số
k

lý, sử dụng (ha)

(đ/ha)

Trong đó, hệ số k: phụ thuộc vào loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất); tình trạng rừng (rừng giàu, trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi),
nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng) do UBND các tỉnh quyết
định cụ thể trên cơ sở kết quả nghiệm thu rừng được cơ quan có trách nhiệm
nghiệm thu xác nhận.
 Nghĩa vụ, quyền hạn của người được chi trả dịch vụ môi trường rừng
Phải đảm bảo rừng được bảo vệ về số lượng và chất lượng, phát triển rừng
theo quy hoạch và kế hoạch. Trong trường hợp gặp phải yếu tố khách quan có nguy


5
 


 

cơ ảnh hưởng đến việc cung ứng dịch vụ môi trường rừng, chủ rừng phải thông báo
cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và cơ quan chính quyền cấp huyện biết để chủ
động có biện pháp phòng, chống thích hợp.
Đối với chủ rừng có rừng trồng được hỗ trợ CTDVMTR, sau khi khai thác
rừng trồng, trong vòng 12 tháng, phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định của
pháp luật.[4]
Để có giúp cho bạn đọc hiểu rõ được vai trò và trách nhiệm của các đối
tượng tham gia trong việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tôi
sẽ khái quát lại mối quan hệ của các bên tham gia theo sơ đồ dưới đây.

Tài nguyên
rừng

Người dân
tham gia
BV rừng

Hoạt động
CTDVMTR

Chủ rừng

Chính sách chi trả
dịch vụ môi trường


Hình 2.1: Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống dịch vụ môi trường rừng
Người nhận khoán (người dân tham gia bảo vệ rừng) ký kết hợp đồng với
bên chủ rừng (Ban quản lý rừng). Trong hợp đồng nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi mỗi bên tham gia.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là cơ quan quản lý hoạt động chi trả dịch vụ
môi trường rừng, ký hợp đồng với bên chủ rừng. Theo đó bên chủ rừng phải có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc bảo vệ rừng của người nhận khoán, đồng thời

6
 


 

làm trung gian nhận vốn quản lý và bảo vệ rừng, chi trả tiền nhận khoán bảo vệ
rừng cho bên nhận khoán. Quỹ có trách nhiệm chi trả công tác phí cho cán bộ, nhân
viên tham gia quản lý bên chủ rừng.
2.2 Khả năng thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Lâm Đồng
Các chính sách của nhà nước liên quan đến phát triển lâm nghiệp xã hội
từ 2008 trở về trước.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên (theo quyết định 90/CT).
- Chương trình dự án 327/CT.
- Chương trình 5 triệu ha rừng quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của
thủ tướng chính phủ về việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức tực
hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định 662/QĐ-UB ngày 5/6/1996 của UBND Tỉnh Lâm Đồng về việc
ban hành quy chế giao đất và khoán quản lý bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng
rừng.

- Quyết định 1857/QĐ-UB ngày 6/12/1997 của UBND Tỉnh Lâm Đồng về
việc ban hành đề án đổi mới tổ chức, cơ chế và chính sách quản lý ngành lâm
nghiệp.
- Quyết định 327/1998/QĐ-UB ngày 1/4/1998 của UBND Tỉnh Lâm Đồng
về việc ban hành đề án tổ chức trồng rừng và huy động vốn trồng rừng trên địa bàn
Tỉnh Lâm Đồng.
- Ngày 10/4/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 380/QĐTTg, về Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chính sách này được
áp dụng thí điểm trong thời gian 2 năm (năm 2009 và 2010).

7
 


 

Các chương trình tiền đề cho PES tại tỉnh Lâm Đồng
Dự thảo Luật ĐDSH trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 4 ngày
18/10/2008 có quy định về tài chính cho bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học đề cập đến các nguồn thu từ PES. Hiện tại, WWF đang thực hiện một số
dự án về các mô mô hình PES như: bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học và
du lịch sinh thái.
Chương trình Bảo tồn ĐDSH khu vực Châu Á đánh giá cao tiềm năng và xây
dựng mô hình thí điểm PES rừng ở 3 tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai và Bình Phước,
những mô hình này được tổ chức thực hiện từ năm 2006-2009 do Bộ Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn phối hợp với tổ chức Winrock Internationnal.
Chương trình Môi trường Trọng điểm và Sáng kiến hành lang Bảo tồn Đa
dạng sinh học do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006-2010.
Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng hỗ trợ một số họat động đánh giá và tìm cơ hội
thị trường cho PES ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực hiện dự án chi trả dịch vụ

môi trường ứng dụng tại khu vực ven biển. Dự án xây dựng cơ chế cho chi trả hấp
thụ CO2 trong lâm nghiệp thí điểm tại huyện Cao Phong tỉnh Hoà Bình do Trung
tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng thực hiện.
Hiện tại, Viện Chiến lược chính sách Tài nguyên và Môi trường (thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường) đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
“Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi trường
đất ngập nuớc ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế PES phù hợp với điều kiện
Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ngập nước.
Những chương trình nói trên đã có những kết quả bước đầu và cho thấy rằng,
Việt Nam đã sẵn sàng sử dụng một số công cụ tài chính và kinh tế cần thiết để thực
thi hoạt động chi trả dịch vụ hệ sinh thái, tạo cơ sở pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn
bước đầu để PES thực sự ứng dụng có hiệu quả rộng rãi ở Việt Nam.[10]

8
 


 

Để thực hiện Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
“Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng”, UBND tỉnh Lâm Đồng đã
ban hành Quyết định số 1574/QĐ-UBND ngày 10/6/2008, về kế hoạch triển khai
Chính sách thí điểm dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Ngày 17/02/2009, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số
333/QĐ-UBND, về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng và
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm
Đồng.
Ngày 19/8/2009, UBND tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện
chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lâm Đồng năm 2009 tại
Quyết định số 2091/QĐ-UBND, trong đó:

- Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng: là các hộ gia đình,
cộng đồng thôn buôn được các đơn vị chủ rừng Nhà nước giao khoán bảo vệ rừng
từ các chương trình 661, 304 và kế hoạch tỉnh
- Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng:
+ Lưu vực hồ thuỷ điện Đa Nhim là 290.000 đồng/ha/năm và Lưu vực hồ
thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm, tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
thay tiền giao khoán bảo vệ rừng của các chương trình 661, 304, kế hoạch tỉnh.
+ Lưu vực sông Đồng Nai là 10.000 đồng/ha/năm và nhận thêm tiền giao
khoán bảo vệ rừng từ chương trình 661 hoặc nguồn vốn ngân sách tỉnh là 100.000
đồng/ha/năm.
Năm 2011, Luận Văn Thạc Sĩ của Võ Đình Thọ với nhan đề “Đánh giá kết
quả thí điểm chi trả dịch vụ môi trường trên địa bàn ba xã thuộc Ban Quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim tỉnh Lâm Đồng”, đã nêu ra nhiều vấn đề đáng chú ý:
Đến thời điểm 2010 tổng diện tích nhận khoán của tổ chức và hộ gia đình đạt
36,201.6 ha, trong đó phần giao cho các hộ gia đình chiếm 75,8%, phần diện tích
rừng được giao khoán lớn nhất là xã Đa Sar, sau đến xã Đa Nhim cuối cùng là xã

9
 


 

Đa Chais. Trên diện tích giao khoán đã có 5 tổ chức tập thể Nhà Nước và 869 hộ
gia đình của 3 xã nghiên cứu nhận khoán. Việc nhận khoán bảo vệ rừng đã giúp
giảm khoảng cách giàu nghèo và số hộ nghèo năm 2009 giảm 38% so với năm
2008.[5]
Về tầm vĩ mô, Nhà Nước đang thí điểm qua quyết định Quyết định số
380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 04 năm 2008 về “Chính sách
thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng” tại hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La. Đến

năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm
2010 về “Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng” được áp dụng trên cả nước.
năm 2011 xã Phú Sơn áp dụng thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn nghiên cứu đánh giá hiệu quả chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Phú Sơn Phú Sơn- huyện Lâm Hà- tỉnh
Lâm Đồng về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường rừng.

10
 


 

Chương 3
ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Phú Sơn nằm ở phía tây bắc huyện Lâm Hà , phía tây giáp huyện Đam
Rông, phía nam giáp xã Đạ Đờn và xã Phi Tô, phía bắc và phía đông giáp huyện
Lạc Dương. Phú Sơn án ngữ khu vực phía bắc Lâm Hà và có quốc lộ 27 đi qua.[6]
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Xã Phú Sơn có địa hình đồi núi, có cá dãy núi thấp dần từ bắc xuống nam,
địa hình có độ dốc lớn, diện tích bằng phẳng chiếm 5%, chủ yếu tập trung các bồi tụ
ven khe lớn.[6]
- Độ cao bình quân: 1100m
- Độ cao tuyệt đối cao nhất: 1500 - 1600m
- Độ cao tương đối: 250 – 300m
3.1.1.3 Khí hậu

- Nhiệt độ bình quân năm : 210C.
- Nhiệt độ thấp nhất : 16.40C vào tháng 12.
- Nhiệt độ cao nhất : 32.40C vào tháng 4.
- Lượng mưa bình quân năm : 1650m/m.
- Lượng mưa cao nhất : 1980m/m.

11
 


 

- Lượng mưa thấp nhất : 912m/m.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Độ ẩm bình quân năm: 85.5%
- Hướng gió chính là gió đông và gió tây.
- Ánh sáng: số giờ nắng bình quân 6giờ/ngày.
3.1.1.4 Thủy văn
Tại địa phận xã Phú Sơn chỉ có một nhánh sông Đa Dân chảy qua, nguồn
nước từ nhánh sông được sử dụng phục vụ tưới tiêu cho ngành nông nghiệp, chủ
yếu là cho cây cà phê.
3.1.1.5 Thổ nhưỡng
Xã Phú Sơn có các loại đất sau:
- Đất phù sa sông suối.
- Đất dốc tụ ven sông suối màu xám trắng.
- Đất feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá Grannit.
- Đất feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá Grannit.
- Đất feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá Phiến sét.
- Đất feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá Daxit.

3.1.2 Hiện trạng rừng tự nhiên tại xã Phú sơn
Xã Phú Sơn tính đến cuối năm 2012, có tổng diện tích 17,523 ha, trong đó
đất quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm 11,732 ha (tương đương với 66.95% tổng diện
tích). Trong đó, đất lâm nghiệp có rừng 9,753 ha, đất lâm nghiệp không rừng 1,979
ha. Diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Phú Sơn: 6,831.3 ha (bao gồm
cả diện tích của hai xã Băng Tiên và Đạ Nghịt – huyện Lạc Dương) chiếm khoảng
58.23% tổng diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp tại xã Phú Sơn.[6] 

12
 


 

Bảng 3.1: Bảng hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Phú Sơn năm 2012
Tổng

Hạng mục
Diện tích

Trữ lượng

(ha)

Gỗ (m3)

Tre, nứa (1000c)

Đất quy hoạch lâm nghiệp


11,732

1,133,030

2,435.9

A- Đất có rừng

9,753

I– Rừng tự nhiên

9,569

1- Rừng lá rộng

8,012

370,940

- Rừng giàu

1,015

164,240

- Rừng trung bình

4,300


234,450

- Rừng nghèo

1,677

36,290

- Rừng phục hồi

1,020

100,200

2- Rừng gỗ lá kim

746

154,720

3- Rừng hỗn giao lá rộng- lá kim

156

40,390

4- Rừng hỗn giao tre, nứa- gỗ

254


1,200

5- Rừng hỗn giao gỗ- tre, nứa

275

30,600

6- Rừng tre, nứa

126

1,150.7

- D ≥ 5cm

80

782.4

- D < 5cm

46

368.3

II- Rừng trồng

184


B- Đất LN không rừng

1,285.2

1,979
(Nguồn: BQL rừng phòng hộ Nam Ban-2012)

13
 


 

3.1.3 Tình hình kinh tế xã hội của địa phương trong khu vực nghiên cứu
 Dân số [6]
- Diện tích: 175.23 km2
- Dân số: 8,152 người
- Mật độ dân số: 46.5 người/km2
- Tổng số thôn, khu phố: 11
- Đất nông nghiệp: 4,230 ha
Bảng 3.2: Bảng thống kê dân số theo thành phần dân tộc xã Phú Sơn (2011)
Dân tộc

Số hộ

Số khẩu

Kinh

972


5567

Tày

77

336

Nùng

62

301

Thái

107

482

Thổ

3

9

Hoa

2


6

K’ho

215

1,255

Chil

24

186

Mường

3

10

Tổng

1465

8152

(Nguồn: UBND xã Phú Sơn năm 2011)
Dân tộc kinh chiếm đa số trong tổng số dân xã Phú Sơn (chiếm 68.29%), dân
tộc thiểu số chiếm 31.71%. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung ở trung tâm

xã, còn lại phân tán, đan xen các dân tộc khác nhau. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên

14
 


 

khá cao 2.6- 2.7%/năm, hàng năm có khoảng từ 20- 25 hộ (khoảng 80 nhân khẩu)
đến lập nghiệp tại xã Phú Sơn, số hộ di dân có chiều hướng giảm. Sự gia tăng dân
số gây áp lực đối với tài nguyên rừng.
 Tình hình kinh tế [6]
Xã Phú Sơn vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh của huyện.
Là xã có diện tích lớn nhất huyện, đất đai ở đây khá màu mỡ rất thích hợp với việc
trồng cà phê, chè, cây ăn quả và các loại cây lương thực, có diện tích rừng và đất
rừng chiếm khoảng 90% diện tích đất tự nhiên là điều kiện thuận lợi để phát triển
lâm nghiệp.
+ Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 3.3: Diện tích dất nông nghiệp đang sử dụng năm 2011
Cây trồng

Diện tích (ha)

1. Cây hàng năm

386.4

- Lúa nước một vụ

69.8


- Lúa nước hai vụ

19.5

- Lúa rẫy

192.7

- Màu các loại

104.4

2. Cây lâu năm

2,926.4

- Cây cà phê

2,707.8

- Dâu tằm

218.6

3. Đất khác

265.4

- Hồ ao, sông suối


62.8

- Thổ cư và giao thông

202.6

Tổng diện tích

4,230
(Nguồn: UBND xã Phú Sơn năm 2011)

15
 


 

Đất nông nghiệp tại xã Phú Sơn chủ yếu là sản xuất độc canh, cơ cấu cây
trồng ít truyển đổi, chủ yếu chuyên canh cây cà phê, nhưng với trình độ thâm canh
chưa cao nên năng suất trung bình cây cà phê còn quá thấp so với tiềm năng đất đai
khu vực. Diện tích đất nông nghiệp để sản xuất lương thực quá ít so với dân số của
xã Phú Sơn do đó đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn , nhất là bà con dân tộc
bản địa và một số hộ di dân mới dến định cư.
+ Chăn nuôi
Bảng 3.4: Một số vật nuôi tại xã Phú Sơn năm 2011
Vật nuôi

Số lượng (con)


Đàn heo

350

Đàn trâu

309

Đàn bò

137

Đàn dê

28

Đàn gia cầm

Khoảng: 3000
(nguồn: UBND xã Phú Sơn – 2011)

Sản xuất nông nghiệp-chăn nuôi còn thấp mang tính tự cung tự cấp, chỉ phục
vụ trong gia đình và ít có hướng chuyển đổi sang sản xuất thương phẩm cho thị
trường.
+ Tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp: Hầu như chưa có cơ sơ gì đáng kể,
chỉ có một vài máy móc nhỏ phục vụ nông nghiệp, các ngành nghề sản xuất theo
hướng công nghiệp chưa được phát triển.
+ Các hoạt động dịch vụ, buôn bán: Sản xuất hàng hóa chưa có điều kiện
phát triển, nên việc trao đổi mua bán của người dân còn nhiều hạn chế. Hiện tại chỉ
có vài hộ người kinh mở cửa hàng dịch vụ buôn bán các hàng hóa thiết yếu của gia

đình và thu mua nông sản cho bà con và trao đổi phân bón, thuốc trừ sâu…

16
 


 

+ Giao thông: Mạng lưới giao thông tại xã Phú Sơn đã được đầu tư nâng cấp
tương đối thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và đi lại, chỉ tập chung vào trung tâm xã,
còn các vùng đường xá chủ yếu do dân tự mở hoặc Nhà nước và người dân cùng
đầu tư, khó đi lại vào mùa mưa.
+ Thủy lợi: Hầu như chưa có công trình thủy lợi nào, chỉ có một vài đập
ngăn nước để tưới tiêu phục vụ nông nghiệp.
+ Y tế: Xã có một trạm xá diện tích nhỏ khoảng 80m2, trang thiết bị y tế vẫn
còn thô sơ, thuốc chữa bệnh chủ yếu các loại thông thường. Dịch bệnh chủ yếu là
bệnh sốt rét chiếm 80%, suy dinh dưỡng trẻ em chiếm 20%.
+ Giáo dục: Toàn xã có một trường cấp II, có 5 nhà mẫu giáo, hầu hết trường
học đều xây mới, tỉ lệ mù chữ xã Phú Sơn còn cao 19.53% [6] tập trung chủ yếu là
nhóm dân tộc bản địa và một số dân tộc khác di cư đến. Trình độ chuyên môn
chiếm không đáng kể, hầu như không có cán bộ kỹ thuật nông– lâm nghiệp làm việc
cho xã.
+ Điện – điện thoại: Hệ thống thắp sáng cũng như điện thoại đang được nâng
cấp và mở rộng với, việc phát triển của điện thoại di động thì đa số người dân đều
có điện thoại di động.
Tóm lại do thành phần dân tộc xã Phú Sơn có 9 dân tộc anh em gồm: Kinh,
K ho, Chil, Mạ, Tày, Nùng….Điều kiện canh tác lạc hậu, sử dụng công cụ thô sơ.
Chưa nâng cao sản lượng nông sản, kinh tế xã Phú Sơn còn nhiều khó khăn, đa số
người dân sống dựa vào tự nhiên,việc người dân khai thác tài nguyên rừng bừa bãi
làm giảm độ che phủ rừng trầm trọng. Vì những chính sách của nhà nước trước đây

chưa giúp cải thiện tình trạng trên, nên nhà nước đã áp dụng thí điểm chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại xã Phú Sơn nói riêng và toàn tỉnh Lâm Đồng nói chung.

17
 


 

3.1.4 Quá trình hình thành và thực thi thí điểm chính sách chi trả tại khu vực
nghiên cứu
Chi trả dịch vụ môi trường rừng về bảo tồn và điều tiết nước của lưu vực là
một trong 3 dịch vụ thực hiện thí điểm của chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quyết định số 380/QĐ-TTg ngày
10/4/2008. Theo đó, những tổ chức và cá nhân kinh doanh các loại hình sử dụng
nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là đối tượng được chọn làm thí điểm CTDVMTR.
Nhằm triển khai cụ thể những quy định trên, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành kế
hoạch chi tiết triển khai chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng tại quyết định số 1574/QĐ-UB. Đối tượng, diện tích rừng được
chi trả tiền DVMTR năm 2012 cho xã Phú Sơn cung ứng dịch vụ môi trường rừng
lưu vực sông Đồng Nai:
- Diện tích CTDVMTR xã Phú Sơn năm 2012 là 6,831.3 ha.
- Nằm trong 11 tiểu khu (232, 219, 231, 230, 221, 220, 229, 240, 246, 247,
241a) có thêm diện tích của Băng Tiên và Đạ Nghịt.
- Năm 2011 diện tích nhận khoán 3504,8ha, có 189 hộ nhận và chia làm 9 tổ
nhận khoán bảo vệ rừng.
- Năm 2012 diện tích nhận khoán 4561,9ha, có 204 hộ nhận và chia làm 10
tổ nhận khoán bảo vệ rừng.
- Năm 2013 diện tích nhận khoán 4581,7 ha, có 245 hộ nhận và chia làm 10
tổ nhận khoán bảo vệ rừng.

- Rừng trồng diện tích : 184 ha được giao cho 4 hộ nhận khoán.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu và phù hợp với những điều kiện tự
nhiên và xã hội cụ thể của địa phương, đề tài tiến hành một số nội dung sau:
 Hiệu quả kinh tế của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại nơi nghiên
cứu.

18
 


×